Tiêu chuẩn VTOS - Nghiệp vụ: Đặt giữ buồng khách sạn
Tóm tắt Tiêu chuẩn VTOS - Nghiệp vụ: Đặt giữ buồng khách sạn: ...ữ cái là một hệ thống được công nhận toàn cầu, được sử dụng rộng rãi trong các liên lạc quốc tế. l Học thuộc lòng bảng ngữ âm chữ cái. l Có thể sử dụng khi đánh vần tên. Đây là cách đã được tiêu chuẩn hoá để đánh vần tên, nên được sử dụn... vui mừng khi khách lại tới và xác nhận rằng bạn sẽ chỉ hỏi một vài chi tiết thôi. l Tuân theo kỹ năng về điện thoại. l Xác định tên người gọi và tên công ty. l Kiểm tra tên khách. l Trường hợp không tìm thấy tên khách, hãy tra cứu theo tên công t... buồng cho người tàn tật. Một quy định được thiết lập nhằm quy định chi phí phải trả đối với việc huỷ bỏ đặt buồng liên quan tới các buồng đặt theo đoàn. Việc huỷ buồng càng sát với ngày đến thì phí phải trả cho việc huỷ các buồng đã giữ cho nhóm từ ban ...
anh nhân đơn lẻ Market segment - Business Group Phân đoạn thị trường – Nhóm doanh nhân Market segment - Leisure Individual Phân đoạn thị trường - Khách nghỉ đơn lẻ Độ dài thời gian lưu trú. Khoảng thời gian của một khách lưu trú tại khách sạn của bạn tính theo số đêm lưu trú. Số đêm buồng đã bán. Số buồng đã bán. Yêu cầu đặt buồng gửi tới khách sạn qua thư bưu điện. Công tác phân đoạn thị trường nhằm mô tả loại hình kinh doanh, lý do tại sao khách lưu trú lại ở tại khách sạn của chúng ta. Một khách lưu trú tại khách sạn vì các lý do công việc kinh doanh và không phải là thành viên của một nhóm doanh nhân. Một đoàn khách lưu trú tại khách sạn vì lý do công việc kinh doanh. Một khách lưu trú tại khách sạn với mục đích đi nghỉ và không phải là thành viên của một đoàn khách đi nghỉ. Nhìn chung có 4 đoàn khách lưu trú chính, mỗi nhóm đó có thể chia thành các tiểu nhóm nhỏ hơn: Doanh nhân đơn lẻ. Nhóm doanh nhân. Khách đi nghỉ đơn lẻ. Đoàn khách đi nghỉ. Có thể là một nhóm đại biểu tham dự hội nghị, họp hành hoặc đàm phán bên ngoài hoặc ngay tại khách sạn hoặc các hoạt động kinh doanh khác chẳng hạn như một chương trình giới thiệu sản phẩm mới hoặc chương trình khuyến mãi. MÔ TẢ VÍ DỤ/BÌNH LUẬN TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ ĐẶT GIỮ BUỒNG KHÁCH SẠN 205 THUẬT NGỮ Market segment - Leisure Group Phân đoạn thị trường - Đoàn khách đi nghỉ Market share Thị phần Materialization Cụ thể hoá tỷ lệ buồng khách ở so với đặt buồng. Merchant model Hình thức đại lý MLS = Minimum Length of Stay Thời gian lưu trú tối thiểu Negotiated rate Giá đàm phán Một đoàn khách lưu trú tại khách sạn với mục đích nghỉ ngơi. Khả năng kinh doanh của khách sạn (công suất buồng hoặc danh thu) so với với các khách sạn khác cùng nằm trong bộ chỉ tiêu cạnh tranh đã được định trước. Tỷ lệ phần trăm hoặc số buồng khách thực sự đến lưu trú tại khách sạn so với yêu cầu đặt buồng ban đầu. Khách sạn cam kết dành một số lượng buồng nhất định hoặc áp dụng các mức giá nhất định nào đó cho trang web của một bên thứ ba. Trang web bên thứ ba này sẽ quảng bá dịch vụ của họ và mời các khách hàng đặt buồng thông qua trang