Tính đa hình thái đơn nucleotid 309 gen MDM2 và nguy cơ ung thư tế bào gan nguyên phát ở Việt Nam
Tóm tắt Tính đa hình thái đơn nucleotid 309 gen MDM2 và nguy cơ ung thư tế bào gan nguyên phát ở Việt Nam: ... thống máy EC3 Imaging system. ðoạn gen được nghiên cứu chứa trình tự nhận biết của enzym MspA I (TG!TG) tại vị trí codon 309. Khi MspA I cắt đoạn gen sẽ tạo ra các đoạn DNA cĩ k ích thước 109 bp và 48 bp, tương ứng với kiểu gen GG. Khi base G bị thay thế bởi base T sẽ làm mất trình tự...GHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Kết quả phân tích kiểu gen MDM2 - SNP 309 theo hai nhĩm ung thư gan và khơng ung thư gan được sử dụng tỷ suất chênh hay tỷ số nguy cơ (OR) để xác định nguy cơ mắc bệnh của kiểu gen G/G so với kiểu gen T/T. Kết quả cho thấy kiểu gen G/G cĩ nguy cơ mắc ung thư gan cao gấ...ểu gen cĩ chứa allen G thì nguy cơ mắc bệnh là cao hơn so với những kiểu gen cĩ chứa allen T (OR = 1,93; 1,287). Trong một số nghiên cứu về MDM2 SNP309 trên bệnh nhân ung thư các tác giả đã chú ý đến khía cạnh tuổi mắc bệnh của các kiểu gen. Kết quả tại một số nghiên cứu cho thấy cĩ sự...
TCNCYH 94 (2) - 2015 9 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 TÍNH ðA HÌNH THÁI ðƠN NUCLEOTID 309 GEN MDM2 VÀ NGUY CƠ UNG THƯ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT Ở VIỆT NAM Trịnh Quốc ðạt, Phạm Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Vân Hồng, Nguyễn ðức Hinh, Trần Vân Khánh, Tạ Thành Văn, Trần Huy Thịnh Trường ðại học Y Hà Nội MDM2 là gen điều hịa ngược âm tính của gen ức chế khối u p53. Sự tăng cường biểu hiện của MDM2 sẽ ức chế sao chép, phiên mã, cũng như hoạt động chức năng của gen p53. ða hình thái đơn của gen MDM2 tại vị trí SNP309, rs2279744 (MDM2 - SNP309), với sự b iến đổi từ T thành G trên intron 1 tăng cường biểu hiện MDM2 và đã được chứng minh cĩ sự liên quan đến nguy cơ phát triển một số loại hình ung thư. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát liên quan đến kiểu gen MDM2 - SNP309 trên 167 bệnh nhân ung thư gan và 81 mẫu đối chứng Việt Nam. Kết quả cho thấy: kiểu gen G/G cĩ nguy cơ mắc bệnh cao hơn kiểu gen T/T (OR = 1,97; 95%, Cl = 0,92 - 4,21); sự khác biệt về độ tuổi mắc ung thư gan của kiểu gen G/G sớm hơn 8,83 năm (p = 0,03; 95%) so với kiểu gen T/T. Từ khĩa: gen MDM2, SNP 309, ung thư tế bào gan nguyên phát ðịa chỉ liên hệ: Trần Huy Thịnh, Bộ mơn Hĩa sinh, Trường ðại học Y Hà Nội Email: huythinhda@yahoo.com Ngày nhận: 25/3/2015 Ngày được chấp thuận: 31/5/2015 I. ðẶT VẤN ðỀ Trong con đường tín hiệu p53, MDM2 là gen điều hịa ngược âm tính của gen ức chế ung thư p53. Vùng N - tận của phân tử MDM2 gắn kết với vùng hoạt hĩa sao chép của gen p53 làm ức chế quá trình sao chép gen và biểu hiện của protein p53. ðây là protein cĩ vai trị quan trọng trong kiểm sốt sự phân chia và chết theo chương trình của tế bào (apoptosis). Khi các tổn thương gen xảy ra, protein p53 sẽ được hoạt hĩa gây dừng chu kỳ phân bào cho đến khi DNA được sửa chữa hoặc thúc đẩy quá trình apoptosis nếu DNA tổn thương khơng sửa chữa được [1; 2]. Sự khiếm khuyết hay giảm biểu hiện của protein p53 sẽ gây hiện tượng tăng sinh tế bào bất thường, dẫn đến sự hình thành và tiến triển của ung thư. Chính vì vậy, mỗi thay đổi trên gen MDM2 đều cĩ thể làm thay đổi sự phân bố và giáng hố của p53 dẫn đến những rối loạn trong quá trình sinh lý tế bào và biến các tế bào lành trở thành các tế bào ung thư. