Thuyết trình Marketing mới cho thời đại mới
Tóm tắt Thuyết trình Marketing mới cho thời đại mới: ... cơ hội mớiBa mô hình cải tiếnNăm 2000, công ty Whirlpool thực hiện việc cố gắng khuyến khích cải tiến. Công ty đào tạo 400 nhân viên từ nhiều phòng ban khác nhau bằng một quy trình tạo ý tưởng (ideation). Với ý tưởng này, từ chỗ chỉ giới thiệu một vài sản phẩm mới hàng năm, Whirlpool nay đã có thể ...bê BarbieCác loại búp bê khác nhauCảm Giác...=Quá trình marketing hàng ngangThị trường búp bêQuá trình marketing hàng dọcLoại sản phẩm mớiThiếu niênCác ví dụ khác về marketing hàng ngangKinder Surprise: Kẹo + đồ chơiCác cửa hàng ăn tại cây xăng: trạm xăng + thức ănQuán café internet: Café + interne...Họ biết rất nhiều người. Họ là mối liên kết những người trong xã hội. Họ có thể đề cập cái gì đó đến rất nhiều người, nhưng họ không phải là chuyên gia.Người bán hàng: Họ đầy tính thuyết phục và có thể giúp bạn lan truyền sự quan tâm.Tạo những người lăng xê trong mỗi cộng đồng nhằm mang thông điệp c...
- Body Shop (từ tình cảm đến chức năng) - QB House (Barber shop từ tình cảm đến chức năng) - Cemex (Bán giấc mơ chứ không phải cement)Xem xét thời gian: - Nghiên cứu các xu hướng mang tính quyết định đến kinh doanh, từ đó có một hướng đi rõ ràng, không thể đảo ngược. - Apple (tạo ra sản phẩm iTunes thông qua quan sát việc chia sẻ file) - Cisco (giải quyết vấn đề dữ liệu chậm và mạng máy tính không tương thích)Giành lấy những người không là khách hàngCallaway Golf nhận thấy rằng nhiều thành viên trong các câu lạc bộ trong nước không chơi golf bởi vì môn đó trông có vẻ khó tập. Callaway sáng lập ra Big Bertha, một câu lạc bộ golf với những thay đổi trong khi chơi khiến cho việc đánh bóng được dễ dàng hơn. Họ đã chuyển được rất nhiều chơi từ chỗ không là khách hàng trở thành khách hàng của họ.Pret a Manager, một dây chuyền sản xuất thức ăn nhanh ở Anh, thấy rằng những người đi làm thường đến nhà hàng để ăn trưa. Một số khác không bằng lòng với dịch vụ kém và muốn có thức ăn tốt cho sức khỏe hơn hoặc quyết định mang thức ăn từ nhà đến. Pret cung cấp sản phẩm bánh sandwich với chất lượng nhà hàng, được sản xuất mỗi ngày với thành phần tốt nhất và thức ăn được phục vụ nhanh hơn nhiều so với thức ăn ở nhà hàng.JCDecaux nhận thấy rằng các bảng thông báo không thể hiện được đầy đủ thông tin quảng cáo của họ. Do đó, họ đã xin phép chính quyền thành phố cho xây dựng và duy trì các “street furniture” để thực hiện quảng cáo. Trường hợp bánh ngũ cốcQuá trình marketing hàng ngangtrênThị trường thức ăn sángbằng ngũ cốcCác loại ngũ cốcQuá trình marketing hàng dọcĐƯỜNGPHỐ=Loại sản phẩm mớiBúp bê BarbieCác loại búp bê khác nhauCảm Giác...