Thực trạng việc ứng dụng web 2.0 trong các thư viện đại học Việt Nam và đề xuất trang web 2.0 mẫu cho trung tâm học liệu trường đại học cần thơ và thư viện đại học
Tóm tắt Thực trạng việc ứng dụng web 2.0 trong các thư viện đại học Việt Nam và đề xuất trang web 2.0 mẫu cho trung tâm học liệu trường đại học cần thơ và thư viện đại học: ... có 1 là nữ. Phần đông trong số CBQLW có xu hướng hướng nội hơn (10/12 người). 3.2 Trang web TV có ứng duṇg công nghệ Web 2.0? Để tı̀m hiểu về tı̀nh hı̀nh ứng duṇg Web 2.0 trong các TV, vấn đề đầu tiên là tı̀m hiểu xem ở phương diêṇ BĐ, ho ̣ có nhâṇ biết đươc̣ sư ̣ h...ịnh của CBTV, CBQLW cũng đồng tình khi khẳng định lợi điểm của Web 2.0 ở phương diện thu hút BĐ. Hình 3: Lợi ích của Web 2.0 trong TV – so sánh giữa 3 đối tượng khảo sát Ngoài ra, CBQLW rất tâm đắc khía cạnh tiết kiệm thời gian của các công nghệ hữu ích này. Các nghiên cứu trên thế giới ...ần được giải thích và nêu rõ mục đích sử dụng trên trang web. (Hình 4). 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Kết quả khảo sát 448 BĐ, CBTV, CBQLW cho thấy những thiện cảm, những lạc quan của khách hàng TV dành cho công nghệ Web 2.0. Các ứng dụng Web 2.0 phổ biến trong TV là Facebook, Google Apps, C...
kết quả ghi nhận được (khoảng 60%) từ CBTV và CBQLW đều cho rằng TV của họ chưa triển khai chương trình tập huấn về công nghệ này cho BĐ. 3.6 Mức độ đóng góp ý kiến cho các hoạt động của TV qua Web 2.0 của BĐ? Đề tài đã thu được 313 câu trả lời cho câu hỏi mức độ BĐ đóng góp ý kiến cho hoạt động của TV, với các ví dụ gợi ý như: chọn chức năng “comment” để góp ý cho các dịch vụ của TV, điền phiếu yêu cầu đặt mua sách mới, hay trả lời phiếu khảo sát trực tuyến của TV, thông qua các ứng dụng Web 2.0. Kết quả cho thấy, “thỉnh thoảng” là mức độ được chọn nhiều nhất với 120 BĐ (đạt 38.34%). Mức độ được 86 BĐ chọn tiếp theo là “hiếm khi” (“HK”) (đạt 27.48%) và 56 BĐ “thường xuyên” (“TX”) đóng góp ý kiến (đạt 17.89%). Trong khi đó ở hai cực trả lời là “rất Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73 68 thường xuyên” và “không bao giờ” được ít BĐ chọn hơn. Chỉ có 27 BĐ (8.63%) rất thường đóng góp ý kiến cho hoạt động sử dụng công nghệ 2.0 của TV và 24 BĐ (7.67%) là không bao giờ đưa ra ý kiến của mình cho các hoạt động không có tính bắt buộc này. Kết quả cho thấy, số lượng người dùng có xu hướng hướng ngoại hơn tích cực đóng góp ý kiến cho các dịch vụ 2.0 của TV không khác biệt với số lượng người dùng này nhưng ở xu hướng hướng nội hơn. (65.80% và 63.33%). 3.7 Hiệu quả của việc triển khai các ứng dụng Web 2.0 theo đánh giá của CBTV và CBQLW Đa số CBTV (80%) và CBQLW (92.31%) đã cho rằng các ứng dụng Web 2.0 có hiệu quả hoặc rất có hiệu quả trong hoạt động TV. Cá biệt có 2 CBTV (5.71%) cho rằng Web 2.0 hoàn toàn không hiệu quả trong khi không có CBQLW nào chọn nhận xét mang tính phủ định hoàn toàn ý nghĩa của thành tựu công nghệ này. Hình 2: Hiệu quả của việc triển khai các ứng dụng Web 2.0 theo đánh giá của CBTV và CBQLW 3.8 Lợi ích của triển khai các ứng dụng Web 2.0 Trong khi lợi ích của việc triển khai các ứng dụng Web 2.0 được đánh giá theo cách nhìn của BĐ chiếm tỷ lệ phần trăm chưa nhiều (đối với câu hỏi có nhiều sự chọn lựa) thì theo CBTV và CBQLW, tỷ lệ các biến được chọn đều trên hơn 65%. Lợi ích theo tiêu chí công sức cán bộ bỏ ra và thu hút BĐ được CBTV đặc biệt quan tâm. Tương tự như nhận định của CBTV, CBQLW cũng đồng tình khi khẳng định lợi điểm của Web 2.0 ở phương diện thu hút BĐ. Hình 3: Lợi ích của Web 2.0 trong TV – so sánh giữa 3 đối tượng khảo sát Ngoài ra, CBQLW rất tâm đắc khía cạnh tiết kiệm thời gian của các công nghệ hữu ích này. Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra lợi ích của việc ứng dụng Web 2.0 vào TV ở mức độ tổng quan hơn như Web 2.0 có thể sử dụng để đổi mới và phát triển tốt hơn các dịch vụ TV (Bradley, 2007; Huffman, 2006; King và Porter, 2007). Hay nghiên Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73 69 cứu của Manorama và Sunil (2010) trên các TV Đại học lớn tại Úc, Canada, Anh và Mỹ cho thấy các TV này đều sử dụng Web 2.0 cũng với cùng mục đích là cải tiến các dịch vụ TV nhằm phục vụ người dùng được tốt hơn. Tương tự, Chua và Goh (2010) chỉ ra rằng sự có mặt của Web 2.0 đã làm tăng chất lượng phục vụ của TV nói chung và chất lượng dịch vụ của trang web nói riêng. 3.9 Những khó khăn gặp phải khi ứng dụng Web 2.0 trong TV Ý kiến của BĐ nhiều nhất cho rằng khả năng thao tác với chương trình ứng dụng còn hạn chế, các ƯD Web 2.0 thường rất chậm, thời gian của họ không có, và không nhiều BĐ cho rằng Web 2.0 khó sử dụng. CBTV cũng cho rằng khả năng thao tác với chương trình ứng dụng còn hạn chế, Web 2.0 khó sử dụng, tốc độ chậm và ít người trong số đó cho rằng họ không có thời gian. CBQLW cho thấy vấn đề của họ ở chỗ công nghệ thay đổi quá nhanh, không được người dùng quan tâm, Web 2.0 khó sử dụng, và họ cho rằng khó khăn cuối cùng là TV không có đủ nhân sự để quản lý khi triển khai hoạt động này. 3.10 Đề xuất cải tiến các dịch vụ có ứng dụng Web 2.0 của TV Đề tài đã ghi nhận tổng cộng 51 lượt đề xuất của cả 3 đối tượng. Đa phần các đề xuất đều mang tính xây dựng cao, có ích cho việc triển khai các ứng dụng Web 2.0 trong TV. Ý kiến của ba đối tượng gặp nhau ở chỗ TV nên tập huấn cho người dùng về các kỹ năng sử dụng Web 2.0. Ngoài ra BĐ đã đề xuất cải thiện tốc độ truy cập của các ứng dụng, chương trình ứng dụng nên có các tài liệu hướng dẫn sử dụng kèm theo, TV cần tích hợp nhiều công cụ 2.0 để hỗ trợ học tập hơn là công cụ giải trí, đẩy mạnh quảng bá các dịch vụ này đến BĐ một cách rộng rãi, thành lập diễn đàn về sử dụng Web 2.0 giữa các TV trường Đại học để BĐ chia sẻ kinh nghiệm sử dụng công nghệ này đạt hiệu quả. cán bộ TV và CBQLW cho rằng TV nên quảng bá các ứng dụng Web 2.0 rộng rãi đến cộng đồng người sử dụng, đào tạo CBTV sử dụng Web 2.0 đạt hiệu quả, TV nên cân nhắc xem nên triển khai ứng dụng Web 2.0 nào để mang lại hiệu quả thiết thực nhất, TV nên qui định rõ văn hóa comment / reply đối với BĐ; và lãnh đạo TV cần quan tâm và ủng hộ TV triển khai hoạt động này. 3.11 Các kết quả đạt được khác BĐ biết các ứng dụng Web 2.0 trên trang web thông qua bạn bè, qua Google và tập huấn sử dụng TV, giảng viên/môn học và email. Về phía trường và TV, đa số các đơn vị đều giới thiệu ứng dụng này qua các kênh mà họ đã cung cấp. Các đối tượng người dùng hiện tại đều truy cập web qua máy tính và các thiết bị di động thông minh. Những rào cản (nếu có) của BĐ khi đóng góp ý kiến cho TV là BĐ đa phần chưa nghĩ đây là kênh giao tiếp hiệu quả, BĐ không có thời gian. Thiết nghĩ TV cần thể hiện mình lắng nghe ý kiến của BĐ như thế nào và phản hồi lại ý kiến đó một cách tích cực. Trong 13 TV, chỉ có 2 TV chỉ sử dụng Google Analytics để đánh giá các dịch vụ Web của TV. Khi được hỏi