Tìm hiểu chương trình giáo dục tích hợp song ngữ cho trẻ mầm non tại Hàn Quốc

Tóm tắt Tìm hiểu chương trình giáo dục tích hợp song ngữ cho trẻ mầm non tại Hàn Quốc: ...rong sinh hoạt hàng ngày. (iii) Giáo viên cần lưu ý đến đặc điểm phát triển của lứa tuổi khi dạy song ngữ cho trẻ. Cụ thể là: - Khi dạy cho trẻ 3 tuổi, giáo viên cho trẻ làm quen với từ tiếng Anh và tiếng mẹ đẻ dơn giản, khuyến khích trẻ sử dụng tiếng Anh giao tiếp bằng câu đơn giả...l today?/ How was you weekend?/ Welcome back! (Đối với trẻ nghỉ học hôm qua)/ I’m really glad to see you again/ It’s really good to have you back/ Wow! You made it on time (Đối với trẻ thường xuyên đi trễ nhưng hôm nay lại đi học đúng giờ). - Thời điểm trả trẻ: Good bye/ See you tomo...____________________ 40 very busy spider. Câu nói có vần có điệu (chant): Autumn, Leaves, Little leaves. Thơ: Autumn Leaves are Falling Down, The Pumpkins on the vine, If you are thankful, We are going on a walk. Nhạc kịch (Musical): The Ant and the Grasshopper. - Mĩ thuật: Trang ...

pdf9 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tìm hiểu chương trình giáo dục tích hợp song ngữ cho trẻ mầm non tại Hàn Quốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ngữ được 
thực hiện ở ngay từ thời kì trẻ em và 
trong trường mầm non, cả cô và trẻ đều 
sử dụng cả hai ngôn ngữ làm phương tiện 
giao tiếp. 
Ở thời đại quốc tế hóa, năng lực sử 
dụng song ngữ được coi là lợi thế. Theo 
quan điểm song ngữ quân bình, so với trẻ 
chỉ sử dụng duy nhất tiếng mẹ đẻ, trẻ sử 
dụng thành thạo cả hai ngôn ngữ có sự 
phát triển trí tuệ, tình cảm xã hội mạnh 
hơn. [6], [8], [16] 
3. Chương trình giáo dục tích hợp 
dạy song ngữ cho trẻ mầm non 
3.1. Mục tiêu của chương trình 
Chương trình giáo dục song ngữ 
cho trẻ mầm non được xây dựng nhằm 
mục đích giúp trẻ lĩnh hội và giao tiếp 
bằng tiếng Anh một cách tự tin, thoải mái 
giống như tiếng mẹ đẻ của mình. Cụ thể 
là: 
- Phát triển toàn diện nhân cách và 
ngôn ngữ thứ hai cho trẻ thông qua 
chương trình giáo dục tích hợp; 
- Phát triển khả năng sử dụng tốt 
tiếng mẹ đẻ thông qua phương pháp 
hướng dẫn tổng hợp bốn kĩ năng nghe, 
nói, đọc, viết; 
- Cung cấp môi trường giáo dục song 
ngữ để trẻ có thể tiếp cận với tiếng Anh 
một cách thoải mái thông qua tương tác 
xã hội và sinh hoạt hàng ngày. 
3.2. Nguyên tắc xây dựng chương 
trình 
Chương trình giáo dục tích hợp 
song ngữ cho trẻ mầm non được thực 
hiện theo hướng tiếp cận Dự án (Project) 
thông qua các hoạt động giáo dục theo 
chủ đề nhằm giúp trẻ cùng sử dụng tiếng 
mẹ đẻ và tiếng Anh trong giao tiếp hàng 
ngày. Chương trình được xây dựng theo 
các nguyên tắc sau đây: 
(i) Giáo viên cần dạy tiếng Anh kết 
hợp với dạy tiếng mẹ đẻ thông qua các 
hoạt động giáo dục theo chủ đề. 
