Tiểu luận Vaccine ký sinh trùng động vật
Tóm tắt Tiểu luận Vaccine ký sinh trùng động vật: ...gia súc nhai lại rất lớn, biểu hiện rõ nhất là gây thiếu máu, viêm và xơ gan khi gia súc bị nhiễm sán lá gan ở mức độ nặng. Bệnh sán lá gan phổ biến ở khắp các châu lục và nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Theo Nguyễn Quang Sức và Nguyễn Thế... bệnh khác. Bệnh cầu trùng gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn bởi những lý do sau: - Tỷ lệ chết cao ở lợn con (tỷ lệ chết từ 10 - 20%). - Giảm tốc độ sinh trưởng, tăng trọng kém. Tiêu tốn thức ăn và các chi phí khác tăng cao như: chi phí về thuốc điều trị, thuốc sát trùng, chăm só... vaccine nhược độc và vaccine chết: Vacxin nhược độc Vacxin chết Thuận lợi - Sử dụng đạt hiệu quả - Kháng nguyên đa dạng - Nhắc lại do việc nhiễm ký sinh trùng tự nhiên - Thời gian bảo quản dài - Giá thành rẻ Bất lợi - Phải bảo quản ở 40C - Giảm độc không hoàn toàn và dễ ...
biết, đàn dê địa phương nuôi ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kim, Tuyên Quang và Cao Bằng nhiễm sán lá gan biến động từ 5,3% đến 27,9% tuỳ theo địa phương. Bệnh sán lá ruột lợn: Bệnh sán lá ruột lợn do loài sán lá Fasciolopsis buski gây ra. Bệnh phổ biến ở hầu hết các nước ở khu vực châu Á và Đông Nam châu á. Sán lá F. buski được bác sỹ Busk phát hiện năm 1783 ở tá tràng của người. Tác hại của sán là làm lợn sinh trưởng chậm, thậm chí sụt cân. Ngoài lợn, người và một số động vật khác cũng nhiễm và bị bệnh. Bệnh sán lá dạ cỏ (Paramphistomatidosis) Bệnh sán lá dạ cỏ do nhiều loài sán lá ký sinh ở dạ cỏ gây ra. Bệnh gây ra do những nang ấu (Adolescaria) theo nhức ăn, nước uống vào đường tiêu hoá vật chủ. Đến tá tràng, lớp vỏ của nang ấu bị dịch ruột phân huỷ, sán non được giải phóng và bắt đầu gây bệnh. Nhờ giác bám khoẻ ở mặt bụng, ấu trùng bám và thâm nhập sâu vào trong vào vách ruột. Niêm mạc ruột bị giác bám gây tổn thương, hoại tử, bong ra, tạo cơ hội tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm ruột và chảy máu. Vì thế gia súc sất bỏ ăn, ỉa chảy, mất nước nghiêm trọng và dễ dẫn đến chết. Độc tố do sán tiết ra gây sưng, loét, xuất huyết, thâm nhiễm tế bào, viêm từng đám, ứ đọng mật, thuỷ thững, thiếu máu. Nếu con vật còn sống thì triệu chứng lâm sàng kéo dài trong vài tuần, gây tổn thất lớn về kinh tế. Bệnh sán dây Moniezia ở gia súc nhai lại (Monieziosis) Bệnh sán dây Moniezia thường gặp ở súc vật nhai lại, đặc biệt là súc vật nhai lại còn non. Bệnh xảy ra chủ yếu do hai loài sán dây thuộc lớp Cestoda ký sinh ở ruột non. Súc vật nhai lại bị bệnh sán dây thì gầy yếu, thiếu máu, suy nhược và dễ chết nếu nhiễm nặng. Những súc vật nhiễm sán thường sinh trưởng kém, còi cọc, chậm lớn và sức đề kháng giảm sút, dễ mắc các bệnh khác. Theo dõi 32 dê lứa tuổi 4 - 12 tháng nhiễm sán dây Moniezia với cường độ nhiễm nặng và rất nặng (qua xét nghiệm phân), Nguyễn Thị Kim Lan (2000) cho biết, 100% số dê theo dõi có