Tính toán và chẩn đoán sự phát triển vết nứt của tấm bằng Fem - Wavelet
Tóm tắt Tính toán và chẩn đoán sự phát triển vết nứt của tấm bằng Fem - Wavelet: ... của phần tử tam giác điểm 1/4 lân cận đỉnh vết nứt (i=2,3,4,5) G : Mô đun đàn hồi trượt L : kích thước cạnh l123, l145 của phần tử KI : hệ số cường độ ứng suất ở mode I. Với bài toán tấm nứt thuần túy theo mode I,KI có thể được tính theo công thức lý thuyết như sau: )/(. baFaK I ...K xf 2, )(),( 1 )( (6) Trong đó, hằng số K phụ thuộc vào loại wavelet. 4.2 Biến đổi Wavelet rời rạc Khuyết điểm của CWT là tạo ra rất nhiều hệ số C(a,b). Vì vậy, để rút ngắn thời gian và đơn giãn hóa quá trình tính toán nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác cần thiết. Người ta tha... KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 81 Hình 3. Mô hình bài toán Với các thông số đặc trưng như sau: Chiều cao tấm: H=210cm Chiều rộng tấm: W=80cm Chiều dày tấm: t=1cm Module đàn hồi: E=2e7 N/cm2 Hệ số poisson: = 0.3 Chiều dài vết nứt: a=20(cm) Tọa...
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 78 TÍNH TOÁN VÀ CHẨN ĐOÁN SỰ PHÁT TRIỂN VẾT NỨT CỦA TẤM BẰNG FEM - WAVELET COMPUTATION AND DIAGNOSTIC OF THE DEVELOPMENT OF THE CRACK IN THE PLATE BY THE FEM - WAVELET Nguyễn Hoài Sơn, Lâm Phát Thuận Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Phát hiện sự tồn tại vết nứt và tính toán trường ứng suất kỳ dị xung quanh đỉnh vết nứt là một vấn đề rất quan trọng trong việc chẩn đoán và đánh giá khả năng làm việc của chi tiết máy. Có nhiều kỹ thuật đã được nghiên cứu và sử dụng để giải quyết vấn đề trên. Trong khuôn khổ cơ học rạn nứt đàn hồi tuyến tính, phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) với việc sử dụng phần tử suy biến Barsoum ở đỉnh vết nứt và phép biến đổi Wavelet đã cho thấy những hiệu quả rất thiết thực. Ở bài báo này, vết nứt được đánh giá thông qua hệ số cường độ ứng suất (Stress Intensity Factor - SIF) được xác định bằng kỹ thuật tương quan chuyển vị (Displacement Correlation Technique – DCT) và trường ứng suất được tính toán thông qua phép ngoại suy từ kết quả phân tích FEM. Phép biến đổi Wavelet thực hiện cho cả trường hợp biến đổi liên tục và biến đổi rời rạc đều đạt được kết quả tốt. Keywords: FEM, Wavelet, Cơ học rạn nứt, Phần tử Barsoum, Hệ số cường độ ứng suất ABSTRACT Identifying cracks and computing singularity stress field surrounding the top of the cracks is a very important task in diagnosis and evaluation of workability of the machine details. Many techniques have been investigated and employed to solve the above-mentioned problem. Upon the assumptions of the linear elastic fracture mechanics, the Finite Element Method (FEM) together with Barsoum singularity element at tips of the crack and Wavelet transform reveal effectiveness in terms of methodology. In this paper, the cracks were evaluated through Stress Intensity Factor (SIF) determined by Displacement Correlation Technique (DCT) and stress field computed through extrapolation methods from FEM analysis. Wavelet transform carried out in the two cases - continuous and discrete transforms offer good results. Keywords FEM, Wavelet, Fracture mechanics, Barsoum element, Stress Intensity Factor I. GIỚI THIỆU Việc ứng dụng các phương pháp số tỏ ra rất hiệu quả trong việc giải quyết bài toán nứt. Và FEM là một công cụ mạnh mẽ đã được sử dụng từ rất