(ii) Giáo viên cần dạy song ngữ cho 
trẻ theo cách tiếp cận trọng tâm giao tiếp 
(communication approach), tức là dạy trẻ 
giao tiếp hiệu quả trong sinh hoạt hàng 
ngày. 
(iii) Giáo viên cần lưu ý đến đặc điểm 
phát triển của lứa tuổi khi dạy song ngữ 
cho trẻ. Cụ thể là: 
- Khi dạy cho trẻ 3 tuổi, giáo viên 
cho trẻ làm quen với từ tiếng Anh và 
tiếng mẹ đẻ dơn giản, khuyến khích trẻ 
sử dụng tiếng Anh giao tiếp bằng câu đơn 
giản. Tỉ lệ sử dụng tiếng Anh và tiếng mẹ 
đẻ là 70/30. 
- Khi dạy song ngữ cho trẻ 4 tuổi, 
giáo viên khuyến khích trẻ thường xuyên 
lặp lại các từ tiếng Anh đã học trong các 
tình huống sinh hoạt. Tỉ lệ sử dụng tiếng 
Anh và tiếng mẹ đẻ là 60/40. 
- Ở trẻ 5 tuổi, giáo viên khuyến khích 
trẻ ghi nhớ từ bằng cách lặp đi lặp lại 
thường xuyên thông qua ngữ cảnh cụ thể. 
Tỉ lệ sử dụng tiếng Anh và tiếng mẹ là 
50/50. 
(iv) Giáo viên cần phát triển tổng hợp 
bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết khi dạy 
trẻ học song ngữ. 
(v) Xây dựng môi trường giáo dục 
song ngữ phong phú trong và ngoài lớp 
học. 
3.3. Tổ chức thực hiện chương trình 
Chương trình giáo dục dạy song 
ngữ cho trẻ mầm non được tiến hành theo 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 37 
hai cách. Cách thứ nhất là trường mầm 
non hình thành kĩ năng giao tiếp trong 
sinh hoạt hàng ngày bằng tiếng Anh cho 
trẻ mầm non. Cách thứ hai là tổ chức 
hoạt động giáo dục theo chủ đề bằng 
tiếng Anh và tiếng mẹ đẻ. 
Nếu quyết định chủ đề hoạt động, 
giáo viên sẽ ghi lại câu hỏi của trẻ, hình 
thành mạng chủ đề và thảo luận với trẻ về 
phương pháp khám phá và thể hiện chủ 
đề một cách cụ thể. Giáo viên chia hoạt 
động chủ đề đã được lập kế hoạch trước 
bằng cách thảo luận với trẻ thông qua ba 
hoạt động nhỏ: hoạt động mở đầu chủ đề, 
hoạt động phát triển chủ đề, hoạt động 
kết thúc chủ đề. Hoạt động mở đầu chủ 
đề là hoạt động nhằm mục đích gây hứng 
thú và động cơ tích cực của trẻ. Hoạt 
động phát triển chủ đề là hoạt động khám 
phá và thể hiện chủ đề. Hoạt động kết 
thúc chủ đề được tổ chức nhằm mục đích 
tổng hợp quá trình tiến hành chủ đề, cho 
trẻ thấy được kết quả hoạt động của mình 
và của bạn. Ở hoạt động kết thúc, giáo 
viên thường tổ chức triển lãm tranh hay 
sản phẩm của trẻ, tiệc sinh nhật, chương 
trình ca nhạc, biểu diễn thời trang, đóng 
kịch bằng tiếng Anh Mỗi hoạt động 
thường khoảng 30 - 50 phút tùy theo lứa 
tuổi và nội dung hoạt động. 
Khi lập kế hoạch, giáo viên cần lưu 
ý khả năng tập trung chú ý của trẻ để lựa 
chọn nội dung hoạt động (tạo hình, âm 
nhạc, đọc truyện, đàm thoại,). Cấu trúc 
của kế hoạch dành cho trẻ 3, 4, 5 tuổi như 
sau: mục tiêu hoạt động, mục tiêu phát 
triển ngôn ngữ, thời gian, chuẩn bị, tiến 
trình hoạt động, tình huống lưu ý, hoạt 
động mở rộng, thông tin về sách tranh và 
bài hát tiếng Anh sử dụng cho hoạt động. 