triệu chứng gầy yếu, cơ thể suy nhược nặng do mất dinh dưỡng; 53,12% số dê bị thiếu máu, niêm mạc mắt nhợt nhạt, mắt lờ đờ; 100% số dê có biểu hiện rối loạn tiêu hoá, trong đó có 71,87% ỉa chảy nặng, phân dính bê bết ở vùng dưới hậu môn, đuôi và khoeo chân và 28,13% ỉa phân nhão không thành viên; 100% số dê theo dõi thấy có nhiều đốt sán trong phân, có thể thấy cả đoạn sán dây lủng lẳng ở hậu môn; 12,5% có triệu chứng thần kinh (run rẩy, đầu hay ngoảnh lại sau, đi xoay vòng quanh đầu). Bệnh giun sán đường tiêu hóa Ngựa (Helmmth deseases of horse) Giun sán gây bệnh chủ yếu ở ngựa thuộc 2 lớp + Lớp sán dây: Cestoda RudolDolphi 1808 + Lao giun tròn: Nematoda Rudolphi. 1808 Kết quả khảo sát của Chi cục thú y tỉnh Thái Nguyên và Bắc Khứ cho thấy: bệnh truyền nhiễm ít xảy ra trong đàn ngựa, nhưng chúng lại thường mắc các bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh giun tròn ký sinh ở dạ dày, ruột với tỷ lệ và cường độ cao, gây nhiều thiệt hại cho ngựa. Giun sán ký sinh chiếm đoạt chất dinh dưỡng của ngựa, gây thiếu máu, làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá và gây nên những biến đổi bệnh lý khác. Ngựa con mắc bệnh giun sán nặng thường biểu hiện suy dinh dưỡng, còi cọc, thậm chí có thể bị tắc, thủng ruột mà chết; ngựa trưởng thành gầy yếu, giảm khả năng sinh sản. Bệnh giun xoăn dạ múi khế ở gia súc nhai lại (Trichostrongylidosis) Bệnh giun xoăn dạ múi khế là bệnh phổ biến trên đàn súc vật nhai lại ở nước ta cũng như của nhiều nước trên thế giới. Bệnh do nhiều loài giun tròn ký sinh ở dạ múi khế của gia súc nhai lại gây nên. Theo nhiều tác giả (Skrjabin, 1963; Trịnh Văn Thịnh, 1963, 1978; Phan Địch Lân, 1989; Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996....), giun xoăn ở dạ múi khế hút máu ký chủ, làm cho ký chủ bị thiếu máu nặng, đồng thời giun làm tổn thương niêm mạc dạ múi khế, gây hội chứng ỉa chảy. Gia súc bị bệnh còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề kháng với các bệnh khác và dễ chết nếu mắc bệnh nặng. Bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa (Trypanosomiasis) Bệnh tiên mao trùng được Blanchard (1888) phát hiện đầu tiên ở Việt Nam. Sau đó, bệnh được xác định là phổ biến ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Bệnh do loài tiên mao trùng Trypanosoma evansi gây ra. Trâu, bò, ngựa mắc bệnh dễ chết hoặc thiếu máu, suy nhược, giảm hoặc mất khả năng sinh sản và sức sản xuất. Bệnh cầu trùng gà (Avian coccidiosis) Bệnh cầu trùng ở gà là một bệnh khó kiểm soát, ngay cả những nước có trình độ khoa học kỹ thuật thú y phát triển cũng chịu nhiều tổn thất do cầu trùng gây ra: năm 1980, Hungari đã tổn thất 115 triệu Forints, năm 1981 Pháp đã phải chi phí cho bệnh cầu trùng gà tới 70 triệu Frans (Euzeby, 1981). Cầu trùng ký sinh ở gà làm tổn thương nghiêm trọng đường tiêu hoá, làm cho gà dễ chết. Bệnh cầu trùng lây lan nhanh trong các đàn gà, đặc biệt là trong điều kiện chăn nuôi tập