=Quá trình marketing hàng ngangThị trường búp bêQuá trình marketing hàng dọcLoại sản phẩm mớiThiếu niênCác ví dụ khác về marketing hàng ngangKinder Surprise: Kẹo + đồ chơiCác cửa hàng ăn tại cây xăng: trạm xăng + thức ănQuán café internet: Café + internetWalkman: Máy nghe nhạc + khả năng di chuyểnTàu hỏa + trường học: Các lớp học trên tàu hỏaCác phương pháp sử dụng trong marketing hàng ngangThay thế: Sinh viên dạy sinh viên, thay vì giáo viên dạy sinh viên.Hộp giấy (Tetra-pak) thay thế các chai sữa bằng thủy tinhKết hợp: Xe đạp + điện = xe đạp điệnSách + nghe = audio bookĐảo ngược:Pizza nóng thành pizza lạnhĐảo ngược chai sốt cà chua để nước sốt có thể chảy ra nhanh hơn.Các phương pháp sử dụng trong marketing hàng ngangLoại bỏ: Điện thoại hữu tuyến => điện thoại di độngThương hiệu chungTăng thêm: Xe đạp cho 2 => 3 ngườiThùng đựng nước 50L đặt giữa văn phòngSắp xếp lại:Mọi người yêu cầu quảng cáo phải được gửi cho họ, chứ không phải ngược lại => marketing được chấp nhậnBỏng ngô phải được gói trước khi nổ => bỏng ngô nổ bằng lò vi sóng3- Tìm cách thức mới để giao tiếpBạn có sử dụng các phương tiện truyền thông mới không?Phương tiện truyền thông cũPhương tiện truyền thông mớiTiếng trống và tín hiệu khóiBán hàng trực tiếpViếtThư từĐiện thoạiRadioTVPhimTài trợGửi thư trực tiếpQuảng cáo, bán hàng trên đường phốWebsiteWebcastThư điện tửBanners & pop-upsBlogsPodcastsVideocastsTin nhắn quảng bá (mobile MKT)Mạng (social networks)Buzz (Stimulated buzz)Sắp xếp sản phẩm (Product placement)Consumer-generated Media – CGM(Phương tiện huy động thông tin từ khách hàng)Phản hồi trực tiếp của khách hàng về công ty qua Web sitesBản tin trực tuyến, phòng tán gẫu, diễn đàn và thảo luận trực tuyếnThư điện tử từ cá nhân đến cá nhânBlogs (nhật ký trên mạng)Moblogs (nhật ký trên mạng – các trang web cho phép chia sẻ ảnh số, video clips qua điện thoại di động)Ý kiến và bình luận của khách hàng trên các Web sites (amazon, netflix, zagat, planetfeedback, epinions)Podcasts (file âm thanh có thể tải & nghe trên nhiều loại thiết bị)Webcasts (bài trình bày trực tiếp trên internet)Wikipedia (bách khoa toàn thư)- Flickr (trang Web chia sẻ hình ảnh)Tin nhắnCác trang Web chia sẻ cộng đồng (YouTube, My Face)Các bước để có một blog gây chú ýThực hiện việc phân tích ngành: Cần phải tìm hiểu xem khách hàng nghĩ gì về cải tiến mới nhất hoặc khuynh hướng thị trường của bạn? Kiểm tra blog của những chuyên gia về ngành của bạn (Technorati.com, Blogwise.com)Tận dụng lợi thế của các cơ hội quảng cáo: Xác định những người tạo blog, những người chịu trách nhiệm về các chủ đề quan trọng và tìm hiểu xem họ tính phí quảng cáo như thế nào? Các nhà marketing có thể thay đổi quảng cáo để phù hợp với thay đổi hàng ngày trong ngành.Khuyến khích nhân viên viết blog: Các chuyên gia về kỹ thuật có thể thảo luận về những gì mới nhất diễn ra trong nghiên cứu và phát triển, trong khi đó các nhân viên cấp cao thì thảo lậun về tương lai kinh doanh. Nhãn hiệu của bạn sẽ nhanh chóng có được lòng tin bằng cách tạo ra cơ hội cho các nhà quản lý cấp cao và các chuyên gia thảo luận. Tăng thêm mối liên lạc giữa mọi người.Các bước để có một blog gây chú ýTạo một blog cho doanh nghiệp: Blog về nhãn hiệu có thể quảng bá tới toàn bộ khách hàng, đối tác và những người quan tâm đến ngành. Điều khác biệt là ở chỗ các đối thoại trên blog thì nhanh và rõ ràng. Người sử dụng trở lại blog vì họ thực