sớm. Cùng với việc Barsoum đưa ra phần tử suy biến điểm 1/4 và Irwin với khái niệm hệ số cường độ ứng suất, việc đánh giá độ bền cũng như tính toán trường ứng suất của chi tiết có vết nứt có thể được xác định từ kết quả FEM thông qua kỹ thuật tương quan chuyển vị và phép ngoại suy. Phần tử Barsoum không những thể hiện rất tốt trường ứng suất kỳ dị gần đỉnh vết nứt mà còn giảm đáng kế khả năng thất thoát năng lượng gần đỉnh vết nứt. Với phép biến đổi Wavelet, sự tương quan giữa tín hiệu phân tích - trong bài báo này là trường chuyển vị của tấm có vết nứt - và hàm Wavelet được biểu thị thông qua độ lớn của các hệ số C(a,b) và hàm chi tiết Dj(k). Tại vị trí vết nứt, hàm chuyển vị bị mất liên tục, thể hiện tính tương quan cao với hàm Wavelet, đồ thị hệ số C(a,b) và hàm chi tiết Dj(k ) sẽ có giá trị rất lớn. Đây là cơ sở cho sự phát hiện vết nứt bằng Wavelet. II. HỆ SỐ CƯỜNG ĐỘ ỨNG SUẤT (SIF) Hệ số cường độ ứng suất được xem như thướt đo của trường ứng suất và biến dạng, là đại lượng đánh giá độ bền của tấm có vết nứt. Có nhiều phương pháp tính SIF từ kết quả FEM trong đó kỹ thuật tương quan chuyển vị là một trong những kỹ thuật đơn giãn nhất và được sử dụng sớm nhất để xác định SIF [1]. DCT sử dụng 4 nút gần kề đỉnh vết nứt để tính SIF, Hình 1. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 79 Hình 1. Phần tử tam giác điểm 1/4 tại đỉnh vết nứt )]()(4[ 2 1 5342 vvvv L G K I (1) Với, 1 3 : đối với bài toán ứng suất phẳng iv : chuyển vị nút thứ i của phần tử tam giác điểm 1/4 lân cận đỉnh vết nứt (i=2,3,4,5) G : Mô đun đàn hồi trượt L : kích thước cạnh l123, l145 của phần tử KI : hệ số cường độ ứng suất ở mode I. Với bài toán tấm nứt thuần túy theo mode I,KI có thể được tính theo công thức lý thuyết như sau: )/(. baFaK I (2) Trong đó, F(a/b) : hệ số hiệu chỉnh so với trường hợp tấm rộng vô hạn a : Chiều dài vết nứt b : Chiều rộng mô hình III. TÍNH TOÁN TRƯỜNG ỨNG SUẤT DỰA TRÊN PHÉP NGOẠI SUY Độ chính xác của ứng suất và biến dạng trên phần tử phụ thuộc vào vị trí điểm tính toán. Đối với phần tử tứ giác 8 nút, ứng suất và biến dạng có giá trị chính xác nhất tại điểm bốn điểm tích phân Gauss 2×2, hình 2, tọa độ tự nhiên tương ứng: 3/1,3/1, Như vậy, giá trị ứng suất và biến dạng tại một nút được tính toán trên các phần tử khác nhau chứa nút đó là khác nhau, điều này dẫn đến trường ứng suất và biến dạng bị mất liên tục. Để tạo ra trường ứng suất và biến dạng liên tục gồm hai bước: Hình 2. Điểm tích phân 2x2 và các nút góc trên phần tử Bước 1: Từ các giá trị được tính toán tại các điểm tích phân, sử dụng phương pháp ngoại suy để tìm giá trị tại các nút ở bốn đỉnh phần tử. Đối với, phần tử đẳng tham số bậc hai 8 nút, công thức ngoại suy được cho như sau )()( mm fLf (3) Trong đó, f là giá trị trên nút ở bốn góc phần tử cần tìm; )(mf lá giá trị tại điểm tích phân 2×2; )( mL là ma trận ngoại suy, 2/312/12/312/1 2/12/312/12/31 2/312/12/312/1 2/12/312/12/31 )( m L (4) Giá trị các nút giữa bằng trung bình cộng của hai nút trên cạnh tương ứng. Bước 2: Trung bình cộng các giá trị được tính trên các phần tử liên quan. Sau cùng trường ứng suất và biến dạng sẽ được nội suy theo hàm dạng. IV. PHÉP BIẾN ĐỔI WAVELET 4.1 Biến đổi Wavelet liên tục Biến đổi wavelet liên tục (Continuous Wavelet Transform- CWT) là tổng trên toàn khoảng thời gian của tín hiệu nhân theo tỷ lệ (scale) và dịch vị (position) của hàm wavelet