trung, điều kiện vệ sinh thú y kém, công tác quản lý và chăn nuôi không đảm bảo. Bệnh nhiễm ký sinh trùng liên qua đến gan Bệnh cầu trùng lợn (Swine coccidiosis) Lợn bị bệnh cầu trùng thường còi cọc, chậm lớn, giảm sức kháng với các bệnh khác. Bệnh cầu trùng gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn bởi những lý do sau: - Tỷ lệ chết cao ở lợn con (tỷ lệ chết từ 10 - 20%). - Giảm tốc độ sinh trưởng, tăng trọng kém. Tiêu tốn thức ăn và các chi phí khác tăng cao như: chi phí về thuốc điều trị, thuốc sát trùng, chăm sóc nuôi dưỡng. Mu ray P.K. (1997) cho biết, trong năm 1986, việc bán thuốc ký sinh trùng trên toàn cầu ước hơn 1,5 tỷ đô la, trong đó có tới 325 triệu đô la cho thuốc diệt cầu trùng. Theo Lê Văn Năm (2003), lợn con, bê, nghé non khi bị cầu trùng mà các kỹ thuật viên có sai sót trong chẩn đoán thì 30 - 50% số gia súc non bị chết, số còn lại còi cọc chậm lớn . . . . Bệnh do ký sinh trùng gây ra những thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi, thiệt hại hàng tỉ đô vào mỗi năm. Việc gia súc bị nhiễm bệnh cũng gây ảnh hường rất lớn cho chất lượng thực phẩm, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng. 2.5 Thuốc chống ký sinh trùng và tính kháng thuốc của ký sinh trùng: Thuốc trị ký sinh trùng: Thuốc trị ký sinh trùng rất khác nhau giữa các nước. Những thuốc chống ký sinh trùng phổ biến: - Trâu, bò nuôi thịt: Abamectine, Albendazole, Fenbendazole, Febantel, Doramectine, Moxidectine, Ivermectine, Levamisole, Oxfendazole, Netobimin, Trichlorfon, Tartrate và Citrate morantel. - Trâu, bò nuôi lấy sữa: Tartrate morantel, Trichlorfon. - Cừu: Albendazole, Fenbendazole, Febạntel, Ivermectine, Levamisole, Mebendazole, Netobimin, Oxfendazole. - Dê: Albendazole, Fenbendazole, Febantel, Doramectine, lvermectine, Mebendazole, Netobimin, Oxfendazole. - Ngựa: Febantel, Fenbendazole, Ivermectine, Mebendazole, Oxibendazole, Embonate pyrantel, Trichlorfon. - Lợn: Mebendazole, Albendazole, Levamisole, Praziquantel, Fenbendazole, Ivermectine, Oxfendazole. - Chó: Embonate pyrantel, Oxfendazole, Praziquantel, Flubendazole, Nitroscanate, Mebendazole, Fenbendazole, Levamisole, Niclosamide. - Mèo: Enbonate pyratel, Praziquantel, Flubendazole, Mebendazole, Fenbendazole. • Một số dạng thuốc mới: - Tảng đá liếm có chứa Prebendazole dùng cho gia súc liếm để phòng và trị giun sán. Thời gian cho liếm thay đổi tuỳ con vật. - Viên thuốc lớn (bolus) giải phóng liên tục morantel để phòng trị giun sán cho bò. - Thuốc có cấu trúc lactone đại phân tử vòng gồm: Ivermectine, Abamectine, Moxidectine, Milbemycine Oxime, Doramectine. Tính kháng thuốc của ký sinh trùng: - Nguyên nhân: • Sự điều trị lặp lại. • Dùng liều điều trị thấp • Sử dụng kéo dài một loại thuốc mà không có sự luân phiên (xen kẽ) thuốc. • Một số biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong chăn nuôi có thêm điều kiện thuận lợi để tính kháng thuốc xuất hiện và phát triển. - Tình