web của mình. Độ dài thời gian lưu trú tối thiểu. Những người đặt buồng tới khách sạn đúng vào ngày này phải lưu trú tại khách sạn ít nhất là XX đêm. Một mức giá buồng đặc biệt được chào cho một khách hàng cụ thể trong một giai đoạn cụ thể nào đó. Cũng được gọi là fair share (thị phần). Thuật ngữ này còn gọi là attrition. Như các trang: www.travelocity.com, www.expedia.com MÔ TẢ VÍ DỤ/BÌNH LUẬN TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ ĐẶT GIỮ BUỒNG KHÁCH SẠN 206 THUẬT NGỮ Non refundable rates Giá thuê buồng không được hoàn trả Occupancy Công suất sử dụng buồng Offer Đưa ra đề nghị về giá Offering alternatives Gợi ý các phương án thay thế OOI = Out Of Inventory Buồng đang sửa chữa Việc đặt buồng theo mức giá này không thể hủy bỏ hoặc thay đổi mà không bị tính chi phí (nhìn chung là chi phí bằng toàn bộ mức giá thuê buồng). Tỷ lệ giữa số buồng khách sạn đã cho thuê được và số buồng sẵn sàng có thể cho thuê. Số buồng đã cho thuê được x 100% = Số buồng có sẵn để cho thuê Khách hoặc người đặt quan tâm tới nơi lưu trú trong một khoảng thời gian nhất định và yêu cầu thông báo giá. Đưa ra các phương án thay thế phù hợp cho các khách lưu trú khi không đáp ứng được sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ yêu cầu. Phương án thay thế có thể là: l Phòng ở khác. l Ngày khác. l Khách sạn khác. l v.v Một hỏng hóc nghiêm trọng hoặc tân trang lại khiến cho buồng đó rơi vào tình trạng không thể cho thuê được; buồng đó được đưa vào buồng cần kiểm tra để sửa chữa. Điều này có thể kéo dài trong vài tuần hoặc lâu hơn. Qua việc đưa ra các lựa chọn để thay thế khách lưu trú/khách hàng biết rằng thậm chí trong trường hợp khách sạn không thể đáp ứng được các nhu cầu cụ thể thì tại thời điểm đó khách sạn cũng cố gắng hết sức để tìm ra giải pháp cho khách hàng. Kết quả là khả năng khách lưu trú sẽ quay lại khách sạn của mình sẽ tăng lên. Đó là cách tốt nhất để thực hiện khái niệm “không bao giờ nói KHÔNG”. Buồng đang sửa chữa ảnh hưởng tới phần trăm công suất buồng. MÔ TẢ VÍ DỤ/BÌNH LUẬN TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ ĐẶT GIỮ BUỒNG KHÁCH SẠN 207 THUẬT NGỮ OOO = Out Of Order Buồng hỏng không sử dụng được OOS Out of Service Buồng không bán được Opaque third party Website Đặt buồng qua Web site của đối tác thứ ba chưa rõ. Option Lựa chọn Overbooking Đặt buồng vượt quá khả năng Package rate Giá trọn gói Pick up Buồng lấy ra Pick up percentage % số buồng lấy ra Một buồng không thể cho khách thuê vì các lý do kỹ thuật hoặc các vấn đề về dọn buồng. Một buồng không thể cho khách thuê vì đã được để dành lại vì các lý do khác nhau như có khách VIP đến, kiểm tra buồng, quay phim, v.v Trên các trang mạng trực tuyến này khách hàng có thể đưa ra một số tiền họ sẵn sàng trả cho một buồng nghỉ tại một ngày đến lưu trú cụ thể nào đó, sau đó thì người điều hành trang web của một bên thứ ba sẽ ghép nối yêu cầu đó với các khách sạn có phòng cho thuê với mức giá đó. Khách hoặc người đặt buồng đặc biệt quan tâm tới đề xuất về giá và