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh tính đa hình thái đơn của gen MDM2 tại vị trí SNP309, rs2279744 (MDM2 - SNP309), với sự biến đổi từ T thành G (MDM2 - SNP309 T > G) trên intron 1 gia tăng sự biểu hiện của MDM2 [3]. ðiều này làm gen p53 bị ức chế và là điều kiện cho các tế bào ung thư hình thành và tiến triển. Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng, MDM2 - SNP309 T > G cĩ mối liên quan chặt chẽ đến nguy cơ phát triển một số loại hình ung thư như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư gan... Những người mang kiểu gen G/G cĩ nguy cơ mắc ung thư cao hơn từ 2,5 đến 6 lần và kiểu gen này cĩ khả năng phát triển ung thư sớm hơn khoảng 10 năm so với kiểu gen nguyên thuỷ T/T [4; 6]. Tại Việt Nam chưa cĩ một nghiên cứu nào xác định t ính đa hình thái gen MDM2-SNP309 trên bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát (UTTBGNP) cũng như đánh giá mối tương 10 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC quan giữa t ính đa hình thái gen MDM2 với ung thư tế bào gan nguyên phát để từ đĩ cĩ thể sàng lọc, cảnh báo nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát trong cộng đồng. Chính vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Xác định tỷ lệ phân bố kiểu gen MDM2 - SNP309 t rên bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát Việt Nam và đánh giá nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát liên quan đến các kiểu gen của MDM2. II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng - Nhĩm nghiên cứu: 167 bệnh nhân được chẩn đốn xác đinh ung thư tế bào gan nguyên phát và được điều trị tại trung tâm Ung Bướu bệnh viện ða Khoa Thanh Hĩa từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014. - Nhĩm chứng: 81 người bình thường được xác định khơng mắc ung thư gan hay bất kỳ loại hình ung thư nào khác. Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Gen - Protein, Trường ðại học Y Hà Nội. 2. Phương pháp 2.1. Quy trình nghiên c1u - Thu thập mẫu máu của bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát và mẫu chứng. - Sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử xác định kiểu gen của MDM2 - SNP309. - Sử dụng phần mềm thống kê để phân tích và xử lý kết quả. 2.2. Tách chi4t DNA - DNA được tách chiết theo phương pháp phenol/chloroform từ bạch cầu máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát và người lành đối chứng. - Kiểm tra độ tinh sạch và đo nồng độ của DNA được tách chiết bằng phương pháp đo quang, dựa vào tỷ lệ A260nm/A280nm = 1,8 ÷ 2,0. 