3.4. Đánh giá chương trình 
Chương trình tích hợp giáo dục 
song ngữ sử dụng hai hình thức đánh giá: 
đánh giá hình thành và đánh giá tổng 
quát. 
Đánh giá hình thành là đánh giá 
được thực hiện trong lúc trẻ và cô đang 
tiến hành hoạt động nhằm xem xét mục 
tiêu giáo dục đã đạt được ở mức độ nào 
và hoạt động giáo dục có được tiến hành 
theo đúng như kế hoạch đề xuất hay 
không. Đánh giá hình thành sử dụng các 
phương pháp đánh giá như phiếu quan sát 
và ghi chép của giáo viên, phiếu danh 
sách hành động, sản phẩm hoạt động của 
trẻ, trò chuyện với phụ huynh, đánh giá 
tiêu chuẩn, đánh giá do giáo viên tự chế 
tác, đánh giá Portfolio [15]. Thông qua 
đánh giá hình thành, giáo viên xác định 
được mục tiêu đã đề xuất khi lập kế 
hoạch có tiếp tục phù hợp với trình độ 
phát triển của trẻ hay không, nhằm điều 
chỉnh phương hướng và nội dung của 
chương trình theo như kết quả đánh giá. 
Đánh giá tổng quát nhằm kiểm 
chứng hiệu quả của chương trình và sự 
phù hợp của phương pháp, nội dung 
chương trình. Ở phương pháp đánh giá 
tổng quát, giáo viên thu thập và phân tích 
dữ liệu, xác định mục tiêu của chương 
trình có hoàn thành hay không, chương 
trình có ảnh hưởng gì đến trẻ, giáo viên 
và phụ huynh, khả năng tiếp tục thực 
hiện của chương trình. Kết quả của đánh 
giá tổng quát sẽ là kim chỉ nam 
(guideline) cho chương trình kế tiếp. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 38 
Chương trình cung cấp môi trường 
giáo dục song ngữ phong phú, tự nhiên 
cho trẻ nhằm mục đích giúp trẻ hình 
thành và phát triển năng lực hiểu và giao 
tiếp bằng hai ngôn ngữ. Khi tiến hành 
đánh giá hình thành và đánh giá tổng quát, 
việc quan trọng là giáo viên cần lưu ý 
đến năng lực sử dụng song ngữ của trẻ 
phát triển ở mức độ nào. 
3.5. Áp dụng chương trình giáo dục 
tích hợp song ngữ cho trẻ trong trường 
mầm non 
3.5.1. Giáo dục song ngữ trong sinh hoạt 
hàng ngày 
Giáo viên cần giúp tạo môi trường 
song ngữ phong phú để trẻ được thoải 
mái sử dụng tiếng Anh trong mọi thời 
điểm sinh hoạt của trường mầm non. Sau 
đây là một số mẫu câu thường sử dụng 
trong các tình huống tương ứng. 
a) Ở thời điểm đón trẻ và trả trẻ 
- Thời điểm đón trẻ: 
Good morning/ Hello/ Hi/ How are 
you today?/ How do you feel today?/ 
How was you weekend?/ Welcome back! 
(Đối với trẻ nghỉ học hôm qua)/ I’m 
really glad to see you again/ It’s really 
good to have you back/ Wow! You made 
it on time (Đối với trẻ thường xuyên đi 
trễ nhưng hôm nay lại đi học đúng giờ). 