yêu cầu khách sạn tạm giữ buồng. Tình huống xảy ra trong đó khách sạn chấp nhận yêu cầu đặt buồng nhiều hơn số buồng thực tế sẵn sàng có thể cho thuê của khách sạn. Mức giá buồng bao gồm hàng hóa và/hoặc dịch vụ đã tính gộp trong giá buồng. Thuật ngữ dùng để thể hiện số lượng buồng lấy từ số buồng đã giữ ban đầu của một yêu cầu đặt buồng cho đoàn nhất định nào đó. Số lượng buồng cuối cùng được một nhóm cụ thể nào đó thực lấy so với số buồng đặt trước từ ban đầu. Đưa một buồng vào diện không được bán không ảnh hưởng đến công suất sử dụng buồng. Khách hàng không biết trước được là họ sẽ đặt buồng ở khách sạn nào. Còn được gọi là các trang đấu giá. Ví dụ www.priceline.com, www.hotwire.com Điều quan trọng phải làm trong giai đoạn này là thỏa thuận hạn cuối cùng với người đặt. Còn được gọi là bán quá khả năng. Mức giá buồng được tính “ẩn” trong giá trọn gói. MÔ TẢ VÍ DỤ/BÌNH LUẬN TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ ĐẶT GIỮ BUỒNG KHÁCH SẠN 208 THUẬT NGỮ Price Fences Điều kiện về giá Pricing structure Cơ cấu tính giá Rack rate Giá niêm yết Rate Giá buồng Rate cutting Giảm mức giá thuê buồng Các hạn chế được áp dụng để đảm bảo một số mức giá nhất định phải có điều kiện đi kèm. Điều kiện về giá được áp dụng để tránh áp dụng mức giá giảm khi nhận được yêu cầu đặt buồng từ các phân đoạn không đáp ứng tiêu chuẩn được áp dụng mức giá này. Một tập hợp giá các buồng có liên quan đến nhau trong khách sạn. Mức giá buồng chính thức của một khách sạn. Mức giá áp dụng cho một khách lưu trú không thuộc vào một loại đặc biệt nào. Số tiền do khách sạn quy định phải trả cho việc sử dụng các buồng của họ, thường tính theo đơn vị đêm nghỉ, các khu nghỉ dưỡng thường tính giá theo tuần. Giảm giá để thu hút những người vốn thường đặt buồng tại các khách sạn đối thủ cạnh tranh (nhằm tạo ra các khách hàng mới hoặc thu hút một thị trường mới). Ví dụ: - Chỉ có một số buồng hạn chế có thể cho thuê theo mức giá này. - Khoảng thời gian chờ khách đến (lead-time). - Thời gian đến (chỉ có hiệu lực vào các ngày thứ sáu). - Các mức giá đặt trước không hoàn trả. - Khả năng thay đổi lịch đặt buồng. - Thời gian lưu trú (tối thiểu 2 đêm). - Các yêu cầu đặt buồng thực hiện qua các kênh phân phối có chào giá trị gia tăng. - Số lượng đặt buồng. - Sử dụng các dịch vụ khác. Thuật ngữ này cũng gọi là cấu trúc giá Các mức giá này thường được công bố phía bên trong các buồng khách sạn. Sau khi việc giảm giá bắt đầu được thực hiện tại một khu vực/thành phố nhất định nào đó, nó có thể gây ra hiện tượng số lượng buồng cho thuê với mức giá thấp ngày một tăng lên... Giảm giá thường được áp dụng trong những khoảng thời gian khách sạn dư thừa nhiều buồng. MÔ TẢ VÍ DỤ/BÌNH LUẬN TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ ĐẶT GIỮ BUỒNG KHÁCH SẠN 209 THUẬT NGỮ Rate dilution Giá pha lẫn Rate integrity Mức giá tương đương Rate resistance Không chấp nhận giá Rate type Loại giá Regret by the booker Người đặt buồng từ chối Regret by the hotel Khách sạn từ chối Release date