về sự cần thiết của Web 2.0 trong TV thì đa số BĐ đồng tình. Trong khi đó, CBTV & CBQLW thì đánh giá sự cần thiết ở mức cao hơn, đặc biệt không CBQLW nào cho rằng Web 2.0 hoàn toàn không cần thiết. Hình thức của các ứng dụng Web 2.0 được người dùng đề xuất là nên kết hợp giữa nghe và nhìn để đạt hiệu quả cao nhất. Trong khi BĐ cho rằng tốc độ truy cập là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng trang web có ứng dụng Web 2.0 (quan trọng hơn cả nội dung, giao diện và cách tổ chức) thì CBTV và CBQLW –những người có vẻ am hiểu về cách đánh giá trang web có ứng dụng Web 2.0 hơn, cho rằng nội dung là quan trọng nhất (đến cách quản lý, tốc độ và giao diện). Cuối cùng, 13 CBQLW của 13 TV trường Đại học được khảo sát đều rất đồng tình trả lời “có” khi được hỏi “Nếu có mô hình Web 2.0 cho các TV Đại học, Anh/Chị có sẵn sàng ứng dụng vào TV của mình không?” Điều này khẳng định một lần nữa vai trò, lợi ích và sự cần thiết của thế hệ Web nhiều ưu việt trong môi trường TV. 3.12 Đề xuất mô hình Web 2.0 cho TV các trường đại học Căn cứ vào kết quả khảo sát các đối tượng người dùng chính của TV đại học Việt Nam và dựa vào kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực thiết kế web, nhóm tác giả đề xuất mô hình mẫu cho trang web TV có ứng dụng Web 2.0. Trang web này bao gồm đa dạng các ứng dụng Web 2.0 ứng dụng cho các dịch vụ cơ bản của TV đại học ví dụ như diễn đàn đề xuất dùng Joomla Extension JFusion Bridge và PHPBB3; các TV nhánh là các liên kết đến TV của các khoa - viện, kết hợp các ứng dụng lịch để hiển thị giờ hoạt động; giới thiệu Sự kiện và hội thảo của TV có thể dùng Spider Calendar, Google Form để đăng kí tham dự hội thảo, Google Map để xác định địa điểm tham dự; Trao đổi với chuyên gia TV, dùng Spider Contact Lite trong Joomla extension; Hẹn gặp chuyên gia sử dụng Breezing Forms Lite của Joomla extension; Đăng kí mượn các dịch vụ của TV, dùng Google Form; Hướng dẫn sử dụng các dịch vụ của TV có thể dùng Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73 70 Screencast-O-Matic, upload lên Youtube; Tin tức và blog dùng Blogger để tạo trang blog và FeedBurner để nhúng RSS vào trang blog; Chat dùng Zopim; Phản hồi BĐ dùng Google Form; Hỗ trợ người dùng sử dụng phần mềm trích dẫn và các ứng dụng nguồn mỡ hữu ích trong học thuật khác Ngoài ra, người dùng sẽ được tạo không gian riêng qua “Không gian của tôi” ứng dụng phần mềm nguồn mở BS MyJSpace – Joomla extension. Người dùng cần cung cấp một số TT cơ bản như họ tên, email, mật khẩu, giới tính và ảnh đại điện để tạo một tài khoản mới. Sau khi tài khoản được tạo, BĐ cần được điều chỉnh profile theo ý thích của mình. Đây là một môi trường TT một cổng cho từng cá nhân người dùng chọn lọc và đưa vào trang các công cụ công nghệ yêu thích, chỉnh sửa trang giao diện của cá nhân và cho hiển thị các công cụ Web 2.0 (như chat, email, blog, wiki, video, hình ảnh,...), và các liên kết khác trên trang cá nhân này. Đây còn là nơi cho phép lưu trữ các lệnh tìm kiếm, các nguồn tài nguyên yêu thích theo chủ đề và có thể chia sẻ với người khác. Tính thẩm mỹ của trang web cũng đặc biệt cần chú trọng để dễ dàng thu hút người sử dụng. Trang web hạn chế tối đa việc sử dụng nhiều chữ viết mà thay vào đó là các biểu tượng tương ứng với các liên kết đến các công cụ Web 2.0 hữu ích được ứng dụng trong TV. Các công cụ Web 2.0 này cần được giải thích và nêu rõ mục đích sử dụng trên trang web. (Hình 4). 