Tổng quan nghiên cứu về sự hình thành và biến đổi đặc tính địa chất công trình của đất xây dựng
Tóm tắt Tổng quan nghiên cứu về sự hình thành và biến đổi đặc tính địa chất công trình của đất xây dựng: ...à biến đổi đặc tính địa chất công trình của đất xây dựng 102 nhiên, ở nước ta do thiết bị nghiên cứu x{c định các thông số động học của đất vẫn còn rất hạn chế, nên các kết quả thực nghiệm được công bố không nhiều [38, 39]. Ngoài ra, có các công trình tập trung nghiên cứu về sự biến đổi TCCL... hình hóa trên hình 2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018) 105 4. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ Từ sự tổng hợp, phân tích c{c t|i liệu liên quan đến sự hình th|nh v| biến đổi đặc tính ĐCCT ở trên thế giới nói chung v| ở Việt Nam nói riêng, có thể rút r...gical characteristics of Tehran’s recent alluvia on ground settlement due to tunneling, Geopersia 4.2, pp 185-199. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018) 107 [18]. Bagirov T. V. (1972), Engineering geological characteristics of the lake deposits of...
ứu TPVC,
đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, TCCL của ĐXD v| phương ph{p xử lý, cải tạo chúng.
Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này của ĐXD hầu hết mới chỉ tập
trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ trên một số ít đất loại sét yếu
nhất định [6, 7, 8, 12, 13, 14, 15].
Trong đó, công trình nghiên cứu tiêu biểu đề cập đến một cách toàn diện về sự
hình th|nh đặc tính ĐCCT của ĐXD trên lãnh thổ Việt Nam là luận án tiến sĩ khoa học
của Nguyễn Thanh (1983) với tác phẩm “Quy luật hình th|nh đặc tính ĐCCT đất loại
sét Đệ tứ vùng nhiệt đới ẩm”, thực hiện tại Liên Xô (cũ) [9].
Một hướng nghiên cứu đ{ng chú ý nhất là trong thời gian gần đ}y l| việc
nghiên cứu ứng xử động học của đất yếu được các tác giả bắt đầu quan tâm. Tuy
Tổng quan nghiên cứu về sự hình thành và biến đổi đặc tính địa chất công trình của đất xây dựng
102
nhiên, ở nước ta do thiết bị nghiên cứu x{c định các thông số động học của đất vẫn còn
rất hạn chế, nên các kết quả thực nghiệm được công bố không nhiều [38, 39].
Ngoài ra, có các công trình tập trung nghiên cứu về sự biến đổi TCCL của ĐXD
như: “Nghiên cứu sự thay đổi TCCL của đất nhiễm phèn – nhiễm mặn trong qu{ trình
ngọt ho{ v| ứng dụng v|o tính to{n ổn định công trình được x}y dựng trong những
vùng đất phèn mặn ở đồng bằng sông Cửu Long” (2002), “Nghiên cứu sự thay đổi
TCCL của đất đắp đập khi hồ chứa bắt đầu tích nước” (2005), “Nghiên cứu sự thay đổi
TCCL của đập đất có tính xói rửa trong x}y dựng đập đất ở Miền Trung” (2009), của
t{c giả Trần Thị Thanh, luận {n tiến sĩ chuyên ng|nh địa kỹ thuật x}y dựng đề t|i
“Nghiên cứu sự thay đổi TCCL của đất đắp sau khi hồ tích nước theo thời gian có ảnh
hưởng đến sự ổn định l}u d|i của đập đất Miền Trung Việt Nam” của t{c giả Trương
Quang Thành (2011) [10], v| luận {n tiến sĩ “Nghiên cứu sự thay đổi TCCL của c{c loại
đất t|n – sườn tích ở T}y Nguyên khi mưa lũ kéo d|i có ảnh hưởng đến sự ổn định của
sườn dốc cạnh đường ô tô” của t{c giả Ngô Tấn Dược (2013) [1].