hình kháng thuốc của ký sinh trùng ở một số gia súc: • Ở cừu và dê: Nguyên nhân: + Ở những vùng nóng, ẩm và có chăn nuôi dê và cừu, việc dùng thuốc chống kýsinh trùng được thực hiện thường xuyên để phòng trị ký sinh trùng cho dê, cừu. +Dê, cừu được chăn thả hỗn hợp trên bãi chăn và khả năng nhiễm chéo các loài ký sinh trùng giữa dê và cừu chắc chắn xảy ra thường xuyên. • Ở bò: Ít có hiện tượng kháng thuốc (người ta giải thích do thuốc ít được sử dụng). • Ở ngựa: Những loài giun xoăn nhỏ ký sinh ở ngựa kháng lại Benzimidazole có thể thấy ở khắp các nơi trên thế giới. Sự kháng lại pyrantel cũng thấy ở một số nước. • Ở lợn: Sự kháng thuốc đối với ký sinh trùng Ở lợn còn ít được quan tâm. Một số nước chăn nuôi lợn thâm canh (Đan Mạch) đã thấy xuất hiện tính kháng thuốc Citrate pyrantel của Ascaris suum và Oesophagostomum sp. III. VACCINE KÝ SINH TRÙNG Ngày nay, công nghệ vaccine đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nhờ công nghệ vaccine mà một số bệnh truyền nhiễm ở người và vật nuôi đã được khống chế. Có rất nhiều loại vaccine chống vi khuẩn và vi rút cho người và động vật, nhưng vaccine chống ký sinh trùng cho người hầu như chưa có, vaccine chống ký sinh trùng cho vật nuôi đã có nhưng còn rất ít, thậm chí rất hiếm hoi. Theo giáo sư Bertrand Losson (2000), việc chế tạo và sử dụng vaccine chống ký sinh trùng còn rất hạn chế là do những nguyên nhân sau: - Đáp ứng miễn dịch chống ký sinh trùng thường kém hiệu lực. - Các loài ký sinh trùng có tính phức tạp kháng nguyên rất lớn so với vi khuẩn và vi rút. - Các ký sinh trùng đã phát triển những phương pháp khác nhau nhằm né tránh hoặc biến đổi đáp ứng miễn dịch của vật chủ. 1. phân loại vaccine ký sinh trùng: Các loại vaccine ký sinh trùng hiện nay, chủ yếu dùng trong thú y, rất hiếm loại vaccine dùng trong y học. Có những loại vaccine chống ký sinh trùng sau: + Vaccine ký sinh trùng chết: gồm các vaccine chết tự nhiên và vaccine tái tổ hợp. Báng 1: các vaccine chết được chế tạo nhờ công nghệ sinh học Loại ký sinh trùng Vật chủ Kháng nguyên Tỷ lệ bảo hộ (%) Taenia ovis Boophilus microplus Babesia bovis Fasciola hepatica Theilera parva Eimeria tenella Eimeria acervulina Dê. cừu Bò, trâu Bò, trâu Cừu bò Bò 47/52 Kda Bm 86 12D3 HC5 26; 26,5 KDa p 67 94 91 75 50 67 + Vaccine ký sinh trùng sống được giảm độc: loại vacxin này được chế tạo từ các chủng ký sinh trùng được giảm độc lực bằng cách chiếu xạ, nuôi cấy trong điều kiện phòng thí nghiệm (in vitro) và gây truyền trong thực địa (in vivo). Bảng 2: các vaccine sử dụng ký sinh trùng sống giảm độc. Loài ký sinh trùng Vật chủ Vacxin/kháng nguyên Ascaris caninum Dictyocaulus viviparus Dictyocaulus filaria Theileria annulata Theileria hirci Babesia bovis Babesia bigemina Eimeria spp. Toxoplasma gondii Chó Bò Cừu, dê, bò, trâu Bò Cừu, dê Bò, trâu Bò, trâu Gà Cừu Ấu trùng L3 được chiếu xạ Ấu trùng L3 được chiếu xạ Ấu trùng L3 được chiếu xạ Thể phân