Ngày giải phóng buồng Nếu các mức giá không được áp dụng bởi hàng rào về chính sách giá một cách phù hợp thì có thể một số phân đoạn thị trường khách hàng phi mục tiêu sẽ đặt được buồng ở một số mức giá khuyến mãi nhất định nào đó (ví dụ như phân đoạn thị trường khách hàng doanh nhân), từ đó không tối đa hóa được doanh số buồng. Mức độ mà cho tới đó giá cho thuê buồng khách sạn có thể so sánh được không liên quan đến kênh phân phối nào. Từ chối việc đặt buồng vì cho rằng mức giá được chào quá cao. Mức giá duy nhất cho một loại buồng cụ thể. Người đặt từ chối đặt buồng. Yêu cầu đặt buồng bị khách sạn từ chối. Ngày mà các buồng do một nhóm hoặc một công ty giữ được trả lại để khách sạn có thể tự cho thuê lại. Còn được gọi là bình đẳng về giá. Giá buồng có thể thay đổi tùy thuộc vào: - Vị trí. - Góc nhìn. - Tiện nghi. - Kích thước buồng. - Loại giường. Lý do có thể: - Giá buồng quá cao. - Không có một số loại buồng nhất định nào đó. - Không đủ tiện nghi. Lý do có thể: - Khách sạn đã hết buồng. - Ngân sách của khách quá thấp. MÔ TẢ VÍ DỤ/BÌNH LUẬN TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ ĐẶT GIỮ BUỒNG KHÁCH SẠN 210 THUẬT NGỮ Reservation source Nguồn đặt buồng Reservation source – Direct Mail Nguồn đặt buồng - Gửi thư trực tiếp Reservation source – Advertisement Nguồn đặt buồng - Quảng cáo Reservation source – Brochure Nguồn đặt buồng - Tập gấp tờ rơi Reservation source – Regular guest Nguồn đặt buồng - Khách thường xuyên RevPAR = Revenue per available room Doanh thu trên mỗi buồng trống RevPOR = Revenue per Occupied Room Doanh thu trên mỗi buồng có khách Một nguồn đặt buồng mô tả cách tạo ra việc đặt buồng; điều gì khuyến khích khách hoặc khách hàng đặt buồng tại khách sạn của bạn. Buồng được đặt do tác dụng của thư gửi trực tiếp (= một thư cá nhân hoặc các tài liệu về các chương trình khuyến mãi). Chỗ được đặt nhờ tác dụng của một quảng cáo (chiến dịch quảng cáo). Buồng được đặt nhờ tác dụng của tài liệu giới thiệu (của khách sạn). Buồng đặt cho một khách lưu trú đã từng tới khách sạn của bạn. Doanh thu tính trên số buồng có thể cho thuê. Doanh thu tính trên số buồng có khách. Quảng cáo, khách lưu trú thường xuyên, Tài liệu giới thiệu khách sạn, gửi thư, khuyến mãi qua internet, giới thiệu bằng lời nói và nhiều hình thức khác. Các hoạt động/chương trình khuyến mãi đặc biệt thường được giới thiệu qua hình thức gửi thư trực tiếp. Điều kiện đặt buồng chỉ được thỏa mãn khi tham khảo tới nội dung thư trực tiếp. Có thể là quảng cáo in nhưng cũng có thể là một biểu ngữ hoặc nút liên kết trên internet. Đôi khi có thể là một khách lưu trú thường xuyên của một khách sạn nằm trong một chuỗi khách sạn. Đây là chỉ số hay được sử dụng nhất để đánh giá sự thành công của việc quản lý doanh thu. MÔ TẢ VÍ DỤ/BÌNH LUẬN TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ ĐẶT GIỮ BUỒNG KHÁCH SẠN 211 THUẬT NGỮ Room types Các loại buồng Rooming list Danh sách xếp buồng Run of house rate Mặt bằng giá buồng Seasonal rates Giá theo mùa Second (third