Tóm lại, rõ ràng các công trình công bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu vẫn
còn rời rạc, riêng lẻ khi đề cập đến vấn đề rộng lớn l| đặc tính ĐCCT. Do đó, cần phải
nghiên cứu tổng hợp nhiều yếu tố cấu th|nh đặc tính ĐCCT của ĐXD nói chung v| đất
loại sét yếu nói riêng bởi vì sự tồn tại của đất loại sét yếu trong cấu trúc nền và môi
trường địa chất cũng như mối quan hệ của nó với các thành tạo đất đ{ xung quanh
(đất đ{ phân bố phía trên v| bên dưới đất loại sét yếu) sẽ ảnh hưởng đến TPVC, cấu
trúc và TCCL – hóa lý của chúng mà các yếu tố đó có vai trò quan trọng quyết định đặc
tính, khả năng x}y dựng của chúng, lựa chọn giải pháp và các biện pháp xử lý nền đất
yếu phù hợp với từng kiểu cấu trúc nền, nhằm đảm bảo sự ổn định của công trình và
tiết kiệm chi phí.
3. QUAN ĐIỂM VỀ ĐẶC TÍNH ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH CỦA ĐẤT XÂY DỰNG
Thuật ngữ “đặc tính ĐCCT” không biết đã có từ bao giờ và khái niệm ra sao thì
cho đến nay vẫn chưa có t|i liệu chính thống n|o đề cập, ngay cả trong tác phẩm nổi
tiếng của Lomtadze V.D. (Liên Xô cũ) “Địa chất công trình (Thạch luận công trình,
1978; Địa chất động lực công trình, 1982; ĐCCT chuyên môn, 1982)” [3, 4, 5] cũng chỉ
xuất hiện thuật ngữ chứ không thấy khái niệm.
Trong các tài liệu đã đề cập ở mục 2, liên quan đến nội dung nghiên cứu, cho
thấy ở c{c nước Tây Âu, Mỹ có đề cập đến thuật ngữ “engineering geological
characteristics/properties/behaviors”. Tuy vậy, như đã nói, hầu hết họ đều quan tâm
đến các TCCL (physyco-mechanical properties/index properties) và các số liệu địa chất
khác phục vụ xây dựng.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)
103
Ở Việt Nam, thuật ngữ “đặc tính ĐCCT” n|y bắt đầu được đề cập trong các
công trình nghiên cứu của Nguyễn Thanh (1983), Đỗ Minh Toàn (1993), Lê Trọng
Thắng (1995), Nguyễn Viết Tình (2001), Nguyễn Quốc Dũng (2013), Nguyễn Thị Nụ
(2014) song tuyệt nhiên không thấy khái niệm hoặc định nghĩa về thuật ngữ này.
ĐXD nói chung v| đất loại sét yếu nói riêng là một thể địa chất, một loại nham
thạch gồm ba pha: rắn - lỏng - khí luôn t{c động tương hỗ với nhau và biến đổi theo
nguyên nh}n hình th|nh v| điều kiện tồn tại cả không gian và thời gian. Chỉ có thể
nghiên cứu ĐXD trên quan điểm duy vật biện chứng mới có thể luận giải được đặc
tính ĐCCT của chúng, nhằm tận dụng khai thác hợp lý, đảm bảo cho việc xây dựng các
công trình kinh tế và ổn định lâu dài.
ĐXD l| một sản phẩm được hình th|nh trong c{c qu{ trình địa chất tự nhiên và
chịu sự chi phối của các qui luật của qu{ trình đó. Do vậy, việc nghiên cứu nguồn gốc
hình th|nh, điều kiện tồn tại của ĐXD, qui luật phân bố không gian, trạng thái và tính
chất ĐCCT của các thành tạo đất là hết sức cần thiết và cho phép dự đo{n được khả
năng, xu thế biến đổi tính chất của ĐXD về sau nhằm đề xuất các giải pháp xử lý thích
hợp, đ{p ứng yêu cầu sử dụng.
Đặc tính ĐCCT của khối đất không những phụ thuộc vào tỷ lệ của các pha mà
còn liên quan đến chất lượng của các pha và được chúng tôi mô hình hóa như hình 1.
Hình 1. Sơ đồ tương t{c giữa 3 pha l|m thay đổi trạng thái vật lý và TCCL của ĐXD
Tổng quan nghiên cứu về sự hình thành và biến đổi đặc tính địa chất công trình của đất xây dựng
104
Hình 2. Quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố ảnh hưởng và quyết định đến đặc tính ĐCCT của
ĐXD
Mặc dù không thể đ{nh gi{ định lượng về sự ảnh hưởng của c{c pha đến đặc
tính ĐCCT của khối đất, song việc nghiên cứu đặc tính của từng pha là vấn đề hết sức
quan trọng, đặc biệt là pha rắn (khung chịu tải – “skeleton” của khối đất) giúp hiểu
được sự phát sinh, phát triển các tính chất của khối đất, dự đo{n được sự biến đổi các
tính chất đó khi ngoại cảnh thay đổi, từ đó có thể đề xuất giải pháp cải tạo đất phù hợp
với mục đích x}y dựng.
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích thuật ngữ, nội dung nghiên cứu của những công
trình đã đề cập ở trên, chúng tôi đề nghị có thể hiểu: Đặc tính ĐCCT của ĐXD là
những tính chất đặc trưng về TPVC (bao gồm TPKV, TPH - thành phần cơ học,
TPHH), cấu trúc (kiến trúc - cấu tạo), tính chất cơ lý (TCCL), hóa lý, điều kiện thế nằm
v| nước dưới đất dưới t{c động của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - công trình sau
nguồn gốc của ĐXD v| được chúng tôi mô hình hóa trên hình 2.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)
105
4. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
Từ sự tổng hợp, phân tích c{c t|i liệu liên quan đến sự hình th|nh v| biến đổi
đặc tính ĐCCT ở trên thế giới nói chung v| ở Việt Nam nói riêng, có thể rút ra c{c kết
luận v| kiến nghị như sau:
- C{c nghiên cứu ở trên thế giới v| Việt Nam về đặc tính ĐCCT trong nhiều
thập niên qua chỉ mới tập trung chủ yếu v|o TCCL của ĐXD v| những hợp phần riêng
lẻ (TPVC, cấu trúc), m| chưa có những nghiên cứu chuyên s}u, đầy đủ v| đồng bộ về
đặc tính ĐCCT của ĐXD. Vì thế, cần có c{c đề t|i nghiên cứu có hệ thống v| đầy đủ c{c
hợp phần của đặc tính ĐCCT của c{c loại đất ĐXD kh{c nhau, đặc biệt l| c{c loại đất
đặc trưng, phổ biến, có ảnh hưởng lớn đến công t{c x}y dựng cũng như ảnh hưởng,
quyết định phương ph{p xử lý, cải tạo chúng.
- Nhóm t{c giả đã thiết lập sơ đồ mô hình hóa thể hiện rõ đặc tính ĐCCT của
khối ĐXD không những phụ thuộc v|o tỷ lệ của c{c pha m| còn liên quan đến chất
lượng của c{c pha (hình 1).
- Cơ sở lý thuyết nghiên cứu sự hình th|nh v| biến đổi đặc tính ĐCCT của ĐXD
nói chung v| quan điểm về đặc tính ĐCCT của ĐXD nói riêng cho đến nay vẫn chưa có
sự thống nhất v| ít được quan t}m. Lần đầu tiên, chúng tôi đề nghị quan điểm về đặc
tính ĐCCT một c{ch đầy đủ v| có hệ thống, thể hiện qua sơ đồ ở hình 2. Từ đó đề xuất
sử dụng sơ đồ thể hiện ở hình 2 như l| cơ sở khoa học cho c{c nghiên cứu tiếp theo về
vấn đề khoa học nêu trên hoặc xem xét thống nhất quan điểm về “đặc tính ĐCCT của
ĐXD” trên lãnh thổ Việt Nam.
- Cần nghiên cứu chuyên s}u hơn về sự biến đổi của đặc tính ĐCCT của ĐXD
theo không gian v| thời gian do ảnh hưởng của c{c yếu tố tự nhiên, kỹ thuật kh{c
nhau, có xét đến nguồn gốc (môi trường) v| điều kiện th|nh tạo ban đầu của c{c loại
đất, bởi vì yếu tố n|y có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến TCCL v| ứng xử của đất
nền.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ngô Tấn Dược (2013), Nghiên cứu sự thay đổi TCCL của các loại đất tàn – sườn tích ở Tây
Nguyên khi mưa lũ kéo d|i có ảnh hưởng đến sự ổn định của sườn dốc cạnh đường ô tô,
luận án tiến sĩ kỹ thuật, Viện khoa học thủy lợi Miền Nam, TP. Hồ Chí Minh.
[2]. Lê Huy Hoàng (1984), Điều kiện ĐCCT c{c đồng bằng Bắc Việt Nam, luận án phó tiến sĩ
khoa học Địa lý – Địa chất, Đại học Mỏ –Địa chất, Hà Nội.
