Tình hình đổi mới giáo dục mầm non tại Việt Nam qua các giai đoạn

Tóm tắt Tình hình đổi mới giáo dục mầm non tại Việt Nam qua các giai đoạn: ...ủa trẻ là hoạt động vui chơi nhưng cũng coi trọng việc học tập và hoạt động khác (lễ hội và lao động). Hoạt động học tập được biên soạn theo các môn (Thể dục, Tạo hình, Giáo dục âm nhạc, Làm quen với văn học, Làm quen với môi trường xung quanh, Hình thành các biểu tượng toán sơ đẳng)...ó hiệu quả. Qua đó, trẻ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo cơ hội cho trẻ tìm tòi, khám phá, trải nghiệm, phát triển tư duy. Phương pháp này đã khuyến khích trẻ tích cực hoạt động cá nhân và hoạt động trong nhóm/ lớp, đồng thời tạo mối quan hệ giao tiếp giữa trẻ với nhau v...thẩm mĩ. Nội dung giáo dục mẫu giáo được chia thành 5 lĩnh vực: giáo dục phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục phát triển tình cảm – xã hội và giáo dục phát triển thẩm mĩ. - Kết quả mong đợi: Phần này mô tả những gì trẻ trong độ tu...

pdf10 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 2download
Nội dung tài liệu Tình hình đổi mới giáo dục mầm non tại Việt Nam qua các giai đoạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình đã thể hiện việc giáo dục trong 
trường mẫu giáo là có mục đích, có kế 
hoạch và được tổ chức thực hiện bằng 
nhiều hình thức khác nhau. Chương trình 
coi trọng hoạt động chủ đạo của trẻ là 
hoạt động vui chơi nhưng cũng coi trọng 
việc học tập và hoạt động khác (lễ hội và 
lao động). Hoạt động học tập được biên 
soạn theo các môn (Thể dục, Tạo hình, 
Giáo dục âm nhạc, Làm quen với văn 
học, Làm quen với môi trường xung 
quanh, Hình thành các biểu tượng toán sơ 
đẳng). Các môn học đều được xác định 
mức độ yêu cầu nội dung cụ thể cho từng 
độ tuổi. Nội dung giáo dục được sắp xếp 
theo nguyên tắc từ đơn giản đến phức 
tạp, từ dễ đến khó giúp cho giáo viên dễ 
dàng xây dựng kế hoạch và thiết kế triển 
khai các hoạt động giáo dục. Chương 
trình cũng đã chú ý đến việc chuẩn bị cho 
trẻ những kĩ năng cần thiết để sau này dễ 
dàng thích nghi với việc học tập ở trường 
phổ thông. 
Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 94
Như vậy, chương trình chăm sóc 
giáo dục trẻ từ 0 đến 6 tuổi được thiết kế 
và thực hiện trong giai đoạn này đã góp 
phần nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ, 
tạo được vị trí cần thiết của giáo dục 
mầm non trong sự nghiệp xây dựng và 
phát triển đất nước. Tuy nhiên chương 
trình vẫn thể hiện một số hạn chế sau đây 
[7]: 
- Về mục tiêu: Chưa chú trọng giáo 
dục hình thành các giá trị nhân cách như: 
tính độc lập, tự tin, hành vi văn minh 
trong giao tiếp, tự giác, năng động, tự 
chủ, dễ hòa nhập với bạn bè, nhóm lớp 
Mục tiêu chưa chú trọng đầy đủ đến 
nhiệm vụ chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. 
- Về nội dung: Nội dung giáo dục còn 
nặng về cung cấp kiến thức cho trẻ mà 
coi nhẹ việc rèn luyện kĩ năng, thói quen 
cần thiết cho trẻ trong cuộc sống hàng 
ngày. Một số nội dung chưa cập nhật và 
còn mờ nhạt: 
+ Phần chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng 
chỉ dừng lại ở việc đưa ra yêu cầu cho 
người chăm sóc trẻ, chưa thành nội dung 
giáo dục trẻ (như giáo dục dinh dưỡng, 
giáo dục môi trường); 
+ Sự phân phối nội dung trong các 
hoạt động chưa cân đối, chưa làm rõ vị 
trí, vai trò, chức năng của hoạt động chủ 
đạo. Quá trình giáo dục trẻ còn nặng về 
nội dung dạy học; 
+ Chương trình thiếu các nội dung 
giáo dục mang tính toàn cầu và cấp thiết 
hiện nay ở nước ta như: giáo dục nhân 
văn, giáo dục giới tính, giáo dục môi 
trường, giáo dục an toàn giao thông, giáo 
dục pháp luật sơ đẳng phù hợp với trẻ; 
+ Nội dung giáo dục mang tính dân 
tộc, chưa quán triệt trong các hoạt động 
giáo dục, nhất là các nội dung về truyền 
thống văn hóa của các địa phương khác 
nhau, các dân tộc khác nhau trên toàn 
quốc; 
- Về phương pháp: Cách thức và cách 
vận dụng các phương pháp đặc trưng cho 
lứa tuổi mầm non và các phương pháp 
nhằm phát huy tư duy tích cực của trẻ 
còn thấp. Trẻ ít được hoạt động và rất thụ 
động. Giáo viên nói nhiều hoặc làm mẫu 
là chính. Phương pháp giáo dục mang 
tính đồng loạt. 