sự quan tâm đến nội dung, trong khi nhãn hiệu phải thể hiện được thông tin mới nhất.Hãy là cho blog của bạn chính xác, riêng biệt và có tính thuyết phục: Những cá nhân thực hiện blog có nghĩa vụ phải trả lời bình luận hay yêu cầu. Bài viết mới phải được đưa lên hàng ngày.Quản lý blog: Blog không kiểm soát được các thông điệp. Khả năg đe dọa tiềm ẩn với nhãn hiệu là rất cao. Những tin đồn thất thiệt phát tán trên internet rất nhanh.Lời khuyên về podcasting (truyền bá bằng phát thanh)Hỏi: Tại sao những người làm marketing nên quan tâm đến việc thực hiện podcasting về doanh nghiệp? Trả lời: Podcasting giúp bạn xây dựng mối quan hệ 1-1 bằng cách kết nối với người nghe, đưa ra một thông điệp mang ý nghĩa cảm động. Người nghe nghe một giọng nói và liên tưởng từ giọng nói đó đến công ty của bạn và đó là một cách tuyệt vời để kéo họ quay trở lại với bạn nhiều lần nữa.Hỏi: Làm thế nào lựa chọn “giọng nói” phù hợp để thực hiện podcasting? Trả lời: Thường thì trong thị trường B2B, việc thính giả nghe được giọng nói của các nhà quản trị viên cấp cao của công ty rất quan trọng.Lời khuyên về podcasting (truyền bá bằng phát thanh)Hỏi: Bao lâu thì những người làm marketing nên làm một podcast mới và thời gian của một podcast là bao lâu? Trả lời: Podcast nên được làm thường xuyên để duy trì khán giả. Điều này có nghĩa là nếu chỉ làm podcast một lần thôi thì hiệu quả sẽ không cao. Về thời lượng, chúng tôi đã đi đến kết luận rằng một podcast có thời gian khoảng 15 phút sẽ mang lại hiệu quả, do đó, nếu bạn tạo được podcast có thời lượng khoảng 15-20 phút thì tốt.Hỏi: Những người làm marketing làm sao để dùng email thúc đẩy podcast của họ? Trả lời: Bạn có thể lấy các thông tin trong podcast và đưa vào trong liên lạc email thông thường của bạn. Với mỗi podcast mới, bạn nên tóm tắt lại và đưa lên mạng để các công cụ tìm kiếm (search engine) có thể tìm thấy. Trong podcast mới nhất, bạn cũng nên tham chiếu đến các podcast trước đây.Webcast (Truyền bá thương mại trực tiếp trên mạng)Một công ty có thể cung cấp thông tin hoặc các chỉ dẫn cũng như trả lời các câu hỏi dựa trên webcast do công ty tài trợ.Quảng cáo về thời gian, độ dài và chi phí của webcast (nếu có). Tiếp tục theo dõi sau khi phát webcast với các khách hàng tiềm năng.Product Placement –Phương thức được sử dụng rộng rãiTV và các talk showsVideo gamesÂm nhạcPhimBộ phim mới nhất về James Bond, Casino Royale đã quảng cáo cho xe hơi Ford, đồng hồ Omega, máy tính xách tay Vaio, điện thoại di động Sony-Ericson và trang thiết bị hạng nặng New Holland. SáchThe Bulgari Connections (Bvlgari)Men in Aprons (Electrolux)The Sweetest Taboo (nhắc đến Ford Fiesta)WOM và Buzz là gì?WOM – Word of mouth = truyền miệng.WOM đang phát triển một cách tự nhiên nhờ vào internet và điện thoại di động.WOM đáng tin cậy hơn là quảng cáo.WOM có sức mạnh rất lớn (iPOD, iPhone, Harley Davidson)WOM và Buzz là gì?Buzz là cách làm để tăng WOM. Có một số cách buzz khác nhau: - Buzz marketing: là cách làm tăng sự phổ biến, sự kích thích và một số thông tin về sản