chia (Schizonte) nuôi cấy Thể phân chia (Schizonte) nuôi cấy Gây truyền in vivo Gây truyền in vivo Oocyst được chiếu xạ Gây truyền in vivo • So sánh vaccine nhược độc và vaccine chết: Vacxin nhược độc Vacxin chết Thuận lợi - Sử dụng đạt hiệu quả - Kháng nguyên đa dạng - Nhắc lại do việc nhiễm ký sinh trùng tự nhiên - Thời gian bảo quản dài - Giá thành rẻ Bất lợi - Phải bảo quản ở 40C - Giảm độc không hoàn toàn và dễ chuyển thành có độc lực cao, gây bệnh ngẫu nhiên cho vật chủ. - Kiểm tra chất lượng vẳcxin phức tạp - Giá thành cao - Cấu trúc kháng nguyên đơn giản - Không có tác động đến các kháng nguyên khác - Không có đáp ứng miễn 2. Một số loại vaccine ký sinh trùng 2.1 Vaccine chống sán dây - Vaccine Taenia bovis- một vaccine tái tổ hợp (Johnson và cộng sự, 1989), khi tiêm vào cơ thể trâu, bò tạo ra miễn dịch chống lại dạng ấu trùng của sán dây. - Vaccine chống sán dây cho miễn dịch bảo hộ ít nhất 1 năm. Trâu, bò được tiêm vaccine thì kháng thể trong sữa đầu sẽ tạo ra sức miễn dịch cho con con. Đồng thời, những con còn non đang bú sữa mẹ vẫn có thể chủng vaccine ngay cả khi có mặt các kháng thể trong sữa đầu của mẹ. Miễn dịch tạo ra sau khi chủng vaccine này có tác dụng bảo hộ đối với việc nhiễm tự nhiên sán dây ở trâu,bò.... - Kháng nguyên được sản xuất để chế vaccine nhờ công nghệ gen. Người ta đã phân tích huyết thanh của con vật được tiêm caccine, gây nhiễm và kiểm tra. Kết quả cho phép xác định kháng nguyên KN 47 và 57 KDa có khả năng bảo hộ cao và sự bảo hộ này là do kháng thể đặc hiệu mang lại. 2.2 Vacxin chống giun tròn Vacxin nhược độc chống giun phổi ở bò và cừu: - Sản xuất 1960, bằng cách chiếu xạ vào ấu trùng L3 - Tiêm 2 liều (mỗi liều khoảng 1.000 ấu trùng) cách nhau 1 tháng cho hiệu lực bảo hộ 98%. Vacxin nhược độc chống giun móc ở chó: - Sản xuất 1978, bằng cách chiếu xạ giảm độc ấu trùng L3, cho kết quả bảo hộ từng phần. - Giá thành sản xuất đắt, việc bảo quản khó khăn nên đã không được chế tạo và sử dụng sau 2 năm ra đời. 2.3 Vắcxin chống đơn bào ký sinh a. Vắcxin chống lê dạng trùng Vaccine nhược độc chống lê dạng trùng - Vaccine chế tạo từ các chủng Babesia bovis, Babesia bigemina giảm độc lực bằng cách truyền qua bê được cắt lách. - Vaccine này sử dụng phòng bệnh lê dạng trùng có hiệu quả. - Nhược điểm: bảo quản khó, giá thành cao; các đơn bào đã nhược độc có thể chuyển thành có độc lực trong cơ thể gia súc và gây bệnh; có thể gây hoàng đản do dung huyết ở bê sử dụng Vaccine Vaccine chết chống lê dạng trùng: - Vaccine được chế tạo từ những chủng Babesia bovis, B.canis. Vaccine này sử dụng những kháng nguyên sản xuất trên môi trường in vitro. - Thực nghiệm cho thấy, việc sử dụng vaccine này hiệu quả không cao. Vaccine chống lê dạng trùng sử dụng các protein tái tổ hợp khác nhau - Vaccine này cho kết quả bảo hộ tốt, nhưng cần phải có chất bổ trợ Freund trong chế tạo vaccine - Hiện nay, có một số nghiên cứu đang được tiến hành với mục