[3]. Lomtadze (1978), Địa chất công trình – Thạch luận công trình, NXB ĐH & THCN, H| Nội.
[4]. Lomtadze (1982), Địa chất công trình – Địa chất động lực công trình, NXB ĐH & THCN,
Hà Nội.
Tổng quan nghiên cứu về sự hình thành và biến đổi đặc tính địa chất công trình của đất xây dựng
106
[5]. Lomtadze (1982), Địa chất công trình – Địa chất công trình chuyên môn, NXB ĐH &
THCN, Hà Nội.
[6]. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2004), Nghiên cứu các tính chất cơ lý của thành tạo trầm tích
Holocen dưới – giữa, nguồn gốc sông - biển – đầm lầy và cải tạo chúng bằng cọc cát phục
vụ xây dựng công trình dân dụng vùng đồng bằng Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sỹ
khoa học, ĐHKH Huế, Huế.
[7]. Nguyễn Thị Nụ (2014). Nghiên cứu đặc tính ĐCCT của đất loại sét yếu amQ22-3 phân bố ở
các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long phục vụ xử lý nền đường, luận án tiến sĩ địa
chất, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[8]. Lê Trọng Thắng (1995), Nghiên cứu các kiểu cấu trúc nền đất yếu khu vực Hà Nội v| đ{nh
giá khả năng sử dụng chúng trong xây dựng, luận án phó tiến sĩ khoa học Địa lý – Địa
chất, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[9]. Nguyễn Thanh (1983), Quy luật hình th|nh đặc tính ĐCCT đất loại sét Đệ tứ vùng nhiệt
đới ẩm, luận án tiến sĩ khoa học địa chất, Đại học Lomonosov (bản tiếng Nga).
[10]. Trương Quang Th|nh (2011), Nghiên cứu sự thay đổi TCCL của đất đắp sau khi hồ tích
nước theo thời gian có ảnh hưởng đến sự ổn định lâu dài của đập đất Miền Trung Việt
Nam, luận án tiến sĩ kỹ thuật chuyên ng|nh Địa kỹ thuật xây dựng, Viện khoa học thủy lợi
Miền Nam, TP. Hồ Chí Minh.
[11]. Trần Xuân Thọ, Đỗ Thanh Hải, Lại Văn Quí (2013), Tương quan giữa độ mặn theo độ sâu
v| c{c đặc trưng cơ lý của đất nhiễm mặn ở Cần Giờ - TP. HCM, Tuyển tập kết quả Khoa
học và Công nghệ 2013.
[12]. Nguyễn Mạnh Thủy (2002), Lựa chọn giải pháp kỹ thuật hợp lý xử lý nền đất yếu ở khu
vực phía Nam thành phố Hồ Chí Minh, luận án tiến sĩ địa chất, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà
Nội.
[13]. Nguyễn Viết Tình (2001), Đặc tính ĐCCT c{c th|nh tạo trầm tích Holoxen dưới - giữa
nguồn gốc hồ - đầm lầy phụ tầng Hải Hưng dưới, đ{nh giá khả năng sử dụng và dự báo
biến đổi của chúng dưới tác dụng các hoạt động công trình và phát triển đô thị, lấy ví dụ
cho khu vực Hà Nội, luận án tiến sĩ địa chất, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[14]. Đỗ Minh Toàn (1993), Sự hình th|nh đặc tính ĐCCT của các thành tạo trầm tích Holoxen
trên nguồn gốc biển, đầm lầy ở Bắc Bộ và khả năng sử dụng chúng trong mục đích x}y
dựng, luận án phó tiến sĩ khoa học Địa lý – Địa chất, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[15]. Đặng Thị Vinh (2014), Các thành tạo trầm tích tầng mặt và mối liên quan với địa hóa môi
trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, luận án tiến sĩ địa chất, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
[16]. Amer A A., Ingeborg G., A McGownc (1998), Geological and engineering characteristics of
expansive soils and rocks in northern Oman, Journal of Engineering Geology, vol. 50,
issues 3–4, pp 267-281.
[17]. Baghban G., Mohammad R., Mohammad R. N., and Ali U. (2014), Effect of engineering
geological characteristics of Tehran’s recent alluvia on ground settlement due to
tunneling, Geopersia 4.2, pp 185-199.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)
107
[18]. Bagirov T. V. (1972), Engineering geological characteristics of the lake deposits of the
apsheron peninsula depending on their bedding conditions, Bulletin of the International
Association of Engineering Geology, vol. 6, issue 1, pp 75–82.