phẩm. Richard Branson quảng cáo cho điện thoại di động Virgin trong trang phục gần như trần truồng từ một chiếc cần cẩu trên quảng trường Times. - Viral marketing: hướng tới việc tạo thông điệp marketing, thường dưới dạng email, có thể phát tán nhanh chóng trong khách hàng. - Shill hay là Stealth marketing: trả công cho một số ngưới xúc tiến (promote) sản phẩm, dịch vụ tại những điểm công cộng khác nhau mà không tiết lộ quan hệ của họ với công ty. Sony Ericsson thuê một số nghệ sĩ đi lòng vòng và mời mọi người chụp hình với họ. - Truyền miệng thực thụ: xảy ra khi một người nói chuyện với bạn bè, người quen về sản phẩm, dịch vụ. Kiểu điệp viên Bzz, vừa thật lòng, vừa có chủ ý. Phụ nữ rất hợp với vai Bzz.Kiến tạo BuzzPhân biệt ba loại người tạo buzz:Chuyên gia: Họ là những chuyên gia về một vấn đề. Bạn nghe họ nói trực tiếp. Động lực của họ là tuyên truyền hay giải thích.Người liên kết: Họ biết rất nhiều người. Họ là mối liên kết những người trong xã hội. Họ có thể đề cập cái gì đó đến rất nhiều người, nhưng họ không phải là chuyên gia.Người bán hàng: Họ đầy tính thuyết phục và có thể giúp bạn lan truyền sự quan tâm.Tạo những người lăng xê trong mỗi cộng đồng nhằm mang thông điệp của bạn đến cộng đồng đó:Một cách tự nhiên (dựa vào nhãn hiệu)Bằng miệng (nêu lên trong các buổi nói chuyện)Ảo (thông qua internet)Buzz một cách chuyên nghiệpP&G’s TremorTremor đã xác định 200.000 teen connectors có ảnh hưởng nhất.Những người này được gởi mẫu sản phẩm và họ được phép khoe với các bạn nếu họ thấy sản phẩm mẫu dùng tốt.BZZAgent.comDavid Balter viết Grapevine. Ông lập trang web BZZAgent.com và tuyển cộng tác viên là thanh thiếu niên, người đứng tuổi và các nhóm khác.BZZ chỉ chấp nhận buzz cho những sản phẩm tốt.Mỗi cộng tác viên sẽ nhận bản danh sách những chiến dịch quảng bá và chọn lấy chương trình phù hợp với họ.Họ sẽ nhận được sản phẩm và một bản hướng dẫn cách sử sụng WOM, nếu họ thấy thích sản phẩm. Sau đó, họ se bắt đầu nói về nó.Họ viết báo cáo ghi nhận mọi sự kiện khi họ đề cập đến sản phẩm và họ sẽ được thưởng điểm (có thể đổi lấy quà). Báo cáo phải đầy đủ cả những nhận xét khen chê về sản phẩm.4- Sử dụng công nghệ mớivà đo lường kết quả.Cần có thước đo các loại chi phí marketing khác nhauChiến dịch gửi thưChiến dịch marketing qua điện thoạiKhuyến mãi bán hàngTổ chức sự kiệnHội chợ giới thiệu sản phẩmTài trợChiến dịch quảng cáo trên TVChiến dịch hình ảnh công tyChiến dịch từ thiệnChiến dịch giành lại khách hàng từ tay đối thủChiến dịch tung sản phẩm mới ra thị trường.Các thước đo chủ yếu - 1Thước đo về bán hàng: Tăng trưởng doanh thu Thị phần Doanh thu từ sản phẩm mớiThước đo khả năng sẵn sàng mua hàng: Nhận biết sản phẩm / Ưa thích / Dự định mua Tỷ lệ dùng thử Tỷ lệ mua lại sản phẩmVề khách hàng: Sự phàn nàn của khách hàng Sự hài lòng của khách hàng Sự hy sinh của khách hàng Khách hàng ủng hộ so với chê bai, gièm pha Chi phí để giành được khách hàng Lượng khách hàng mới đạt được Số lượng khách mất đi Số lượng khách không hài lòng Tỷ lệ khách hàng giữ lại được Giá trị