etc.) option Lựa chọn thứ hai (hoặc thứ 3...) Selling strategy Chiến lược bán hàng Telephone Điện thoại Khi chấp nhận một yêu cầu đặt buồng cho nhóm phải đảm bảo rằng đã thoả thuận được với người đặt về các loại buồng dành cho nhóm này. Giữ lại các loại buồng trong hệ thống phù hợp với thoả thuận này. Danh sách tên khách hàng của một đoàn và các yêu cầu về buồng mang tính cá nhân của họ. Mức giá sàn áp dụng cho tất cả các buồng ngoại trừ các buồng suite dựa trên cơ sở khả năng đáp ứng buồng tốt nhất vào thời điểm đó. Mức giá lên xuống theo mùa. Bất kỳ khi nào không thể đáp ứng được số buồng cho một đoàn vì phải đáp ứng một yêu cầu đặt buồng theo lựa chọn của một đoàn khác thì khách sạn sẽ đề nghị khách hàng xem xét một lựa chọn thứ hai (hoặc thứ ba). Trong trường hợp lựa chọn thứ nhất bị hủy bỏ không đi đến kết quả thì người đang có quyền đối với lựa chọn thứ hai sẽ được nhận số buồng cần thuê. Đưa ra một chương trình cụ thể cho cả giá buồng và lượng buồng sẵn có cho thuê đối với một ngày hoặc một giai đoạn nhất định. Yêu cầu đặt buồng được chuyển đến khách sạn bằng cách người đặt buồng gọi điện thoại trực tiếp đến khách sạn. Nếu không thoả thuận được một cách thực tế về các loại buồng thì các tính sẵn sàng có các loại buồng có thể cho thuê có thể bị phá vỡ dẫn tới ảnh hưởng không tốt tới chiến lược bán hàng. Có thể bao gồm tình trạng VIP của buồng, các chỉ dẫn thanh toán, ngày đến và ngày đi của các thành viên cá nhân. Thuật ngữ này cũng được gọi là ROH. Khách không được xác nhận loại buồng cụ thể trước khi đến lưu trú. Khách sạn có giá thuê cao và giá thuê thấp theo mùa (đôi khi cũng gọi là giá giao mùa). MÔ TẢ VÍ DỤ/BÌNH LUẬN TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ ĐẶT GIỮ BUỒNG KHÁCH SẠN 212 THUẬT NGỮ Tentative group Đoàn đặt tạm Top down selling Chào bán giảm dần Tour rates Giá dành cho đại lý du lịch Tour series Loạt chuyến du lịch Trace date Ngày theo dõi thực hiện Transient business Kinh doanh nhất thời Travel agent Đại lý du lịch Một đoàn vẫn đang trong giai đoạn yêu cầu đề xuất về giá hoặc đang lựa chọn. Bắt đầu bằng việc cố gắng bán các sản phẩm và dịch vụ khách sạn đắt nhất và dần dần sau đó chào bán các sản phẩm dịch vụ rẻ hơn cho tới khi khách lưu trú chấp nhận các đề nghị. Các mức giá buồng chào cho các đoàn khách du lịch thường xuyên lưu trú tại khách sạn. Yêu cầu đặt buồng cho các đoàn khách du lịch đi thăm khu vực với hình thức đến và đi thường xuyên. Một loạt yêu cầu thường được đặt vào đầu mùa cho tất cả khoảng thời gian, khách sạn sẽ được thông báo vài tuần trước thời gian đến nếu một đoàn khách du lịch cụ thể thực sự sẽ đến. Ngày mà theo đó các công việc nhất định nào đó liên quan tới yêu cầu đặt buồng phải được tiếp tục thực hiện. Việc này nhằm đảm bảo các yêu cầu đặt buồng theo đoàn được theo dõi thực hiện một cách chính xác và khách sạn có thể hoàn toàn kiểm soát được từng yêu cầu đặt buồng theo đoàn. Các kinh doanh đơn lẻ của khách sạn. Thường thực hiện với thời gian chờ ngắn nhất và số chi tiêu