- Thời điểm trả trẻ: 
Good bye/ See you tomorrow/ See 
you later/ Have a nice day/ Take care, 
everyone!/ Have a good weekend (Vào 
thứ 6). See you Monday/ Enjoy your 
vacation. (Khi nghỉ lễ hoặc nghỉ hè)/ 
Please remember to bring OOO1 to shool 
tomorrow. 
b) Trong giờ học 
- Mở đầu giờ học: Để chuẩn bị bắt 
đầu giờ học, giáo viên có thể cho trẻ 
luyện tập diễn đạt một số câu tiếng Anh 
để tạo tâm thế hứng thú cho trẻ nhằm 
hướng sự chú ý của trẻ vào giờ học, như: 
It’s time to start the class/ Please 
put away everything/ Please sit down (in 
a circle, on a chair)/ Please pay 
attention to the front/ Is everyone ready 
to start?/ Let’s be quite/ Let’s get started/ 
Shall we start?/ How is the weather 
today?/ What is the weather like today?/ 
What day is it today?/ What date is it 
today?/ What month are we on?/ Is 
anyone missing today?/ Who is not here 
today? Let’s count how many children 
are here today. 
- Tiến hành giờ học: 
We are going to learn about OOO 
today/ Let’s read a book called OOO/ 
The name of the book is XYZ/ Please 
listen carefully/ What do you think this 
book is about?/ Can anyone tell me?/ 
What will happen next?/ What’s your 
favorite part?/ Do you understand the 
story?/ Let’s learn a song/ Let’s listen to 
the song first/ Please repeat after me/ 
Let’s do it line by line/ Who can sing 
this?/ Let’s sing together/ Let’s practice/ 
Who can show me OOO?/ Who can fix 
this?/ Can everyone see this? / Can you 
guess?/ Please speak up/ Please look at 
me/ I want to see your eyes looking at 
me/ Let’s start the work/ Please seat with 
your group/ Please take out your color 
pencils/ I’ll hand out the worksheet/ 
Please raise your hand if you need any 
help/ How can we say OOO in English?/ 
Can you tell me in English? 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 39 
- Kết thúc giờ học: 
Are you finished?/ It’s time to wrap 
up/ Please finish in five minutes/ You 
have five more minutes/ Let’s clean up/ 
Please clean up your desk/ Please throw 
trash away/ Please hand in your work/ 
Please sit on your chair if you are done/ 
Does anybody need help?/ Let’s review 
what we learned today/ Please line up 
when you are finished/ Let’s all stop 
there. 
c) Khi khen thưởng 
Good Job!/ Well done!/ Excellent 
work!/ Thank you for helping me out/ 
Your drawing (work/ writing) is 
wondeful. I like the way you drew (did/ 
wrote)/ Nice try! Very good! How nice! 
Good for you!/ You have improved a lot/ 
Good guess!/ I’m very proud you did it!/ 
I’m so glad to hear that!/ I can see that 
you made an effort. 
d) Khi hướng dẫn nội quy và nề nếp kỉ 
luật (discipline) 
Please listen carefully/ Please be 
quite/ Please look at me (board/ book/ 
front). Can I have your beautiful eyes 
looking at me?/ Please pay attention, 
please? Can I have your attention?/ 
Please walk. Let’s walk. I love to see 
your walking feet/ Please put away/ 
Please line up/ Please get in two by two. 
Find your partner and het in line, please/ 
Please follow me. Please stay with me. 
e) Hoạt động chuyển tiếp (transition 
period) 
Please take out your crayon 
(paper/pencil/glue) now/ Now, go back to 
your seat please/ Please finish up what 
you are doing now/ Let’s line up/ Now, 
let’s go to the reading section/ Please put 
away blocks and take out your workbook. 
f) Giờ ăn 
Please wash your hands/ Keep in 
mind to use a soap, please/ Let’s line up/ 
Let’s go to the cafeteria now/ Please wait 
in line for your meal/ Please try to eat 
everything/ It’s delicious! Ummm, 
Yummy!/ Who wants some more?/ 
Today’s menu is OOO/ Please be careful/ 
Please throw your trash away/ Let’s 
brush our teeth after eating. 
g) Giờ thư giãn 
You can choose what you want to 
play/ Please stay in the classroom/ You 
may go to the restroom/ What do you 
want to do?/ Let me know if you need 
anything/ Please clean up after you are 
finished/ I think you can do this by 
yourself/ Please share with your friends/ 
Who wants to do first?/ Please take turns. 