mẹ ( )x [2]. , 1 ( , ) ( ) ( ). ( )a b x b C a b f x dx aa f x x dx (5) TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 80 Trong đó: a là tỷ lệ (scale) và b là dịch vị (position) là những số thực và a ≠ 0 Kết quả của CWT là tạo ra các hệ số wavelet C(a,b) thể hiện sự tương quan của hàm wavelet với tín hiệu phân tích )(xf . Nghịch đảo CWT cho phép thu lại tín hiệu )(xf từ các hệ số C(a,b), được định nghĩa a b ba a da dbdxxbaC K xf 2, )(),( 1 )( (6) Trong đó, hằng số K phụ thuộc vào loại wavelet. 4.2 Biến đổi Wavelet rời rạc Khuyết điểm của CWT là tạo ra rất nhiều hệ số C(a,b). Vì vậy, để rút ngắn thời gian và đơn giãn hóa quá trình tính toán nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác cần thiết. Người ta thay việc sử dụng các hệ số tỷ lệ a và dịch vị b liên tục bằng các hệ số rời rạc, lũy thừa cơ số 2 là ),(,2,2 Zjkkba jj , còn gọi là mức dyadic [3]. Phép biến đổi như vậy gọi là phép biến đổi wavelet rời rạc (Discrete Wavelet Transform - DWT). /2 , , 2 ( ). (2 ) ( ). ( ) j j j k j k C f x x k dx f x x dx (7) Tín hiệu )(xf cũng có thể tái tạo từ hệ số kj C , và thuật toán này gọi là phép biến đổi wavelet rời rạc ngược (IDWT). Khi đó, công thức thu hồi tín hiệu )(xf có thể chia thành 2 thành phần: 0 0 , 20 0 , 0 1 ( ) ( , ) ( ) 1 ( , ) ( ) a a b b a b b da f x C a b x dxdb K a D a b x db K a (8) Từ phương trình (8) áp dụng cho trường hợp hệ số tỉ lệ a và dịch vị b ở mức dyadic J, ta thu được một dãy các hệ số dxxxfkcD kJJ )().()( , : hệ số chi tiết mức J (9) Áp dụng phương trình (9) với )(x ta thu được một dãy các hệ số khác dxxxfkcA kJJ )().()( , : hệ số xấp xỉ mức J (10) Từ bộ hệ số )(kcD J và )(kcA J ta có thể thu hồi lại tín hiệu f(x) như sau: k kjJ J j k kjJ xkcAxkcDxf )()()()()( ,, (11) Trong đó, ,( ) ( ) ( )j J j k k D x cD k x : hàm chi tiết ở mức J k kjJJ xkcAxA )()()( , : hàm xấp xỉ ở mức J Như vậy, tín hiệu )(xf có thể biểu diễn như là tổng xấp xỉ của nó ở mức J cộng với tổng tất cả các chi tiết của nó nhỏ hơn hoặc bằng mức J. Jj jJ xDxAxf )()()( (12) Như vậy, quá trình phân tích wavelet liên tục, kết quả phân tích sẽ tạo ta hệ số wavelet C(a,b). Giá trị của hệ số C(a,b) càng lớn thì tính tương quan giữa tín hiệu f(x) và hàm wavelet )(x ab càng cao. Đối với phân tích rời rạc, kết quả sẽ tạo ra hàm xấp xỉ )(xA J ở mức J tương ứng với tín hiệu có tần số thấp và hàm chi tiết )(xD j tương ứng với tín hiệu ở tần số cao. Quá trình này cũng tạo ra hệ số xấp xỉ )(kcA J và hệ số chi tiết )(xcD j . Giá trị của các hệ số này cũng thể hiện tính tương quan giữa tín hiệu f(x) với hàm wavelet )(x ab và hàm tỷ lệ )( , x kj . V. ỨNG DỤNG 5.1 Mô hình phân tích [4,5] Mô hình tính toán là tấm nứt cạnh, một đầu ngàm, một đầu chịu kéo, Hình 3. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 81 Hình 3. Mô hình bài toán Với các thông số đặc trưng như sau: Chiều cao tấm: H=210cm Chiều rộng tấm: W=80cm Chiều dày tấm: t=1cm Module đàn hồi: E=2e7 N/cm2 Hệ số poisson: = 0.3 Chiều dài vết nứt: a=20(cm) Tọa độ đỉnh vết nứt: ynut=105 Tải trọng phân bố điều: q=50(N/cm) Độ bền vật liệu: KIc=140000 N/cm 3/2 5.2 Lưới PTHH Hình 4. Mô hình chia lưới phần tử hữu hạn sử dụng phần tử Barsoum điểm 1/4 ở đỉnh vết nứt 5.3 Kết quả Hình 5. Bảng màu trường chuyển vị của tấm TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 82 Bảng 1. Kết quả tính toán KI trong các trường hợp chia lưới cho bài toán