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Kết quả khảo sát 448 BĐ, CBTV, CBQLW cho thấy những thiện cảm, những lạc quan của khách hàng TV dành cho công nghệ Web 2.0. Các ứng dụng Web 2.0 phổ biến trong TV là Facebook, Google Apps, Chat và Youtube. Các ứng dụng Web 2.0 trong TV được cho là hiệu quả liên quan đến tính tương tác cao với người dùng, hiệu quả hơn so với các ứng dụng TV tự phát triển, là xu hướng công nghệ mới, làm thay đổi hành vi tìm tin. Các ứng dụng Web 2.0 trong TV được cho là hiệu quả liên quan đến tính tương tác cao với người dùng, hiệu quả hơn so với các ứng dụng TV tự phát triển, là xu hướng công nghệ mới, làm thay đổi hành vi tìm tin. Hình 4: Mô hình ứng dụng Web 2.0 cho TV các trường đại học Các ứng dụng Web 2.0 trong TV chủ yếu để cung cấp và giới thiệu nguồn TT, cung cấp dịch vụ tham khảo và hướng dẫn KNTT, quảng bá dịch vụ TV, thu thập ý kiến BĐ và chia sẻ tin tức. 50% BĐ sẵn sàng đóng góp cho các dịch vụ TV qua Web 2.0. Việc ứng dụng Web 2.0 vào trang web của TV có hiệu quả nhất định đều được CBTV và CBQLW công nhận thể hiện qua phần đông chọn “rất hiệu quả” và “hiệu quả” trên các phương diện tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí và thu hút BĐ cũng như xây dựng hình ảnh TV hiện đại. Mặc dù, có một số khó khăn nhất định trong sử dụng các công nghệ này nhưng trên hết đa số người dùng đều nhất trí rằng Web 2.0 cần thiết cho TV. Từ các kết luận Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73 71 của khảo sát, nhóm nghiên cứu đã thiết kế trang web ứng dụng các công nghệ 2.0 có tên là LRC2.0 – Nơi người dùng tạo ra giá trị TV. Trang Web có ứng dụng đa đạng các công cụ Web 2.0 như mô hình và ứng dụng đã đề xuất ở mục 3.12 nhằm đáp ứng đa số các hoạt động cơ bản của một TV ĐH. Do khuôn khổ của bài báo, nhóm nghiên cứu không trình bày chi tiết nội dung trang web LRC2.0 ở đây (vui lòng xem trang web thông qua địa chỉ: 4.1 Đề xuất Về phía trường ĐH: Các trường cần tạo điều kiện tốt nhất cho việc ứng dụng các CN mới (như Web 2.0, và Web 3.0 trong tương lai) vào hoạt động của TV nói riêng cũng như cả trường nói chung: như nâng cấp đường truyền, kiểm tra tính hữu ích của các ứng dụng mới để từ đó có quyết định đúng đắn trong việc chặn hay không các ứng dụng mới này, có chính sách kiểm soát hoạt động của người sử dụng tốt nhất. Liên kết chặt chẽ với CB làm công tác CNTT của TV trong việc triển khai các chính sách sử dụng mạng, sử dụng các ứng dụng nhằm đảm bảo cho hệ thống máy tính công của toàn trường được sử dụng chính sách thống nhất. Trung tâm TT (hay bộ phận quản lý CNTT) của trường cần tập huấn cho CB phụ trách CNTT của TV khi trường triển khai CN mới. Mở rộng việc ứng dụng Web 2.0 (và Web 3.0 trong tương lai) đến các TV nhánh của các khoa, viện, các tổ chức trực thuộc trường. Các trường cần có chính sách khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có hoạt động hiệu quả hoặc đi đầu trong việc ứng dụng các CN mới vào hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, quản lý, Về phía TV: Ở mỗi TV nên thành lập một nhóm (bao gồm cán bộ CNTT hoặc CBTV có kỹ năng CNTT) để nghiên cứu CN mới và áp dụng thí điểm CN mới đó vào các hoạt động TV. Nếu CN đó chứng tỏ những ưu việt trong tổ chức của họ, nhóm này sẽ là bộ phận triển khai các CN này cho TV. Người quản lý các TV ĐH cần có tầm nhìn xa, thường xuyên nắm bắt sự phát