lâu dài cho khách hàng Giá trị của khách hàng Suất sinh lợi của khách hàng Lợi nhuận tính trên khách hàngSales Metrics Sales growth Market share Sales from new productsCustomer Readiness to Buy Metrics Awareness / Preference / Purchase intention Trial rate Repurchase rateCustomer Metrics Customer complaints Customer satisfaction Customer sacrifice Number of promoters to detractors Customer acquisition costs New customer gains Customer loses Customer churn Retention rate Customer lifetime value Customer equity Customer profitability Return on customerCác thước đo chủ yếu - 2Thước đo về phân phối: Số lượng đại lý Phân chia trong quản lý cửa hàng Phân phối có gia quyền Thu nhập từ phân phối Lượng hàng lưu kho trung bình Số ngày lưu kho Chu kỳ hết hàng Tỷ lệ trên kệ hàng Doanh số trung bình tại mỗi điểm bán hàngThước đo về truyền thông: Nhận thức về thương hiệu (tự phát) Nhận thức về thương hiệu hàng đầu Nhận thức về thương hiệu (có trợ giúp) Nhận thức về quảng cáo (tự phát) Nhận thức về quảng cáo (có trợ giúp) Tỷ lệ tiếp cận hiệu quả Tần suất hiệu quả Tổng số lượt tiếp cận (GRP) Tỷ lệ phản hồi Distribution Metrics Number of outlets Share in shops handling Weighted distribution Distribution gains Average stocks volume (value) Stocks cover in days Out of stock frequency Share of shelf Average sales per point of saleCommunication Metrics Spontaneous (unaided) brand awareness Top of mind brand awareness Prompted (aided) brand awareness Spontaneous (unaided) advertising awareness Prompted (aided) advertising awareness Effective reach Effective frequency Gross rating points (GRP) Response rate Các thước đo chủ yếu - 3Thước đo nhãn hiệuSức mạnh nhãn hiệu (giá trị nhãn hiệu được cảm nhận)Tài sản thương hiệuĐo lường lực lượng bán hàngChất lượng của dòng “lead”Tỷ lệ “lead” đạt đề nghị mua hàngTỷ lệ kết thúc thương vụ trung bìnhChi phí mỗi lần hỏi hàngChi phí cho mỗi “lead”Chi phí cho mỗi lần bán hàngChi phí cho mỗi đồng bán hàngMức đo giá cả và khả năng sinh lờiSự nhạy cảm của giá cảMức thay đổi giá bình quânMức đóng góp (lợi nhuận) biênSuất sinh lãi (ROI)DCFBrand MetricsBrand strength (perceived relative brand value)Brand equitySales force metricsQuality of lead streamAverage lead to proposalAverage close ratio Cost per inquiryCost per leadCost per saleCost per sales dollarPrice and Profitability MetricsPrice sensitivityAverage price changeContribution marginROIDCFPhiplip Kotler tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhauLưu ý quan trọng: Trong tài liệu của PACE tại Hội thảo Marketing mới cho thời đại mới, Các thước đo chủ yếu chỉ gói gọn trong 2 slides. Tuy nhiên, sau khi đối chiếu với bản tiếng Anh của Hội thảo tại Estonia, CFC nhận thấy bản tiếng Việt có nhiều chỗ rối nghĩa nên đã thêm vào cột từ vựng tiếng Anh.Bình luận về các thước đo Thị phần Sự hài lòng của khách hàng Sự hy sinh của khách hàng Khách hàng ủng hộ so với chê bai, gièm pha Tỷ lệ khách hàng giữ lại được Giá trị lâu dài cho khách hàng Giá trị của khách hàng Lợi nhuận tính trên khách hàng Sức