2.3. Xác đ;nh ki=u gen MDM2 SNP309 bEng kF thuGt PCR - RELP - Khuếch đại vùng gen chứa SNP309 của gen MDM2 bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi đặc hiệu [7]: F: 5’-CGCGGGAGTTCAGGGTAAAG-3’ R: 5’-CTGAGTCAACCTGCCCACTG-3’ - Phân tích RFLP: Sản phẩm PCR được ủ với enzym cắt giới hạn MspA I ở điều kiện 37oC từ 18 đến 22 giờ. Sản phẩm cắt được điện di t rên gel agarose 2% cùng với thang chuẩn 100bp. Các băng DNA được nhuộm ethidium bromide và chụp ảnh bằng hệ thống máy EC3 Imaging system. ðoạn gen được nghiên cứu chứa trình tự nhận biết của enzym MspA I (TG!TG) tại vị trí codon 309. Khi MspA I cắt đoạn gen sẽ tạo ra các đoạn DNA cĩ k ích thước 109 bp và 48 bp, tương ứng với kiểu gen GG. Khi base G bị thay thế bởi base T sẽ làm mất trình tự nhận biết của enzym MspAI, do đĩ đoạn gen sẽ khơng bị cắt, tương ứng với kiểu gen TT cĩ kích thước 157bp. Nếu hình ảnh điện di cĩ cả hai đoạn gen cắt và đoạn gen khơng bị cắt thì kết quả tương ứng với kiểu gen dị hợp GT. 3. ðạo đức nghiên cứu Bệnh nhân hồn tồn tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Bệnh nhân cĩ quyền rút lui khỏi nghiên cứu khi khơng đồng ý tiếp tục tham gia vào nghiên cứu. Các thơng tin cá nhân sẽ được đảm bảo bí mật. TCNCYH 94 (2) - 2015 11 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 III. KẾT QUẢ 1. Các đặc điểm của nhĩm đối tượng nghiên cứu Bảng 1. ðặc điểm nhĩm nghiên cứu ðặc điểm Nhĩm bệnh Nhĩm chứng p (95%) n % n % Giới Nam 128 76,2 61 75,3 0,816 Nữ 39 23,4 20 23,7 Tuổi (năm) 54,75 ± 11,14 56,42 ± 10,55 0,138 Nghiện rượu 55 32,9 15 18,5 Nhiễm HBV 109 65,3 74 91,7 Xơ gan 34 20,3 0 0 Trong 248 đối tượng nghiên cứu cĩ 167 bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát và 81 người bình thường đối chứng. Kết quả cho thấy khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (p = 0,816; 0,138) về độ tuổi và giới tính giữa hai nhĩm mắc ung thư tế bào gan nguyên phát và khơng mắc bệnh. Tỷ lệ nam mắc bệnh ung thư gan cao hơn nữ, (p < 0,01). 2. Kết quả phân tích các kiểu gen của MDM2 SNP309 K4t quO khu4ch đPi vùng SNP 309 cSa gen MDM2 Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm khuếch đại đoạn gen chứa SNP309 của gen MDM2 M: Thang chuẩn 100 bp. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR tốt, kết quả cho một băng rõ nét, kích thước tương đương với đoạn gen cần tìm. 12 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC K4t quO xác đ;nh ki=u gen MDM2 SNP309 bEng kF thuGt PCR - RFLP 157 bp 109 bp 48 bp Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt enzym của gen MDM2 SNP 309 M: Thang chuẩn 100 bp; 1, 4, 7: Kiểu gen đồng hợp tử T/T; 2 ,3 ,5, 6, 9, 10: Kiểu gen đồng hợp tử G/G; 8: Kiểu gen dị hợp tử T/G. Sản phẩm cắt bằng enzym MspAI gồm các đoạn DNA cĩ kích thước khác nhau, phù hợp với tính tốn lý thuyết. Mẫu mang kiểu gen T/T khơng cĩ vị t rí cắt nên chỉ cĩ 1 băng DNA cĩ kích thước 157bp (giếng 1, 4, 7). Mẫu mang kiểu gen G/G bị cắt thành 2 băng DNA cĩ kích thước 109 bp và 48 bp (giếng 2, 3, 5, 6, 9, 10 ). Mẫu mang kiểu gen dị hợp tử T/G cĩ cả 3 băng DNA 157 bp, 109 bp và 48 bp (giếng 8). Sau khi phân t ích kiểu gen MDM2 - SNP 309 ở tất cả đối tượng nghiên cứu, chúng tơi thấy cĩ 68 mẫu kiểu gen T/T chiếm 27,4%, 114 mẫu kiểu gen dị hợp T/G chiếm 46,0%, kiểu gen đồng hợp tử G/G là 66 người chiếm 26,6%. Như vậy tỷ lệ kiểu gen G/G và kiểu gen T/T trong quần thể