trung bình trên mỗi buồng cao nhất. Một chuyên gia về du lịch giúp khách hàng của mình thu xếp chuyến đi. Phương pháp này áp dụng hiệu quả nhất đối với các khách lưu trú mà yêu cầu đầu tiên của họ là tiện nghi và dịch vụ. Các mức giá này không bao giờ được tiết lộ cho khách lưu trú biết. Có thể là: - Thu một khoản đặt cọc. - Nhận tổng số người cuối cùng của nhóm. - Nhận danh sách xếp buồng. - Nhận các yêu cầu cuối cùng về đồ ăn và đồ uống. Thuật ngữ này cũng được gọi là ngày hạn chót. MÔ TẢ VÍ DỤ/BÌNH LUẬN TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ ĐẶT GIỮ BUỒNG KHÁCH SẠN 213 THUẬT NGỮ Travel Wholesaler Hãng lữ hành bán sỉ dịch vụ du lịch Upselling Bán buồng với mức giá cao Waitlist a reservation Đưa vào danh sách chờ một yêu cầu đặt buồng Walk in Khách vãng lai Walking a guest Khách đi khách sạn khác Yield Sản lượng Yield management Quản lý sản lượng Một tổ thức đặt mua cả một số lượng phòng nhất định của khách sạn và sau đó bán lại cho các đại lý lữ hành. Trước hết hãy cố gắng bán dịch vụ buồng hoặc sản phẩm của khách sạn cho khách hàng cũng như khách lưu trú trong khách sạn luôn ở mức giá cao hơn. Kỹ năng bán hàng được sử dụng nhằm mục đích không bỏ lỡ việc đặt buồng trong trường hợp khách sạn hết buồng (hoặc loại buồng), tạo cơ hội cho khách sạn cho thuê được buồng khi có hủy đặt buồng. Một khách đến khách sạn mà không đặt trước. Tình huống một khách chuyển sang lưu trú tại khách sạn khác vì tại khách sạn khách đặt buồng ban đầu không còn buồng cho thuê. Thu nhập tiềm năng chia cho thu nhập đã nhận được. Kiểm soát mức giá thuê buồng và hạn chế hiệu suất sử dụng buồng để tối đa hóa thu nhập. Bằng cách nêu nổi bật lên được những lợi ích mà khách sẽ được hưởng, nhằm cố gắng thuyết phục họ đặt buồng hoặc mua sản phẩm với mức giá cao hơn. Có thể là các khách hàng thường xuyên và cũng có thể là khách hàng mới. Thuật ngữ này cũng được gọi là đặt buồng bên ngoài cho khách. Có một số định nghĩa khác nhau về sản lượng. MÔ TẢ VÍ DỤ/BÌNH LUẬN TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ ĐẶT GIỮ BUỒNG KHÁCH SẠN 214 THUẬT NGỮ Yield meeting Họp giao ban kinh doanh Một cuộc họp trong đó đặt ra và giải quyết các vấn đề sau đây: l Chiến lược bán hàng cho giai đoạn sắp tới. l Đánh giá công tác kinh doanh trong thời gian vừa qua. l Xem xét các yêu cầu đặt buồng của các nhóm mới và các thay đổi quan trọng trong các yêu cầu đặt buồng nhóm hiện tại. Những người tham gia cuộc họp bao gồm: l Người phụ trách doanh thu hoặc đặt buồng. l Điều phối viên sự kiện và khách đoàn. l Phụ trách đặt buồng. l Thành viên của ban quản trị cao cấp. l Phụ trách bán hàng và/hoặc tiếp thị. Cuộc họp được tổ chức hàng tuần. Thuật ngữ này còn gọi là availability meeting. Số người và vị trí công tác của họ phụ thuộc vào qui mô khách sạn. MÔ TẢ VÍ DỤ/BÌNH LUẬN Giấy Đăng ký KHXB CXB số: 20-60/LĐ ngày 29/4/2009 Quyết định XB số: 382 QĐLK/LĐ ngày 26/4/2009 Thiết kế: Golden Sky Tel: 84-4 3863 4030
File đính kèm:
- tieu_chuan_vtos_nghiep_vu_dat_giu_buong_khach_san.pdf