3. Giai đoạn từ 1995 đến 2002 
Trước những yêu cầu của thời kì 
mới, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, 
trước xu thế đổi mới giáo dục nói chung, 
đổi mới giáo dục mầm nói riêng trong 
khu vực và trên thế giới, đặc biệt trong 
xu thế hội nhập vào cộng đồng quốc tế và 
khu vực, các chương trình chăm sóc – 
giáo dục trẻ mầm non hiện hành đã bộc 
lộ những hạn chế, đặc biệt thể hiện ở việc 
thực hiện các phương pháp chăm sóc - 
giáo dục trẻ và việc tổ chức các hoạt 
động giáo dục. Đây cũng là giai đoạn mà 
xu hướng đổi mới về phương pháp và 
hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục 
là những vấn đề cấp bách. 
Chương trình đổi mới hình thức tổ 
chức hoạt động giáo dục 
Lần đầu tiên, nội dung chương trình 
đã tổ chức các nội dung giáo dục theo 
hướng tích hợp chủ đề và đổi mới hình 
thức tổ chức hoạt động giáo dục theo 
hướng tiếp cận tích hợp. Trong đó, mỗi 
chủ đề đều xác định các đơn vị kiến thức, 
kĩ năng, thái độ cần cung cấp và hình 
thành ở trẻ và đều nhằm phát triển tổng 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Chu Thị Hồng Nhung 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 95
thể các mặt: thể lực, ngôn ngữ, nhận 
thức, tình cảm, xã hội. Sử dụng hình thức 
mạng “mở” giúp giáo viên nhìn rõ các 
mối liên quan giữa các nội dung kiến 
thức và các hoạt động mang tính tích hợp 
trong phạm vi chủ đề này với chủ đề 
khác. Đồng thời Chương trình còn 
khuyến khích giáo viên áp dụng các 
phương pháp dạy học khác nhau một 
cách sáng tạo. Tạo điều kiện cho giáo 
viên đổi mới phương pháp dạy học bằng 
cách xây dựng các góc hoạt động để có 
cơ hội sử dụng các phương pháp và kĩ 
thuật nhằm tích cực hóa hoạt động tư duy 
của trẻ (giao nhiệm vụ để trẻ suy nghĩ 
giải quyết vấn đề, gợi mở, sử dụng các 
câu hỏi mở, động não, trò chơi phân vai 
theo chủ đề) và phương pháp cùng tham 
gia (nhóm nhỏ). Giáo viên có thể xác 
định, lựa chọn và tổ chức nhiều hoạt 
động để tạo điều kiện cho trẻ có thể 
“học” qua chơi, “học” qua thực hành. 
Nhờ đó, trẻ có thể lĩnh hội kiến thức và kĩ 
năng liên quan đến chủ đề một cách tự 
nhiên và có được những kinh nghiệm 
mang tính tích hợp cần cho cuộc sống 
của trẻ. Khuyến khích giáo viên tận dụng 
các điều kiện hoàn cảnh ở trong môi 
trường lớp học và trường học, các nguyên 
vật liệu sẵn có và các phế liệu thích hợp 
và an toàn với trẻ để hướng dẫn trẻ tìm 
hiểu, khám phá và làm các sản phẩm mới 
mang tính sáng tạo. Khi tổ chức các hoạt 
động, giáo viên có thể tổ chức lồng ghép, 
đan cài để tạo thành một chỉnh thể. 