nghiên cứu là tương đối cân bằng. Khi phân t ích sự khác biệt tỷ lệ các kiểu gen theo giới t ính chúng tơi thấy khơng cĩ sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa hai giới (p = 0,7) ở mức tin cậy 95%. Bảng 2. Tần số kiểu gen MDM2 SNP 309 và tỷ số nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát ða hình thái Nhĩm bệnh Nhĩm chứng Tỷ số nguy cơ (OR) (95% Cl) n1 % n2 % Kiểu gen T/T 43 25,7 25 30,9 1,00 T/G 73 43,7 41 50,6 1,035 (0,55 - 1,93) G/G 51 30,6 15 16,5 1,97 (0,92 - 4,21) Kiểu gen kết hợp T/T + T/G 116 69,4 66 81,5 1,00 G/G 51 30,6 15 16,5 1,93 (1,01- 3,70) TCNCYH 94 (2) - 2015 13 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Kết quả phân tích kiểu gen MDM2 - SNP 309 theo hai nhĩm ung thư gan và khơng ung thư gan được sử dụng tỷ suất chênh hay tỷ số nguy cơ (OR) để xác định nguy cơ mắc bệnh của kiểu gen G/G so với kiểu gen T/T. Kết quả cho thấy kiểu gen G/G cĩ nguy cơ mắc ung thư gan cao gấp 1,97 lần kiểu gen T/T ở mức tin cậy 95%. Trong khi kiểu gen dị hợp tử T/G cĩ nguy cơ mắc ung thư cao hơn kiểu gen T/T là 1,035 lần. ðể phân t ích sâu hơn chúng tơi kết hợp các kiểu gen lại và kết quả là kiểu gen G/G cĩ OR 1,93 (Cl 95) so với T/T + T/G. 3. Kết quả phân tích sự khác biệt về độ tuổi phát hiện bệnh của các kiểu gen Bảng 3. ðộ tuổi trung bình phát hiện mắc ung thư tế bào gan nguyên phát của các kiểu gen MDM2 SNP 309 ðộ tuổi trung bình Mean ± SD p (95%) Kiểu gen T/T 60,3 ± 11,79 T/G 54,5 ± 9,22 0,7 G/G 51,9 ± 11,36 0,03 Kiểu gen kết hợp T/T + T/G 56,5 ± 10,58 0,15 T/G + G/G 53,5 ± 10,10 0,09 Theo kết quả ở bảng trên ta thấy độ tuổi phát hiện bệnh ở kiểu gen T/T là cao nhất 60,3 tuổi. Trong khi độ tuổi phát hiện bệnh ở kiểu gen đột biến G/G là sớm nhất 51,9 tuổi. Sự chênh lệch về độ tuổi phát hiện bệnh giữa hai kiểu gen là 8,82 năm (p = 0,03; 95%). IV. BÀN LUẬN MDM2 cĩ chức năng điều hịa ngược âm tính hoạt động của p53. Sự biểu hiện quá mức của MDM2 làm ức chế khả năng kiểm sốt tế bào của p53 dẫn đến mất kiểm sốt các chu trình phân bào, khả năng tự sửa chữa DNA, và chương trình chết tế bào. Kết quả này là nguyên nhân để hình thành nên các tế bào ung thư. Nghiên cứu của Bond và cộng sự năm 2004 đã chỉ ra MDM2 SNP 309 T > G cĩ thể làm tăng cường tổng hợp protein MDM2 ở những kiểu gen đột biến [2]. Cụ thể kiểu gen G/G tăng hơn kiểu gen T/T 4 lần và kiểu gen T/G tăng hơn 1,9 lần so với kiểu gen T/T. Các nghiên cứu khác cũng đánh giá sự khác biệt tỷ lệ các kiểu gen MDM2 SNP309 trong một số loại hình ung thư như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại tràng, ung thư tế bào vẩy, hội chứng Li-Fraumeni. Nghiên cứu đánh giá nguy cơ ung thư tế bào gan nguyên phát của các kiểu gen thay thế T thành G của MDM2 -SNP309 so với kiểu gen khơng thay thế T (wild type) trên bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát Việt Nam. Với 167 bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát và 81 người bình thường đã được phân tích gen tại Trung tâm nghiên cứu Gen - Protein, Trường ðại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy kiểu gen G/G của MDM2 NP309 tăng nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát so với kiểu gen T/T (OR = 1,97, 95%, Cl = 0,92 - 4,21) so kết quả của Y.J. Yoon và 14 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cộng sự [10] nghiên cứu trên người Hàn Quốc bị ung thư gan (OR = 2,67, 95%, Cl = 1,68 - 4,22), thì nghiên cứu của chúng tơi thấp hơn nghiên cứu tại Hàn quốc về tỷ số OR (1,97/2,67). Tuy nhiên kết quả vẫn cho thấy một sự đồng nhất. Theo nghiên cứu khác trên ung thư phổi của Zhang và cộng sự trên người Trung Quốc, tỷ số nguy cơ thấp hơn của chúng tơi nhưng khơng đáng kể (OR = 1,27; 95% Cl = 1,12 - 1,44) [11]. Chúng tơi đặt vấn đề về sự tương đồng các chủng tộc tại vùng ðơng Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, ðài Loan là đáng kể vì cũng nghiên cứu MDM2 trên ung thư vú nhưng ở người Mỹ gốc Phi thì kết quả là (0,8; 95% và 0,4 – 1,6), người Mỹ da trắng là (0,9; 95% và 0,7 - 1,1). Phân tích sâu hơn chúng tơi cũng tổ hợp hai kiểu gen lại để so sánh các allen G với T thì kết quả cũng cho thấy những kiểu gen cĩ chứa allen G thì nguy cơ mắc bệnh là cao hơn so với những kiểu gen cĩ chứa allen T (OR = 1,93; 1,287). Trong một số nghiên cứu về MDM2 SNP309 trên bệnh nhân ung thư các tác giả đã chú ý đến khía cạnh tuổi mắc bệnh của các kiểu gen. Kết quả tại một số nghiên cứu cho thấy cĩ sự khác biệt về độ tuổi mắc bệnh giữa các kiểu gen. Nghiên cứu của chúng tơi (bảng 3) cho thấy, độ tuổi phát hiện bệnh ở kiểu gen T/T là cao nhất 60,3 tuổi. Trong khi độ tuổi trung bình phát hiện bệnh ở kiểu gen G/G là sớm nhất 53,5 tuổi. Sự chênh lệch về độ tuổi phát hiện bệnh giữa hai kiểu gen là 8,8 năm (p = 0,03; 95%). So sánh với nghiên cứu của Y.J. Yoon và cộng sự [10] kiểu gen TT là 55,1 cịn G/G là 50,9 (p = 0,018). ðộ tuổi trung bình mắc bệnh của kiểu gen chứa allen G cũng sớm hơn các kiểu gen chứa allen T. ðộ tuổi trung bình mắc bệnh sớm hơn ở kiểu gen G/G khơng những minh chứng cho lý thuyết về sự ức chế p53 của MDM2 mà cịn đặt vấn đề bản thân MDM2 tự nĩ cũng là một yếu tố liên quan đến hình thành khối u. Kết quả nghiên cứu của chúng tơi đã cho thấy một thực tế là kiểu gen đồng hợp tử thay thế T thành G (G/G) của MDM2 - SNP309 cĩ nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát cao hơn kiểu gen T/T và tuổi mắc bệnh ở kiểu gen này cũng sớm hơn. Những kết quả này mở ra khả năng phát triển MDM2 thành marker sàng lọc các quần thể cĩ nguy cơ cao mắc ung thư gan tại Việt Nam. V. KẾT LUẬN - Kiểu gen G/G của gen MDM2 tại nucleo- tid 309 cĩ nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát cao hơn kiểu gen TT là 1,97 lần. - Cĩ sự khác biệt về độ tuổi trung bình mắc ung thư tế bào gan nguyên phát giữa các kiểu gen MDM2 - SNP 309. Trong đĩ người mang kiểu gen G/G cĩ thể phát bệnh ung thư tế bào gan nguyên phát sớm hơn khoảng 8,83 năm (p < 0,05). Lời cám ơn Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí của đề tài nhánh cấp nhà nước “ðánh giá sự phân bố kiểu gen của một số gen liên quan đến ung thư phổi và ung thư gan” thuộc đề tài nhiệm vụ Quỹ gen “ðánh giá đặc điểm di truyền người Việt Nam”. Nhĩm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Khoa Tiêu hĩa Bệnh viện Bạch Mai, đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Momand, J (1992). The mdm-2 onco- gene product forms a complex with the p53 protein and inhibits p53-mediated transactiva- tion. Cell, 69, 1237 - 1245. 