[19]. Basack S. and Purkayastha R. D. (2009), Engineering properties of marine clays from the
eastern coast of India, Journal of Engineering and Technology Research, vol.1 (6), pp.109-
114.
[20]. Benqing, Z. (1998), Research on engineering geology features of Fuzhou quaternary
sediments [J], Fujian architecture & construction, 3, 008.
[21]. Binshi et al (2002), Engineering geological characteristics of expansive soils in China,
Journal of Engineering Geology, vol. 67, Issues 1–2, pp 63-71.
[22]. Bo Z.H.O.U et al (2007), Characteristics of Soft Clay and Its Roadbed Treatment in Nansha
Area,Guangzhou [J], Journal of Mining & Safety Engineering, 02.
[23]. Chen H. and Chin D. (1998), The engineering geological characteristics of lake sediments in
the Yuanshan area, Ilan City, Taiwan, Bulletin of Engineering Geology and the
Environment 57.2, pp 191-197.
[24]. Chen H. (2001), Some case studies on the engineering geological characteristics of debris
flows in Taiwan, Western pacific earth sciences, vol. 1, no. 3, pp 265-296.
[25]. Chen, L. I. N. (2002), Engineering geology features of Fuzhou basin and its exploration and
construcion [J], Conservation and Utilization of Mineral Resources, 5, 014.
[26]. Chung, S. G. (2005), Geological and Geotechnical Characteristics of Marine Clays at the
Busan New Port, Journal of Marine Georesources & Geotechnology, vol. 23, Issue 3, pp
235-251.
[27]. Chung S. G., P. H. Giao, and H. Tanaka, (2002), Geotechnical characteristics and
engineering problems of Pusan clays, International Workshop on Characterisation and
Engineering Properties of Natural Soils, vol. 1, pp 2-4.
[28]. Chung S. G, Choon K. R, Se C. M., Jung M. L., Yang P. H., Enkhtur O. (2012), Geotechnical
characterisation of Busan clay, KSCE Journal of Civil Engineering, vol. 16.3, pp 341-350.
[29]. Demirev A., Ivanov I., Ilieva L., Stoeva P. (1972), Engineering geological characteristics of
the pliocene clays of Bulgaria”, Bulletin of the International Association of Engineering
Geology. Vol. 5, Issue 1, pp 73–77.
[30]. Enuvie G. A. (1987), The engineering-geological characteristics and classification of the
major superficial soils of the Niger Delta, Journal of Engineering Geology, vol. 23, Issues 3–
4, pp 193-211.
[31]. Horpibulsuk, S., Shibuya, S., Fuenkajorn, K., & Katkan, W. (2007), Assessment of
engineering properties of Bangkok clay, Canadian Geotechnical Journal, vol. 44.2, pp 173-
187.
[32]. Hou Shitao (1980), Types of expansive-shrinkable soil in China and their engineering
geological characteristics, Bulletin of the International Association of Engineering Geology,
vol. 21, issue 1, pp 5–10.
[33]. Jun, Yang Decai Wang Huaibo Xu (2007), Engineering Geological Characteristics of Soft
Soil in Wenzhou Area [J], Geotechnical Engineering Technique, 04, 012.
Tổng quan nghiên cứu về sự hình thành và biến đổi đặc tính địa chất công trình của đất xây dựng
108
[34]. Ohtsubo M., Egashira, K., Tanaka, H., & Mishima, O. (2002), Clay Minerals and
Geotechnical Index Properties of Marine Clays in East Asia, Journal of Marine
Georesources & Geotechnology, vol. 20, issue 4, pp 223-235.
[35]. Kimpe, C. D., Laverdiere M. R., and Martel Y. A. (1979), Surface area and exchange
capacity of clay in relation to the mineralogical composition of gleysolic soils, Canadian
Journal of Soil Science, vol. 59.4, pp 341-347.
[36]. Liu H. M., Jian W. B. (2004), Engineering characteristics of soft clay in the line of high-
speed railway from Fuzhou to Xiamen, Journal of Fuzhou University (Natural Sciences
Edtion), 05, 023.
[37]. Liu Y. H. et al (2007), Engineering characteristics of typical mucky clay in Ningbo area [J],
Geotechnical Engineering Technique, 4, 012.