3.5.2. Tổ chức hoạt động giáo dục song 
ngữ theo chủ đề 
Lee Sun Hyong (2010) [15] đã trình 
bày ví dụ về thực tế tổ chức hoạt động 
giáo dục tích hợp song ngữ theo chủ đề 
“Mùa thu” cho trẻ 5 tuổi như sau: 
a) Mạng chủ đề 
Giáo viên cùng trẻ thiết kế mạng 
chủ đề bao gồm chủ đề lớn: “Mùa thu” 
nằm ở vị trí trung tâm, xung quanh là các 
nhánh nhỏ là tiểu chủ đề: Thời tiết (Bầu 
trời, Nhiệt độ), Cây và Hoa, Lễ hội mùa 
thu (Trung thu, Halloween), Côn trùng, 
Mùa vụ . 
b) Mạng hoạt động 
- Làm quen văn học: Truyện cổ tích: 
It’s Fall, Why Do Leaves Change Color? 
The Night before Thanks-giving, The 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 40 
very busy spider. Câu nói có vần có điệu 
(chant): Autumn, Leaves, Little leaves. 
Thơ: Autumn Leaves are Falling Down, 
The Pumpkins on the vine, If you are 
thankful, We are going on a walk. Nhạc 
kịch (Musical): The Ant and the 
Grasshopper. 
- Mĩ thuật: Trang trí cây theo mùa, 
trang trí vườn mùa thu, làm sách theo chủ 
đề, vẽ tranh về buổi dạo chơi, làm mặt nạ, 
làm bánh hình dạng côn trùng. 
- Ngôn ngữ: Tập trung suy nghĩ về 
mùa thu, trò chuyện về Tết trung thu, so 
sánh tết Trung thu của Việt Nam và lễ 
hội Halloween, trò chuyện về buổi dạo 
chơi, về cách thiết kế khu vườn mùa thu, 
học từ liên quan đến các mùa trong năm, 
đọc sách, viết từ về chủ đề mùa thu 
- Toán và Khoa học: Nhận biết và so 
sánh số lượng, màu sắc, hình dáng của 
hoa quả, côn trùng, nhiệt độ thời tiết 
- Đóng kịch/ sắm vai: Trẻ sắm vai 
các loại côn trùng luyện tập và biểu diễn 
âm nhạc 
c) Bảng triển khai hoạt động 
Tiểu chủ đề và 
tên hoạt động 
Lĩnh vực hoạt 
động 
Hình 
thức tổ 
chức 
Nội dung hoạt động 
Making a 
seasonal tree 
Tạo hình, Phát 
triển vốn từ, 
Làm quen chữ 
viết, Mĩ thuật 
Cả lớp/ 
Nhóm 
Đọc sách về đặc trưng của từng mùa trong năm 
và học từ liên quan đến các mùa. Chia làm 4 
nhóm để thực hiện hoạt động tô màu lá cây và 
làm cây theo mùa theo sự hướng dẫn của cô 
Making autumn 
word cards 
Phát triển ngôn 
ngữ, Làm quen 
chữ viết, Mĩ 
thuật 
Cả lớp/ 
Cá nhân 
Đọc sách tranh về mùa thu và học từ liên quan 
đến mùa thu. Vẽ tranh và sao chép từ vừa học 
để làm thẻ từ 
Making autumn 
flowchart 
Toán, Phát 
triển ngôn ngữ 
Cả lớp/ 
Nhóm 
Giáo viên chia trẻ thành nhóm nhỏ và hướng 
dẫn trẻ gắn các thẻ từ lên mảng tường cô đã 
chuẩn bị sẵn tạo thành mạng chủ đề 
Thank – you 
book for 
Thanksgiving 
Tình cảm xã 
hội, Phát triển 
ngôn ngữ, Làm 
quen chữ viết, 
Tạo hình 
Cả lớp/ 
Cá nhân 
So sánh tết Trung thu của Việt Nam và ngày lễ 
khác vào mùa thu của Mĩ như Halloween. Học 
từ liên quan đến tết Trung thu, viết suy nghĩ, 
làm sách về tết Trung thu 
Making a Spider 
cookies 
Vận động âm 