nứt cạnh Lưới Số phần tử Bậc tự do Le/a KFEM Klt Sai số tương đối (%) 1 164 1090 0.0833 750.6082 756.5252 0.7821 2 332 2154 0.0625 751.6175 756.5252 0.6487 3 440 2826 0.0625 750.3358 756.5252 0.8181 4 560 3578 0.0500 751.9148 756.5252 0.6094 5 620 3954 0.0500 751.8286 756.5252 0.6208 6 700 4442 0.0500 751.4653 756.5252 0.6688 7 740 4690 0.0417 751.8028 756.5252 0.6242 8 818 5170 0.0417 751.5941 756.5252 0.6518 9 856 5406 0.0417 751.5841 756.5252 0.6518 10 900 5674 0.0417 750.9568 756.5252 0.7361 Nhận xét Từ kết quả thu được ở Bảng 1 cho thấy, sai số giữa SIF tính bằng FEM và SIF tính bằng lí thuyết là bé. Chứng tỏ, trường chuyển vị tính toán từ FEM đạt độ chính xác cao, giải thuật FEM là hợp lí. Từ kết quả trường chuyển vị, ta có thể xác định được trường ứng suất, Hình 6. Hình 6. Bảng màu trường ứng suất của tấm với trường chuyển vị thu được, thực hiện phép biến đổi Wavelet với tín hiệu phân tích là giá trị chuyển vị ở tọa độ x = 0. Ta có thể nhận thấy sự tồn tại vết nứt, thông qua sự nhiễu loạn trên đồ thị hệ số C(a,b) trong phân tích liên tục (sử dụng họ Wavelet Daubechies bậc 5) và đồ thị hàm chi tiết Dj(k) trong phân tích rời rạc (sử dụng họ Wavelet Biorthogonal bậc 6.8), Hình 7. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SỐ 74 - 2009 83 Hình 7. Sự nhiễu loạn trên đồ thị hệ số C(a,b) và Hàm chi tiết Dj(k) VI. KẾT LUẬN Kết quả trường chuyển vị và trường ứng suất tính toán được bằng FEM dưới những điều kiện của cơ học rạn nứt đàn hồi tuyến tính đã thể hiện được tính chất suy biến tại đáy vết nứt. Điều đó cho thấy, phương pháp phần tử hữu hạn kết hợp với việc sử dụng phần tử Barsoum mang lại nhiều hiệu quả cao trong giải quyết bài toán nứt. Hệ số cường độ ứng suất tính toán từ kết quả FEM thông qua kỹ thuật tương quan chuyển vị có sai số rất nhỏ so với giá trị SIF tính theo lí thuyết, chứng tỏ giải thuật FEM là hợp lí và có khả năng ứng dụng cao trong bài toán rạn nứt. Phép biến đổi Wavelet đạt hiệu quả cao trong việc phát hiện sự tồn tại vết nứt. Dựa trên sự nhiễu loạn của đồ thị hệ số C(a,b) và hàm chi tiết Dj(k), chúng ta có thể nhận thấy được sự mất liên tục trong trường chuyển vị của tấm tại vị trí có vết nứt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barry D. Fehl, Kevin Z. Truman; An evaluation of fracture mechanics quarter-point displacement techniques used for computing stress intensity factors; Engineering Structures, Vol 21, pp.406- 415 2. G. P. Nikishkov; Introduction To The Finite Element Method; Lecture Notes. University of Aizu, Aizu-Wakamatsu 965-8580, Japan - 2007 3. A.V. Ovanesova, L.E. Suarez; Applications of Wavelet transform to damage detection in frame structures; Engineering Structures, Vol 26, pp.39-49, (2004). 4. Nguyễn Hoài Sơn, Lê Thanh Phong, Mai Đức Đãi; Ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn trong tính toán kỹ thuật; NXB Đại học Quốc gia Tp. HCM - 2008. 5. Nguyễn Quận; Nghiên cứu sự phát triển vết nứt trên chi tiết cơ khí bằng FEM - Wavelet; Luận văn thạc sĩ - Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM - 2008. Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Hoài Sơn – Tel: 0903.682.514; Email: son55vn@yahoo.com Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh Số 1, Võ Văn Ngân, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
File đính kèm:
- tinh_toan_va_chan_doan_su_phat_trien_vet_nut_cua_tam_bang_fe.pdf