đích thay thế chất bổ trợ Freund bằng chất bổ trợ khác, bước đầu cho kết quả có thể chấp nhận được. b. Vaccine chống Theileria Vaccine nhược độc chống Theileria annulata và Theileria hirci - Vaccine được chế tạo bằng các chủng Theileria annulata và Theileria hirci được giảm độc lực bằng việc nuôi cấy và tiếp đời in vi tro các Schizonte của các đơn bào này. - Vaccine loại này cho hiệu quả phòng chắc chắn đối với Theileriosis. Vaccine tái tổ hợp chống Theileria: - Được chế tạo từ đơn bào Theileria parva. - Bước đầu vaccine tái tổ hợp chống Theileria parva cho kết quả bảo hộ tốt. c. Vaccine chống cầu trùng gà Vaccine nhược độc: - Được sản xuất từ những sản phẩm của giai đoạn sinh sản vô tính của cầu trùng, chúng ít độc nhưng vẫn có khả năng kích thích cơ thể tạo miễn dịch. Những loại vaccine sống đã được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam như: Coccivac – B (Mỹ), Paracox (Canada).... Vắcxin tái tổ hợp: - Nhiều loại vaccine tái tổ hợp được nghiên cứu chế tạo, nhưng nhìn chung còn phải khắc phục một số hạn chế như: khả năng bảo hộ yếu, đường đưa vaccine phải cải tiến, sự thay đổi tính kháng nguyên giữa các chủng cầu trùng. Phạm Văn Chức và cs (1991) đã nghiên cứu và sản xuất vaccine phòng bệnh cầu trùng gà bằng phương pháp chiếu xạ gama, bước đầu có kết quả tốt. Shirley và cs (1995) đã nghiên cứu chế tạo vaccine phòng bệnh cầu trùng cho gà, kết quả thấy gà có miễn dịch với cầu trùng, tuy nhiên thời gian miễn dịch không dài. Theo Phan Lục và cs (1999), sử dụng vaccine Coccivax phòng bệnh cầu trùng cho gà từ 6 ngày tuổi có tác dụng bảo hộ đến 54 ngày tuổi. Bạch Mạnh Điều và cs (2000, 2004) đã chế vaccine nhược độc bằng phương pháp chiếu xạ Oocyst cầu trùng, sử dụng cho gà từ 6 ngày tuổi cho khả năng bảo hộ đến 36 ngày sau sử dụng. Các loại vaccine phòng bệnh cầu trùng gà: Tên vaccine Nơi sản xuất Kháng nguyên Cách dùng Tuổi gà sử dụng (ngày) Thời gian ra đời Coccivax Sterwin lab. (Mỹ) Hỗn hợp Oocyst các loài cường độc Pha nước uống 4-14 1952 Immucox Vetech lab. (Canada) Hỗn hợp các loài cường độc: E. tenella E. maxima E. acervulina E. necatrix Pha nước uống 4-7 1985 VAC.M Elanco products Company (Mỹ) Oocyst cường độc loài E. maxima Pha nước uống - 1989 Paracox Mallinkrodt veterinary Lia. (Anh) Các dòng tiền noãn nang của: E. tenella E. maxima E. aceNulina E. mitis E. brunetti E. praecox Pha nước uống 5-9 1992 Livacox X.D (dùng cho gà nuôi lồng) Bio Pharm research lnstitute (cộng hoà Sec) Oocyst nhược độc của các loài: E tenella E. acervulina Pha nước uống 7-10 1992 Livacox T (dùng gà nuôi nền có chất độn chuồng) Bio Pharm research lnstitute (cộng hoà Séc) Oocyst nhược độc của các loài: E. acervulina E. maxima E. tenena Pha nước uống 7-10 1992 2.4 Vacxin chống ngoại ký sinh trùng - Vacxin tái tổ hợp (sử dụng kháng nguyên B - PM 86) dùng để gây miễn dịch cho trâu, bò, dê, cừu chống ve Boophilus microplus. - Miễn dịch thể hiện ở sự giảm về số