Chương trình còn nhấn mạnh vào quá 
trình giáo dục, dạy học và việc đánh giá 
thường xuyên hoạt động dạy và học dựa 
vào các mục tiêu, yêu cầu đề ra trong 
từng chủ đề. Đây cũng là chương trình sử 
dụng các phương pháp dạy học tích cực 
có hiệu quả. Qua đó, trẻ phát huy tính 
tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo cơ hội 
cho trẻ tìm tòi, khám phá, trải nghiệm, 
phát triển tư duy. Phương pháp này đã 
khuyến khích trẻ tích cực hoạt động cá 
nhân và hoạt động trong nhóm/ lớp, đồng 
thời tạo mối quan hệ giao tiếp giữa trẻ 
với nhau và giữa trẻ với cô giáo. Để áp 
dụng tốt phương pháp dạy học tích cực 
trong giáo dục mầm non, trước hết, giáo 
viên cần [8]: 
- Dựa vào vốn kinh nghiệm của trẻ, 
khai thác khả năng hoạt động của trẻ, tạo 
mọi cơ hội để trẻ phát triển khả năng tự 
khám phá, tìm tòi, trải nghiệm đối 
tượng nhận thức; 
- Kích thích động cơ bên trong của 
trẻ, gây hứng thú, lôi cuốn trẻ vào các 
hoạt động; tạo các tình huống có vấn đề 
cho trẻ hoạt động, đặc biệt là hoạt động 
nhận thức; 
- Phát hiện những biểu hiện tích cực 
hoạt động của trẻ để tạo tình huống, cơ 
hội và kích thích trẻ tham gia hoạt động; 
- Khuyến khích trẻ tham gia tích cực 
vào các hoạt động và trải nghiệm, tự 
hoàn thiện. Tôn trọng sự suy nghĩ sáng 
tạo của trẻ, chống gò ép, áp đặt, áp đặt 
làm cho trẻ thụ động; 
Chương trình đổi mới hình thức các 
hoạt động giáo dục trẻ là một chương 
trình có nhiều ưu điểm, cụ thể là: 
- Chương trình với hướng tiếp cận 
chủ đề đã tạo ra sự tác động đồng bộ đến 
trẻ; 
- Nội dung giáo dục sẽ được lặp đi, 
lặp lại thông qua chủ đề, vì vậy sẽ tác 
Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 96
động đến trẻ, hình thành ở trẻ khả năng 
nhận thức và những kĩ năng bền vững; 
- Giảm tải các nội dung đưa vào các 
hoạt động nhằm phát huy được tính tích 
cực hoạt động chủ đạo của trẻ; 
- Chương trình tạo điều kiện cho giáo 
viên được học hỏi và trau dồi kinh 
nghiệm, hình thành những kĩ năng cần 
thiết cho việc tổ chức các hoạt động giáo 
dục ở trường mầm non, từ đó giáo viên sẽ 
trở nên linh hoạt và sáng tạo hơn. 
Chương trình chính là khâu đổi mới 
cơ bản, đổi mới thực hiện từ những năm 
2000 đến năm 2009, tạo điều kiện cho 
đổi mới một cách đồng bộ toàn bộ 
chương trình, là một bước đệm quan 
trọng để chuyển sang chương trình Giáo 
dục mầm non mới. 
4. Giai đoạn từ năm 2009 đến nay 
Chương trình Giáo dục mầm non 
mới [5] được biên soạn trên cơ sở quy 
định của Luật Giáo dục và đã được Bộ 
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo kí ban 
hành theo Thông tư số 17/2009/TT-
BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009. 
Chương trình được ban hành xuất 
phát từ những lí do: Thực hiện chủ 
trương đổi mới, nâng cao chất lượng giáo 
dục - đào tạo nói chung và giáo dục mầm 
non nói riêng của Đảng và Nhà nước; Sự 
đổi mới chương trình của các cấp học, 
đặc biệt là tiểu học; Những bất cập, hạn 
chế của Chương trình cải cách được ban 
hành từ năm 1994, 1995 như chương 
trình chủ yếu tập trung đề cập nội dung 
giáo dục mà chưa thể hiện đầy đủ các 
thành tố khác của chương trình, nội dung 
trong các hoạt động giáo dục chưa mang 
tính tích hợp, chưa tạo được sự gắn kết, 
nội dung các hoạt động học tập còn nặng 
về cung cấp kiến thức riêng lẻ, chưa coi 
trọng việc hình thành và phát triển các 
năng lực, kĩ năng sống cho trẻ; Những ưu 
điểm của Đổi mới hình thức thực hiện từ 
năm 2000; Những nhu cầu và sự phát 
triển của trẻ trong những năm gần đây có 
sự thay đổi; Những xu hướng đổi mới 
giáo dục nói chung và giáo dục mầm non 
nói riêng trên thế giới và trong nước. 