triển của CN mới để thúc đẩy và tạo điều kiện cho cán bộ mạnh dạn ứng dụng CN mới vào TV. Các TV cần tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo, tập huấn về việc ứng dụng CN vào TV. Các TV ĐH cần thay đổi quan điểm phục vụ BĐ kiểu truyền thống mà thay vào đó là xem BĐ là trung tâm trong môi trường CNTT, từ đó ứng dụng sự phát triển mới của ngành, của CN vào các dịch vụ của TV và tạo một môi trường lý tưởng cho BĐ học tập, nghiên cứu và giải trí. Các khoa của trường ĐH có đào tạo ngành QT TTTV/Khoa học TTTV/ TT học: Chương trình học ngành QT TTTV/ Khoa học TTTV/ TT học cần được thiết kế có đa dạng các môn CNTT ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động của TV. Thầy Cô trong ngành cần tích cực hơn nữa trong việc nắm bắt CN mới và ứng dụng vào việc giảng dạy, quản lý và hướng sinh viên đến việc tiếp cận với những CN này. Cán bộ giảng dạy ngành liên kết chặt chẽ với với bộ làm công tác TV nhằm giúp cho nghiên cứu lý thuyết về ứng dụng CNTT trong TV gắn liền với thực tế. Hướng cho sinh viên ngành cần năng nổ trong việc tìm tòi và tham gia các khóa đào tạo về CN mới để vận dụng tích cực vào việc học tập, làm việc nhóm, dự án, giải trí Giảng viên phụ trách các môn CNTT của ngành kết hợp với các bộ TV trường cần có thêm những nghiên cứu tiếp nối như ứng dụng Web 3.0 trong các hoạt động của TV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdul Aziz, R., Arif, Z., Ramly, R., Abdullah (Hj), C. Z., & Husaini, H. (2011). The implications of library 2.0 tools in Malaysian academic libraries towards reference services / Rafidah Abdul Aziz, Zuraidah Arif, Ruzita Ramly... [et.al]. Truy cập từ 2. Alton Y. K. Chua, D. H. G., & H Goh, D. (2010). A study of Web 2.0 applications in library websites. Library and Information Science Research, (3), 203–211. 3. Aharony N.(2009). Web 2.0 use by librarians. Library & information science research, 31 (1), 29-37. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73 72 4. Awang N. H. & Abidin M. I. (2013). Web 2.0 on Academic libraries in Southeast Asia. Proceedings of the IATUL Conferences. Truy cập qua: 45/ (tháng 3, 2014). 5. Burhanna, K. J., Seeholzer, J., & Salem Jr., J. (2009). No Natives Here: A Focus Group Study of Student Perceptions of Web 2.0 and the Academic Library. The Journal of Academic Librarianship, 35(6), 523–532. 6. Chua, A. Y. K., & Goh, D. H. (2010). A study of Web 2.0 applications in library websites. Library & Information Science Research, 32(3), 203-211. 7. Detlor B., & Lewis V. (2006). Academic Library Web Sites: Current Practice and Future Directions. Academic Librarianshi, 32(3), 251–58. 8. Han, Z., & Liu, Y. Q. (2009). Web 2.0 applications in top Chinese university libraries. Library Hi Tech, 28(1), 41 - 62. 9. Hangsing, P., & Sinate, L. (2012). Use of Web 2.0 in academic libraries in India: A survey of Central University library websites. 10. Harinarayana, N. s., & Vasantha Raju, N. (2010). Web 2.0 features in university library web sites. The Electronic Library, 28(1), 69–88. doi:10.1108/02640471011023388. 11. Hazidah Awang, N., & Abidin, M. I. (2013). Web 2.0 on academic libraries in Southeast Asia. Proceedings of the IATUL Conferences. Truy cập từ 45 (tháng 6, năm 2014). 12. Hoàng Thị Thu Hương (2009). Web 2.0 với thư viện trường đại học. Truy cập từ 56/bai-viet/443-w2.html, (6/2014). 