nhạc, Toán, 
Khám phá khoa 
học, Ngôn ngữ, 
Mĩ thuật 
Cả lớp/ 
Cá nhân 
Thông qua hoạt động làm bánh có hình dạng côn 
trùng, trẻ nhận biết màu sắc, hình dạng, luyện tập 
đếm và so sánh số lượng. Trẻ nghe, hiểu nội 
dung hướng dẫn cách làm bánh của giáo viên 
A walk to the 
park 
Ngôn ngữ, Mĩ 
thuật, Tìm hiểu 
thiên nhiên 
Cả lớp/ 
Cá nhân 
Cho trẻ dạo chơi công viên và trải nghiệm với 
thiên nhiên, học cách sử dụng các từ tiếng Anh 
liên quan. Sau khi đi dạo chơi, cho trẻ vẽ về 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 41 
điều gây ấn tượng nhất trong buổi dạo chơi và 
diễn đạt suy nghĩ bằng câu đơn giản 
Decorating the 
classroom like 
an “Autumn 
Garden” 
Tình cảm xã 
hội, Ngôn ngữ, 
Mĩ thuật 
Nhóm 
nhỏ 
Giáo viên cùng trẻ thảo luận về cách thiết kế 
lớp học thành một “khu vườn mùa thu”. Sau 
đó, cho trẻ sử dụng nhiều vật liệu phong phú và 
hợp tác với nhau để thiết kế Autumn Garden. 
Under the 
spreading 
chestnut tree 
Ngôn ngữ, Vận 
động Âm nhạc Cả lớp 
Trẻ cải biên bài hát mà trẻ đã thuộc là: “Dưới 
tán cây hạt dẻ (Under the spreading chestnut 
tree)” bằng tiếng Anh. Sau đó, giáo viên cho 
trẻ chơi trò chơi âm nhạc: “Đổi động từ trong 
bài hát” 
Autumn in my 
dictionary 
Ngôn ngữ, tình 
cảm xã hội, 
Toán, Hát 
Cả lớp/ 
Nhóm 
Tìm từ tiếng Anh đã học trong từ điển. Giáo 
viên hướng dẫn trẻ học cách tra từ trong từ 
điển 
Autumn 
musical – The 
Ants and the 
Grasshopper I 
Ngôn ngữ, 
Làm quen chữ 
viết 
Cả lớp 
Sau khi cho trẻ học từ và phân vai diễn ở buổi 
nhạc kịch (musical) <The Ants and the 
Grasshopper), giáo viên đọc sách cho trẻ nghe. 
Sau đó, giáo viên trò chuyện với trẻ về nội 
dung câu chuyện và hành động vai của các 
nhân vật 
Autumn 
musical – The 
Ants and the 
Grasshopper II 
Làm quen chữ 
viết, Ngôn ngữ, 
Tạo hình 
Cả lớp/ 
Cá nhân 
Cho trẻ làm mặt nạ nhân vật rồi viết tên của 
nhân vật lên mặt nạ. Hoạt động này giúp trẻ 
phát triển cơ bàn tay và hình thành kĩ năng đọc 
viết cho trẻ 
Autumn 
musical – The 
Ants and the 
Grasshopper III 
Làm quen chữ 
viết, Ngôn ngữ, 
Trò chơi sắm 
vai/ Đóng kịch, 
Vận động cơ 
thể, tình cảm 
xã hội 
Cả lớp/ 
Nhóm 
Từng nhóm lần lượt diễn xuất theo những phân 
đoạn ngắn. Trẻ cùng hát với nhau, chú ý đến 
vai diễn của bạn, diễn xuất phù hợp theo vai 
4. Kết luận 
Chương trình giáo dục song ngữ 
cho trẻ mầm non đã được xây dựng và 
thực hiện một cách hiệu quả ở nhiều 
nước trên thế giới, trong đó có Hàn Quốc, 
mặc dù sử dụng hệ thống ngôn ngữ 
Hangul của Hàn Quốc khác với ngôn ngữ 
Alphabet của tiếng Anh. Hi vọng qua bài 
viết này, chúng tôi đã bước đầu cung cấp 
một số kinh nghiệm cần thiết cho việc 
xây dựng chương trình giáo dục song ngữ 
Việt – Anh dành cho trẻ mầm non. 