Chương trình GDMN được tiến 
hành nghiên cứu xây dựng từ năm 2002 
theo quy trình khoa học với sự tham gia 
của các nhà khoa học, nhà sư phạm, cán 
bộ quản lí, giáo viên mầm non. Chương 
trình ban hành là chương trình khung có 
kế thừa những ưu việt của các chương 
trình chăm sóc giáo dục trẻ trước đây. 
Chương trình GDMN mới đã tiếp thu 
những tinh hoa của chương trình GDMN 
trong và ngoài nước. Tư tưởng cốt lõi của 
chương trình được thể hiện một cách nhất 
quán theo các quan điểm sau: 
a. Chương trình mầm non hướng đến 
sự phát triển toàn diện của trẻ; 
b. Chương trình tạo điều kiện cho trẻ 
phát triển liên tục; 
c. Chương trình đảm bảo đáp ứng sự 
đa dạng của các vùng miền, các đối 
tượng trẻ. 
4.1. Cấu trúc của chương trình giáo 
dục mầm non 
Cấu trúc của chương trình giáo dục 
mầm non gồm ba nội dung lớn (3 phần): 
- Phần một: Những vấn đề chung; 
- Phần hai: Chương trình giáo dục 
nhà trẻ; 
- Phần ba: Chương trình giáo dục 
mẫu giáo. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Chu Thị Hồng Nhung 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 97
Những vấn đề chung, bao gồm các 
nội dung: Mục tiêu giáo dục mầm non; 
Quan điểm xây dựng và phát triển 
chương trình; Yêu cầu về nội dung, 
phương pháp giáo dục mầm non và đánh 
giá trẻ; Cấu trúc chương trình; Quy định 
về hướng dẫn thực hiện chương trình. 
Chương trình giáo dục nhà trẻ và 
Chương trình giáo dục mẫu giáo đều bao 
gồm: 
- Mục tiêu: Phần này đề cập mục tiêu 
phát triển toàn diện cuối độ tuổi về thể 
chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã 
hội và thẩm mĩ; 
- Kế hoạch thực hiện: Phần này đề 
cập phân phối thời gian trong năm học và 
chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ ở các 
cơ sở Giáo dục mầm non. 
- Nội dung: 
+ Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe: 
Phần này đề cập việc tổ chức ăn uống, 
ngủ, vệ sinh, sức khỏe và an toàn cho trẻ; 
+ Giáo dục: Nội dung giáo dục được 
xây dựng theo các lĩnh vực phát triển và 
theo độ tuổi. 
Nội dung giáo dục nhà trẻ được 
chia thành 4 lĩnh vực: giáo dục phát triển 
thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, 
giáo dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục 
phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mĩ. 
Nội dung giáo dục mẫu giáo được 
chia thành 5 lĩnh vực: giáo dục phát triển 
thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, 
giáo dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục 
phát triển tình cảm – xã hội và giáo dục 
phát triển thẩm mĩ. 
- Kết quả mong đợi: Phần này mô tả 
những gì trẻ trong độ tuổi cần và có thể 
thực hiện nhằm định hướng cho giáo viên 
tổ chức hướng dẫn có hiệu quả các hoạt 
động giáo dục phát triển thể chất, nhận 
thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẩm 
mĩ, chuẩn bị tốt cho trẻ khi nhập học ở 
trường phổ thông. 
- Các hoạt động giáo dục, hình thức 
tổ chức và phương pháp giáo dục: Phần 
này đề cập các hoạt động giáo dục cơ 
bản, các hình thức tổ chức và phương 
pháp giáo dục trẻ. 
- Đánh giáo sự phát triển của trẻ: 
Phần này đề cập mục đích, nội dung, 
phương pháp, thời điểm, cách đánh giá 
trẻ hàng ngày và đánh giá sự phát triển 
của trẻ theo giai đoạn. 
4.2. Những điểm mới của chương 
trình 
 Chương trình giáo dục trẻ nhà trẻ 
và trẻ mẫu giáo được cấu trúc thành một 
chương trình chung với tên gọi: Chương 
trình giáo dục mầm non. 