mạnh nhãn hiệu (giá trị nhãn hiệu được cảm nhận) Tài sản thương hiệu Suất sinh lãi (ROI) DCF Market share Customer satisfaction Customer sacrifice Number of promoters to detractors Retention rate Customer lifetime value Customer equity Return on customer Brand strength (perceived relative brand value) Brand equity ROI DCFMẫu quyết định MKT và mẫu phản hồi MKT-mixBRANDAIDCALLPLANDETAILERMEDIACPROMOTERADCAD See Gary Lillien and Philip Kotler, Marketing Models (Prentice-Hall).Xây dựng mô hình về hoạt động thị trườngBrand familiarityPurchaseconsiderationPurchaseintentionHiệu quả của hoạt động truyền thôngMarcomNhận thức về các sản phẩm khácPurchaseNiềm tin và nhận thức về thương hiệuPRHiệu quả của thông điệpHoạt động bán hàngĐịnh giáDoanh thuLợi nhuậnSử dụng và hài lòngKiểm tra lạiLàm quen vớinhãn hiệuCân nhắc việc mua hàngDự địnhmua hàngMua hàngKhuyến mãiBán hàng tự độngMục đích là cho phép những người bán hàng được thông tin đầy đủ để gần như có mọi thông tin mà anh ta yêu cầu về công ty và có thể thể hiện một khả năng bán hàng toàn diện.The objective is to empower the salesperson to be an informed salesperson who virtually has the whole company’s knowledge at his command and can provide total sales quality.Marketing tự động: các ví dụĐịnh giá chỗ ngồi trên máy bay và đặt chỗ trong khách sạnThu thập tên để thực hiện chiến dịch gởi thư trực tiếpQuyết định xem ai được mua chịu hoặc gia hạn thời gian trả chậmPhân bố các dòng sản phẩmLựa chọn phương tiện truyền thôngGởi thư theo yêu cầu của từng khách hàngGởi phiếu mua hàng và mẫu thử Vì các quyết định tổng hợp càng ngày càng dựa trên cơ sở dữ liệu và tự động, giám đốc nhãn hiệu phải dành ít thời gian hơn cho các con số. Họ có thể tập trung thời gian cho chiến lược, chi đơn thuần phải nghĩ về việc cải tiến và làm thế nào tăng giá trị.Marketing tự động Đầu tư marketing Mẫu nhu cầu Quản trị nguồn lực marketing Quản trị chiến dịch Quản trị thông tin hướng dẫn Quản trị sự kiện Quản trị lòng trung thành Quản trị phương tiện truyền thông Phân tích marketing Phân tích trang webKế hoạchQuản lýThực hiệnĐo lườngQuản trị đầu tư marketing (MIM)Tìm kiếm cách đo lường ảnh hưởng của các nguồn lực tới doanh số và lợi nhuận, đồng thời đưa ra một cách thực hiện phân phối marketing tổng hợp mới.Phân bổ chi phí marketing một cách hợp lý hơn để lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng hơn 15% chi phí marketing.Các công ty đã sử dụng phương pháp này: P&G, Unilever, J&JMột ví dụ thực tế điển hình0 -5 -10 -15 -5 -Contribution margin(triệu USD) Khoản đầu tư tốt nhất đóng góp 10,5 triệu USDKhoản đầu tư kém nhất gây lỗ 3,6 triệu USD23% đầu tư kém nhất (34% chi phí) gây lỗ 12 triệu USDKết quả đầu tư marketing 2006Xếp hạng theo contribution marginPhân bổ lại các quỹ tạo ra kết quả tốt hơn0 -5 -10 -15 -5 -Contribution margin(triệu USD) Và tái phân bổ vốn cho các đầu tư sinh lờiLoại trừ các đầu tư không sinh lờiĐóng gópKế hoạch ban đầu$ 101 MLoại trừ các hoạt động không sinh lời$ 32MTái phân bổ các hoạt động sinh lời$ 99 MCộng$ 232 MHệ thống quản trị nguồn lực marketing (MRM)Các bước:1. Lưu trữ bằng hệ thống Equity Archiving and Access Lưu trữ hiệu quả các tài liệu liên quan đến nhãn hiệu đã dùng trong quá khứ: brochure, coupon, khuyến mãi trong dịp lễ APRIMO là nhà bán hàng hàng đầu2. Sửa đổi, tu chỉnh tài liệu, tạo tài liệu mới3. Tìm kiếm sự chấp thuận (pháp lý, từ Sếp)4. Yêu cầu các tài liệu từ 30 – 60 người bán hàng5. Quản trị chiến dịch Chiến dịch gửi email, khuyến mãi, inbound telemarketing, các sáng kiến bán hàng tại chỗ... Các chiến dịch đa cấp tự động, lặp đi lặp lại, tạo sự kiện thường có hiệu quả nhất.Khám phá internetTạo một trang web và giới thiệu một cách thông minh về lịch sử công ty, sản phẩm, nhãn hiệu, niềm tin và các giá trị (BMW)Tạo một trang web để tra cứu từng loại sản phẩm (Colgate – các bệnh về răng)Tạo một trang web về tiểu sử từng khách hàng (Elizabeth Arden) và bán các sản phẩm chuyên biệt (Acumin vitamins).Thực hiện lấy ý kiến theo nhóm (focus groups) với khách hàng, khách hàng tiềm năng, nhà phân phối hay gửi các bảng câu hỏi.Gửi các mẩu quảng cáo hay thông tin đến khách hàng bày tỏ sự quan tâm.Gửi mẫu sản phẩm mới miễn phí (freesample.com).Gửi phiếu giảm giá sản phẩm mới (coolsavings.com).Mời khách hàng gửi email phản ánh, khiếu nạiDùng internet để nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.Đơn giản hóa việc giao tiếp nội bộ giữa các nhân viên bằng hệ thống mạng nội bộ.Dùng internet để cải thiện vêệc mua hàng, tuyển dụng và đào tạo.Dùng internet để so sánh giá giữa các nhà cung cấp và mua hàng bằng cách gửi thông tin về các điều kiện của công ty.Marketing DashboardsTools dashboardProcesses dashboardPerformance dashboardKết luậnCông ty bạn cần tăng cường và củng cố kỹ năng marketing.Bạn phải nhìn nhận về marketing một cách toàn diện hơn, coi nó là một lực lượng thúc đẩy việc kinh doanh của bạn.Các cơ hội luôn tồn tại và có thể được tìm thấy bằng cách phân khúc thị trường, khác biệt hóa, phát triển nhãn hiệu, hợp tác phát triển cùng khách hàng, suy nghĩ theo tư tưởng Đại dương xanh và marketing hàng ngang.Phải bổ sung vào các phương tiện thông tin truyền thống của bạn các phương tiện thông tin mới như điện thoại di động, blog, podcast, webcast, social networks, WOM buzz.Bạn cần áp dụng thêm các công nghệ mới về marketing như các mô hình marketing, bán hàng tự động, marketing tự động, marketing dashboards và marketing trên internet để làm tăng hiệu quả marketing.Bạn phải ước lượng về ảnh hưởng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn để thông báo cho cấp trên.“It is not the strongest of the species that survives, nor the most intelligent, but the ones most responsive to change.”Charles DarwinSource of this file: Philip Kotler, Marketing for Results:How to Compete and Win in the Global Marketplace, Estonian Conference, Tallinn - Estonia, May 2007 Philip Kotler, Marketing mới cho thời đại mới, Hội thảo quốc tế về marketing, TPHCM - Việt Nam, Tháng 8/2007Đánh máy và biên tập:Café Cóc
File đính kèm:
- thuyet_trinh_marketing_moi_cho_thoi_dai_moi.ppt