1: OOO: thay thế cho tên của trẻ 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 42 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG ANH 
1. Baker, C. (2007), A parent’s and teacher’s guide to bilingualism (3rd ed.), PA: 
Multilingual Matters Ltd. 
2. Bloomfield, L. (1933), Language, New York: Holt. 
3. Haugen, E. (1953), The Norwegian in America, Philadelphia: University of 
Pennsylvania Press. 
4. MacNamara, J. (1967), “The Bilingual’s Linguistic Performance, A Psychological 
Overview”, Journal of Social Issue, 23, tr. 35-47. 
5. Miline, R., Clarke, P. (1993), Bilingual Early Childhood Education in Child Care 
and Preschool Centres, Autralian Dept. of Employment, Education and Training, 
Canberra. 
6. Mulhern, M. N. (2002), “Two kindergarteners’ constructions of superficial learning 
in Spanish: A challenge to superficial balanced literacy instruction”, In ternational 
Journal of Bilingual Education and Bilingualism, 5(1), tr. 20-39. 
7. Lambert, W. (1955), “Measurement of the linguistic dominance of bilinguals”, 
Journal of Abnormal and Social Psychology, 50(2), tr. 197-200. 
8. O’ Toole, S., Aubeeluck, A., Cozens, B., & Cline, T. (2001), “Development of 
reading proficiency in English by bilingual children and their monolingual peers”, 
Psychological Reports, 89, tr. 279-282. 
9. Vera P.J., & Vivian, M. H. (1971), Early Childhood Bilingual Education, New York: 
Modern Language Associate of America. 
TIẾNG HÀN 
10. Hong Jong Son (2000), “Nghiên cứu về giáo dục song ngữ và giáo dục ngoại ngữ tại 
Hàn quốc”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục tiếng Anh, 21, tr. 79-100. 
11. Huang Hye Shin (2004), “Tiếng Anh thời kì đầu ảnh hưởng đến sự phát triển song 
ngữ của trẻ mầm non”, Tạp chí Khoa học xã hội Hàn Quốc, 13(4), tr. 497-506. 
12. Huang Hye Shin (2007), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển song ngữ và giáo 
dục tiếng Anh thời kì đầu”, Tạp chí Khoa học xã hội Hàn Quốc, 16(4), tr. 699-710. 
13. Kywon Sun Hye (2009), “Chính sách và tầm quan trọng của giáo dục song ngữ”, Tạp 
chí Nghiên cứu giáo dục học quốc ngữ Hàn quốc, 34, tr. 57-115. 
14. Lee Kuy Ok, Jon Hyo Jong, Pak Hye Kwon, Kang Wan Suk, Jang My Ja (2004). 
“ Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển song ngữ Hàn - Trung của trẻ vùng Jo Son 
Trung Quốc”, Tạp chí Tâm lí học phát triển, 17(1), tr. 113-129. 
15. Lee Sun Hyong (2010), Giáo dục song ngữ cho trẻ mầm non, Nxb Hak Ji Sa, Hàn 
Quốc. 
16. Pak Myn Yong, Ko Do Hung, Lee Yun Kyong (2006), “Năng lực nhận biết âm vị 
của trẻ sử dụng song ngữ Hàn – Anh”, Tạp chí Giáo dục Mầm non Hàn Quốc, 1(2), 
tr. 175-192. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 12-11-2012; ngày phản biện đánh giá: 24-12-2012; 
ngày chấp nhận đăng: 28-12-2012) 

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_chuong_trinh_giao_duc_tich_hop_song_ngu_cho_tre_mam.pdf