 Chương trình giáo dục mầm non 
cấp quốc gia mang tính chất khung [6]: 
+ Nội dung chương trình gồm những 
nội dung cốt lõi, cơ bản phù hợp theo 
từng độ tuổi; 
+ Chương trình có độ mở, cho phép 
linh hoạt nhằm tăng cường tính chủ động 
của giáo viên trong việc lựa chọn những 
nội dung giáo dục cụ thể phù hợp với 
kinh nghiệm sống và khả năng của trẻ, 
điều kiện thực tế của địa phương; 
+ Các hoạt động giáo dục, hình thức tổ 
chức và phương pháp giáo dục; đánh giá 
sự phát triển của trẻ được đưa vào như là 
một thành tố của chương trình; 
+ Kết quả mong đợi được đưa vào 
chương trình nhằm định hướng cho giáo 
viên tổ chức, hướng dẫn có hiệu quả các 
Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 98
hoạt động giáo dục phát triển thể chất, 
nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - xã hội, 
thẩm mĩ, chuẩn bị tốt cho trẻ khi vào học 
ở trường phổ thông. 
- Mục tiêu: 
+ Mục tiêu được xây dựng cho trẻ cuối 
độ tuổi nhà trẻ và cuối độ tuổi mẫu giáo 
theo lĩnh vực phát triển của trẻ nhằm 
hướng đến phát triển toàn diện về thể 
chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - xã 
hội, thẩm mĩ; 
+ Chú trọng hình thành ở trẻ những 
chức năng tâm lí, năng lực chung của con 
người. Phát triển tối đa tiềm năng vốn có, 
hình thành những kĩ năng sống cần thiết 
cho trẻ và phù hợp với yêu cầu của gia 
đình, cộng đồng, xã hội; 
+ Chuẩn bị tốt cho trẻ vào học giai 
đoạn sau; 
- Nội dung giáo dục: 
+ Nội dung giáo dục xây dựng theo 
các lĩnh vực phát triển của trẻ: 4 lĩnh vực 
phát triển với chương trình nhà trẻ và 5 
lĩnh vực phát triển với chương trình mẫu 
giáo. Nội dung chăm sóc giáo dục trẻ 
được đổi mới theo hướng đảm bảo tính 
tích hợp giữa nội dung nuôi dưỡng, chăm 
sóc sức khỏe với giáo dục phát triển, góp 
phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo 
dục trẻ trong trường mầm non hiện nay. 
Bổ sung một số nội dung thiết thực đảm 
bảo giáo dục trẻ toàn diện và gắn với 
cuộc sống thực hàng ngày của trẻ. Hệ 
thống các chủ đề hoặc các vấn đề giáo 
dục được thiết kế theo sơ đồ hình “mạng 
lưới” với hình thức mạng mở. Mỗi chủ đề 
lớn được xây dựng hướng tới thực hiện 
mục tiêu cụ thể. Mạng hoạt động tích hợp 
cho phép giáo viên tổ chức, phối hợp các 
hoạt động giáo dục trong mối liên hệ hỗ 
trợ tác động qua lại, lẫn nhau giữa hoạt 
động trọng tâm với các hoạt động có tính 
chất bổ trợ, nhằm mở rộng và thực hiện 
nội dung chủ đề có hiệu quả. Các hoạt 
động và phương tiện giáo dục được tổ 
chức lồng ghép, đan cài và mang tính tích 
hợp được lựa chọn phù hợp với chủ đề 
giáo dục đáp ứng nhu cầu hứng thú và 
phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa 
phương và nhóm lớp. 
- Phương pháp giáo dục: 
+ Tổ chức cho trẻ tham gia vào các 
hoạt động với các hình thức đa dạng, 
phong phú, đáp ứng nhu cầu, hứng thú và 
hoạt động tích cực của trẻ; 
+ Tạo cơ hội cho trẻ hoạt động, trải 
nghiệm, khám phá bằng vận động thân 
thể và các giác quan dưới nhiều hình 
thức; 
+ Chú trọng tổ chức hoạt động chủ 
đạo của từng lứa tuổi; 
+ Chú trọng đến việc trẻ “học như thế 
nào” hơn là “học cái gì”, coi trọng quá 
trình hơn là kết quả hoạt động; học một 
cách tích cực qua tìm hiểu, trải nghiệm, 
học thông qua sự hợp tác giữa trẻ với 
người lớn và giữa trẻ với trẻ; 
+ Coi trọng tổ chức môi trường cho trẻ 
hoạt động: tạo môi trường kích thích trẻ 
hoạt động tích cực, sáng tạo và phát triển 
phù hợp với từng cá nhân trẻ; xây dựng 
các khu vực hoạt động; tận dụng các điều 
kiện, hoàn cảnh sẵn có của địa phương; 
sử dụng các nguyên vật liệu sẵn có của 
địa phương; 
+ Chú trọng việc giao tiếp, gắn bó 
giữa người lớn với trẻ và trẻ với trẻ; 
+ Phối hợp các phương pháp hợp lí 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Chu Thị Hồng Nhung 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 99
nhằm tăng cường ở trẻ tính chủ động, 
tích cực hoạt động, đảm bảo trẻ “học mà 
chơi, chơi mà học”; 
+ Coi trọng tiếp cận cá nhân trong 
chăm sóc, giáo dục trẻ. 