2. Dharel et al (2006). MDM2 promoter SNP 309 is associated with the risk of hepato- TCNCYH 94 (2) - 2015 15 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 cellular carcinoma in patients with chronic hepatis C. Clin. Cancer Res., 12, 4687-4871. 3. Bond,G.L (2004). A single nucleotid polymorphism in the MDM2 promoter attenu- ates the p53 tumor suppressor pathway and accelerates tumor formation in humans. Cell, 119, 591 - 602. 4. Li,G (2006). MDM2 gene promoter polymorphisms and risk of lung cancer: a case-control analysis. Carcinogenesis, 27, 2008 - 2033. 5. Ohmiya, N (2006). MDM2 promoter polymorphism is associated with both an in- creased susceptibility to gastric carcinoma and poor pro-nosis. J. Clin. Oncol, 24, 4434 - 4440. 6. Hu, W (2007). A single nucleotide poly- morphism in the MDM2 gene disrupts the oscillation of p53 and MDM2 levels in cells. Cancer Res, 67, 2757 - 2765. 7. Park,S.H (2006). MDM2 309 T > G poly morphism and risk of lung cancer in a Korean population. Lung cancer, 54, 1539 - 1558. 8. Bond,G.L (2006). MDM2 SNP309 accel- erates tumor formation in a gender - specific and hormon-dependent manner. Cancer Res, 66, 5104 - 5110. 9. Cample, I.G (2006). No association of the MDM2 SNP 309 polymorphism with risk of breast or ovarian cancer. Cancer Lett, 240, 195 - 197. 10. Young, J.Y (2008). MDM2 and poly- morphisms are associated with the develop- ment of hepatocellular carcinoma in patients with chronic hepatitis B virus infection. Carcinogenesis, 29, 1192 - 1196. 11. Zhang, X (2006). Genetic polymor- phisms in cell cycle regulatory genes MDM2 and TP53 are associated with susceptibility to lung cancer. Hum. Mutat, 27, 110-117. Summary MDM2 SNP309 T > G POLYMOPHISM AND RISK OF HEPATOCELLULAR CARCIMOMA IN A VIETNAMESE POPULATION MDM2 gene is a negative regulator of tumor suppressor gene p53. Over-expression of MDM2 can result in inactivation of p53 and diminish its suppressor function. In this case, cells can be damaged to escape the cell-cycle check-point control and become carcinogenic. Recently, the SNP309 T > G, rs 2279744 (MDM2 - SNP309), in intron 1 was found to increased the MDM2 level. A number of studies have explored whether SNP309 was associated with the risk of different types of cancer. In this study, we examined the genotypes distribution of MDM2 SNP309 in 167 hepatocellular carcinoma and 81 noncancer controls of Vietnam by RFLP - PCR method. The result showed that G/G genotype has a higher risk of developping hepatocellular carcinoma than T/T genotype (OR = 1.97, 95%, Cl = 0.92 - 4.21). The mean age of tumor onset in patients with G/G genotype was 8.83 years earlier than the T/T wild type genotype (p < 0.05; 95%). Key words: MDM2 gene, SNP309, Hepatocellular carcinoma
File đính kèm:
- tinh_da_hinh_thai_don_nucleotid_309_gen_mdm2_va_nguy_co_ung.pdf