[38]. Matsuda H., Nhan, T. T., & Ishikura, R. (2013). Excess pore water pressure accumulation
and recompression of saturated soft clay subjected to uni-directional and multi-directional
cyclic simple shears. Journal of Earthquake and Tsunami, 7(04), 1250027..
[39]. Matsuda H., Nhan, T. T., & Ishikura, R. (2013), Prediction of excess pore water pressure
and post-cyclic settlement on soft clay induced by uni-directional accumulation and multi-
directional cyclic shear as a function of strain path parameters, Soil Dynamics and
Earthquake Engineering, vol. 49, pp 75-88.
[40]. Ohara S. and Matsuda H. (1988), Study on the settlement of saturated clay layer induced
by cyclic shear, Soils and Foundations, vol. 28, no. 3, pp 103-113.
[41]. Pollak, Davor, Renato Buljan, and Aleksandar Toševski (2008), General engineering
geological characteristics of the Kaštela (Croatia) flysch deposits, In II European
Conference of International Association for Engineering Geology.
[42]. Rashed M. A. (1991), Engineering-geological properties of pliocene argillaceous sediments
of the Wadi El-Natrun area (Egypt), Bulletin of the International Association of
Engineering Geology, vol. 44, issue 1, pp 69–77.
[43]. Somaye A., Ghafoori, M., & Tabatabai, S. S. (2014), The evaluation of changes in
permeability and chemical composition of gypseous soils through leaching in southern
Mashhad, Iran, Malaysian Journal of Civil Engineering, vol. 26(3), pp 337-348.
[44]. Tanaka H., Locat, J., Shibuya, S., Soon, T. T., & Shiwakoti, D. R. (2001), Characterization of
Singapore, Bangkok, and Ariake clays, Canadian Geotechnical Journal, vol. 38.2, pp 378-
400.
[45]. Wang W., Yonghai, L. I. U., & Xiangrong, Z. H. U. (2008), The Study of Engineering
Properties of Marine Soft Soil in Ningbo [J], Geotechnical Investigation & Surveying, 10,
008.
[46]. [Xingbao, Z. D. S. (2003), Discussion on the engineering characteristics of marine soft soil
and method for its treatment in Lianyungang [J], Journal of Engineering Geology, 3, 004.
[47]. Yasuhara K. & Andersen, K. H. (1991), Recompression of normally consolidated clay after
cyclic loading, Soils and Foundation, vol. 31, no. 1, pp 83-94.
[48]. Yildirim H. & Erşan, H (2007), Settlements under consecutive series of cyclic loading, Soil
Dynamics and Earthquake Engineering, vol. 27, no. 6, pp 577-585.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)
109
GENERAL RESEARCH VIEW ON THE FORMATION AND THE CHANGE OF
ENGINEERING GEOLOGICAL CHARACTERISTICS OF ENGINEERING SOILS
Nguyen Hoang Giang
Duy Tan university
Email: giang.gsp2008@yahoo.com.vn
ABSTRACT
The target of this paper is to express the general research view on the formation
and the change of engineering geological characteristics of engineering soils in Viet
Nam and all over the world. In there, many researchers brought out the role of
material composition, structure and physico-mechanical properties for the
formation and the change of engineering geological characteristics of engineering
soils in general and soft clayey soils in particular. Since then, we synthesized,
analysed and proposed the viewpoint of “engineering geological characteristics of
engineering soils”.
Keywords: engineering geological characteristics, engineering soils, material
composition, physico-mechanical properties, physico-chemical properties.
Nguyễn Hoàng Giang sinh ng|y 14/11/1980 tại Quảng Bình. Năm 2002,
ông tốt nghiệp Cử nh}n ng|nh Địa chất kỹ thuật tại Trường Đại học Khoa
học, Đại học Huế. Năm 2011, tốt nghiệp thạc sĩ ng|nh Địa chất học tại
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Từ năm 2011 đến nay, ông giảng
dạy tại Khoa X}y dựng, Trường Đại học Duy T}n, Tp. Đ| Nẵng.
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa chất học, Địa chất công trình, Địa chất khu vực.
Tổng quan nghiên cứu về sự hình thành và biến đổi đặc tính địa chất công trình của đất xây dựng
110
File đính kèm:
tong_quan_nghien_cuu_ve_su_hinh_thanh_va_bien_doi_dac_tinh_d.pdf