13. Huffman, K. (2006). Web 2.0: Beyond the concept: Practical ways to implement RSS, podcasts, and wikis. Education Libraries, 29(1), 12-19. 14. Jack M. Maness (2006). Library 2.0 Theory: Web 2.0 and Its Implications for Libraries. Webology, 3(2). Truy cập từ: l (6/2014) 15. Kataria, S., & Anbu, K. (2009). Applications of Web 2.0 in the Enhancement of Services and Resource in Academic Libraries: An Experiment @ JIIT University Noida, India. Truy cập từ: (6/2014) 16. King, D. L., & Porter, M. (2007). Collaborating with wikis. Public Libraries, 46(2), 32- 35. 17. Liu S. (2008). Engaging Users: The Future of Academic Library Web Sites. College & Research Libraries, 69(1), 6–10. 18. Mahmood, K., & Richardson, J. V. (2011). Adoption of Web 2.0 in US academic libraries: a survey of ARL library websites. Program, 45(4), 365–375. 19. Mahmood, K., & Richardson Jr, J. V. (2013). Impact of Web 2.0 technologies on academic libraries: A survey of ARL libraries. Electronic Library, 31, 508-520. 20. Needleman M. (2007). Web 2.0/Lib 2.0 - What is It? (If It's Anything at All). Serials Review, 33(3), 202–3. 21. Nguyễn Cương Lĩnh, (2008). A survey of the application of Web 2.0 in Australasian university libraries. Library Hi Tech, 26(4), 630 – 653. 22. Nguyễn Cương Lĩnh. (2013). “Thư viện tham gia”: Thư viện của tương lai? Tạp chí TT và Tư liệu, 0(1), 14. doi:10.3125/vjiad.v0i1.9858. 23. Noa, A. (2009). Librarians and information scientists in the blogosphere: An exploratory analysis. Library & Information Science Research, 31, 174-181. 24. O’Reilly, T. (2005). What Is Web 2.0. Truy cập từ what-is-web-20.html (tháng 6, năm 2014) 25. Pandya, J. D., Patel, S. S., & Poluru, L. (2012). Current content alerts through RSS feeds: A Web 2.0 approach. International Journal of Information Dissemination & Technology, 2(4). 26. Redden, C.S. (2010). Social bookmarking in academic libraries: trends and applications. Journal of Academic Librarianship, 36(3), 219 - 227. 27. Sandars, J., & Schroter, S. (2007). Web 2.0 technologies for undergraduate and postgraduate medical education: an online survey. Postgraduate Medical Journal, 83(986), 759–762. Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 39 (2015): 64-73 73 28. Serantes, L. C. (2009). Untangling the relationship between libraries, young adults and Web 2.0: The necessity of a critical perspective. Library Review, 58(3), 237– 251. doi:10.1108/00242530910942081. 29. Thanuskodi S. (2012). Awareness of Library 2.0 Applications among Library and Information Science Professionals at Annamalai University, India. International Journal of Library Science. 1(5), 75-83. 30. Techataweewan, W. (n.d.). Perceptions and use of Web 2.0 of Thai academic librarians. Truy cập từ per/FINAL%20Full%20 paper_Wawta.pdf (tháng 3, 2014). 31. Thomas C. & Robert H. M. (2005). Millennial Net Value(s): Disconnects Between Libraries and the Information Age Mindset” Truy cập từ: (tháng 7, 2013). 32. Tripathi, M., & Kumar, S. (2010). Use of Web 2.0 tools in academic libraries: A reconnaissance of the international landscape. The International Information & Library Review, 42(3), 195–207. doi:10.1080/10572317.2010.10762864. 33. Xu, C., Ouyang, F., & Chu, H. (2009). The academic library meets Web 2.0: applications and implications. The Journal of Academic Librarianship, 35(4), 324–331.
File đính kèm:
- thuc_trang_viec_ung_dung_web_2_0_trong_cac_thu_vien_dai_hoc.pdf