- Đánh giá sự phát triển của trẻ: 
+ Có sự phối hợp nhiều phương pháp, 
hình thức đánh giá; 
+ Chú trọng đánh giá sự tiến bộ của 
từng trẻ, trên cơ sở đó giúp giáo viên điều 
chỉnh kế hoạch giáo dục, tổ chức các hoạt 
động giáo dục tiếp theo cho phù hợp với 
hoạt động thực tế và với trẻ; 
+ Coi trọng đánh giá trẻ thường xuyên 
qua quan sát hoạt động hàng ngày. 
Những điểm mới trong cấu trúc 
cũng như nội dung của chương trình cho 
thấy chương trình được xây dựng theo 
hướng đổi mới đã giúp giáo viên có cái 
nhìn tổng thể về nội dung chương trình, 
những gì trẻ cần phát triển, cần được phát 
triển đồng bộ phù hợp với độ tuổi để trẻ 
phát triển một cách toàn diện. Nội dung 
giáo dục trong chương trình được thể 
hiện và cấu trúc theo mạng chương trình 
và theo các mức độ phù hợp các độ tuổi. 
Qua đó, giúp giáo viên, các nhà quản lí 
nhận thấy được các mức độ nội dung 
khác nhau theo các độ tuổi, giáo viên sẽ 
chủ động, linh hoạt hơn trong việc thực 
hiện nội dung chương trình, lựa chọn tích 
hợp nội dung giáo dục phù hợp với chủ 
đề và phù hợp với độ tuổi của trẻ. Để 
thực hiện chương trình này, đòi hỏi giáo 
viên phải luôn tìm ra cái mới để đáp ứng 
nhu cầu và hứng thú tìm tòi trải nghiệm 
của trẻ, giúp trẻ phát triển tốt theo yêu 
cầu của chương trình; đặc biệt, chương 
trình còn có thêm phần hướng dẫn dành 
cho trẻ khuyết tật, nội dung phối hợp với 
gia đình nhà trường và cộng đồng, các 
kiến thức về chăm sóc và nuôi dưỡng. 
Như vậy, chương trình giáo dục mầm non 
mới là một chương trình mềm dẻo và linh 
hoạt, có độ mở, giúp giáo viên linh hoạt 
lựa chọn nội dung, phương pháp để phù 
hợp với khả năng của trẻ và tình hình 
thực tế của địa phương. Chương trình 
giúp giáo viên liên tục được học hỏi và 
trau dồi kinh nghiệm, từ đó trở thành cá 
nhân năng động, tích cực, phục vụ đắc 
lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục của 
nước nhà. 
Đổi mới giáo dục mầm non và đổi 
mới chương trình giáo dục mầm non là 
tất yếu trong xu hướng đổi mới của giáo 
dục và đào tạo nói chung. Đây là xu 
hướng tất yếu phù hợp với điều kiện của 
đất nước và trình độ của giáo viên, góp 
phần nâng cao chất lượng của công tác 
giáo dục. 
Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Chính trị khóa IV (1989), Nghị quyết 14. 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1990), Chương trình cải cách giáo dục mầm non. 
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1990), Quyết định 55 quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo 
của nhà trẻ, trường mẫu giáo. 
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược giáo dục mầm non từ 1998 – 2020. 
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục. 
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên mầm 
non năm học 2009-2010, Nxb Giáo dục. 
7. Phạm Mai Chi, Lê Thu Hương (2001) Một số đặc điểm phát triển của trẻ từ 0-6 tuổi, 
Viện Khoa học giáo dục. 
8. Phạm Mai Chi, Lê Thu Hương (2005), Đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo 
dục trẻ mẫu giáo, Nxb Giáo dục. 
9. Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V (1989), Nghị quyết 5. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 03-3-2014; ngày phản biện đánh giá: 14-3-2014; 
ngày chấp nhận đăng: 08-4-2014) 

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_doi_moi_giao_duc_mam_non_tai_viet_nam_qua_cac_giai.pdf