lượng, kích thước và sự sinh sản của ve. - 2.5 Vaccine chống ký sinh trùng trong tương lai - Trong tương lai, công nghệ vaccine chống ký sinh trùng chuyển sang việc xác định các phân tử kháng nguyên dùng chế vaccine. Mục đích cần đạt được là: + Chứng minh được miễn dịch bảo hộ bằng việc sử dụng các chất chiết hay các sản phẩm ký sinh trùng. + Xác định các phân tử bảo hộ tự nhiên. + Chọn các clone và thể hiện các protein gây miễn dịch. + Thử nghiệm vaccine với các protein tái tổ hợp. • Khái niệm "kháng nguyên ẩn", "kháng nguyên giấu hay "kháng nguyên mới" được sử dụng khi người ta dùng các kháng nguyên sống tách ra từ ký sinh trùng nhưng các kháng nguyên này bình thường không có trên vật chủ. Đó là các kháng nguyên tách ra từ màng ống tiêu hoá của ký sinh trùng dùng chế vắcxin chống ký sinh trùng đó. Ví dụ: - Vắcxin chế từ kháng nguyên màng ống tiêu hoá của ve Boophilus microplus để tạo miễn dịch chống ve Boophilus microplus (vắcxin này đã được chế tạo và thử nghiệm ở Úc) - Vắcxin chế từ phân tử H11 của một glycoprotein màng ống tiêu hóa của giun Haemonchus cotortus. • Theo các nhà khoa học, vắcxin chế từ "kháng nguyên giấu, "kháng nguyên ẩn" hay "kháng nguyên mới" cho hiệu lực cao, khả năng bảo hộ tốt, có thể dùng cho gia súc non cũng cho hiệu quả tốt. Đồng thời, một khi đã xác định được kháng nguyên bảo hộ cho một loài thì có thể làm thử giống như vậy trên một loài khác. - Như vậy, trong tương lai, vắcxin tái tổ hợp chống ký sinh trùng sẽ được chú ý nghiên cứu sử dụng, góp phần quan trọng trong việc khống chế bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi. VI. KẾT LUẬN: Việc chế tạo và sử dụng vaccine chống ký sinh trùng còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân như đáp ứng miễn dịch kém hiệu lực, ký sinh trùng có tính phức tạp kháng nguyên lớn, nhiều loại ký sinh trùng đã phát triển phương pháp né tránh hoặc biến đổi đáp ứng miễn dịch. Dưới sự phát triển không ngừng của ông nghệ sinh học, đồng thời nhu cầu sử dụng ngày càng cao của vaccine ký sinh trùng, hy vọng trong tương lai không xa, con người sẽ tìm ra được phương pháp tối ưu để sản xuất vaccine ký sinh trùng, cũng như ngày càng tạo ra nhiều loại vaccine mới, có hiệu lực bảo hộ tốt hơn để phục vụ cho ngành chăn nuôi. Sự ra đời của vaccine ký sinh trùng trong chăn nuôi sẽ là nền tảng để con người tìm ra vaccine ký sinh trùng cho con người trong tương lai. Tài liệu tham khảo: 1. Giáo Trình Ký Sinh Trùng Học Thú Y, NXB Nông Nghiệp Hà Nội (2008). 2. Thuốc Điều Trị Và Vaccine sử dụng trong thú y, NXB Nông Nghiệp Hà Nội (1997). 3. Google.com.vn 4. lf.html 5. www.attra.ncat.org 6. Managing Internal Parasites in Sheep and Goats By Margo Hale NCAT Agriculture Specialist © NCAT 2006 7. Genetically modified Plasmodium parasites as a protective experimental malaria vaccine 8. Parasite vaccines by Jo Hamilton Parasitology BS31820
File đính kèm:
- tieu_luan_vaccine_ky_sinh_trung_dong_vat.pdf