Tổng quan về các công nghệ số trong xây dựng 4.0 và ứng dụng tại Việt Nam
Tóm tắt Tổng quan về các công nghệ số trong xây dựng 4.0 và ứng dụng tại Việt Nam: ...ng pháp Heuristic để lập kế hoạch dự án Mạng nơ-ron/AI; - Tạo điều kiện cho sản xuất hàng loạt Thiết kế theo tham số (PD) Mua sắm - Tối ưu hóa vị trí cần trục trên công trường Mạng nơ-ron Thời gian - Các phương pháp Heuristic để lập kế hoạch dự án Mạng nơ-ron/AI Tái tạo Phạm vi - Địa hình ...iệc áp dụng các công nghệ số trong Xây dựng 4.0 đã và đang mang lại cho họ lợi thế cạnh tranh, mở ra các ngành nghề kinh doanh mới. Kết quả khảo sát việc ứng dụng các công nghệ số thông qua các nguồn thông tin được công bố rộng rãi đáng tin cậy như các ấn phẩm khoa học, các thông cáo báo c...n trong điều kiện Việt Nam. Các nguồn thông tin được công bố rộng rãi cho thấy, Việt Nam chưa có một công nghệ số xây dựng 4.0 nào được coi là công nghệ tiên phong, phát kiến đầu tiên, mà chỉ dừng ở việc kế thừa và phát triển, cải tiến các công nghệ đã có trên thế giới. BIM là một giải phá...
tế cho thấy trong những năm qua, ngành Xây dựng Việt Nam vừa kế thừa, vừa tự phát triển rất nhiều cơng nghệ số hĩa. Cĩ những ứng dụng đã được phát triển và đưa vào thực tiễn từ khá lâu, như các ứng dụng trí thơng minh nhân tạo với các nhà khoa học từ các trường đại học khối kiến trúc, xây dựng phía Nam là những người tiên phong. Nhiều tổ chức, cá nhân đã tiếp nhận chuyển giao các cơng nghệ cĩ sẵn ở nước ngồi để đưa vào ngành Xây dựng Việt Nam, rút ngắn quá trình nghiên cứu phát triển. Tuy nhiên, cũng cĩ nhiều nhà khoa học đã và đang tiến hành các nghiên cứu song song với nhĩm nghiên cứu khác ở các nước trên thế giới, để cải tiến các giải pháp cĩ sẵn, hoặc tìm ra các giải pháp tối ưu hơn trong điều kiện Việt Nam. Các nguồn thơng tin được cơng bố rộng rãi cho thấy, Việt Nam chưa cĩ một cơng nghệ số xây dựng 4.0 nào được coi là cơng nghệ tiên phong, phát kiến đầu tiên, mà chỉ dừng ở việc kế thừa và phát triển, cải tiến các cơng nghệ đã cĩ trên thế giới. BIM là một giải pháp xây dựng 4.0 được ngành xây dựng Việt Nam chấp nhận rộng rãi và rất nhiều đơn vị trong ngành đang chuyển đổi sang áp dụng giải pháp này. Với việc thành lập Ban chỉ đạo BIM - Bộ Xây dựng, mơi trường pháp lý để áp dụng BIM ngày càng được cải thiện, BIM đã được thiết lập cơ sở pháp lý để thực hiện trong các dự án đầu tư xây dựng. Các chương trình đào tạo nâng cao kiến thức chính thống được tổ chức bởi tổ chức này, kết hợp với các đơn vị trong và ngồi nước để chia sẻ kinh nghiệm thực tế (cĩ thể tham khảo thơng tin từ trang web https://bim.gov.vn/), đã và đang gĩp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao nhận thức về BIM cho những người làm việc trong ngành xây dựng. Đồng thời, Bộ Xây dựng cũng đã cơng bố một số hướng dẫn được cập nhật về BIM; đây là các tài liệu cơ bản giúp những người làm nghề xây dựng định hình cách thức tiến hành và các ứng dụng BIM cơ bản, từ đĩ tích lũy kinh nghiệm để chinh phục các ứng dụng BIM nâng cao. Việc ứng dụng các cơng nghệ số xây dựng 4.0 được phân ra là ứng dụng cho cơng trình xây mới và cho cơng trình hiện hữu. Với cơng trình xây mới, tối ưu nhất là cĩ được một mơ hình kỹ thuật số (digital engineering model) của cơng trình, cĩ thể được dựng trên nền tảng BIM. Mơ hình số này, với sự hỗ trợ của các cơng nghệ phù hợp về khoa học dữ liệu, cĩ thể đĩng vai trị như một Mơi trường Dữ liệu chung (CDE), từ đĩ các cơng nghệ số, bao gồm cả các thiết bị ngoại vi, cĩ thể nhập thêm dữ liệu, cập nhật dữ liệu vào mơ hình để tăng chiều của mơ hình (nD) hoặc truy xuất dữ liệu nhằm triển khai các ứng dụng cụ thể trong suốt vịng đời dự án. Mức độ chi tiết hay mức độ phát triển thơng tin của mơ hình hồn tồn phụ thuộc vào yêu cầu của các ứng dụng và cơng nghệ khi khai thác mơ hình. Do việc dựng mơ hình số cơng trình (bao gồm cả mơ hình BIM) khá tốn cơng sức, vì vậy cần nâng cao hiệu quả sử dụng mơ hình bằng cách đa dạng hĩa các ứng dụng liên kết tương thích (các ứng dụng bổ sung cĩ thể sử dụng được nội dung mơ hình đã số hĩa). Một cách tiếp cận để đa dạng hĩa các ứng dụng là việc sử dụng trí thơng minh nhân tạo, ví dụ như học máy (ML). Trí thơng minh nhân tạo khi được sử dụng cùng một số cơng nghệ thu thập dữ liệu phù hợp, cĩ thể hỗ trợ việc kết nối mơ hình số với mơ hình vật lý trong thực tế dễ dàng hơn, từ đĩ tăng cường khả năng tự động hĩa trong xây dựng. Hình 4 thể hiện đề xuất của một nhĩm tác giả nước ngồi về một kịch bản cho tự động hĩa trong xây dựng, trong giai đoạn thi cơng, sử dụng trí thơng minh nhân tạo và bản sao số [6], cĩ thể tham khảo và vận dụng vào điều kiện Việt Nam. Với cơng trình hiện hữu, mơ hình số thường cĩ yêu cầu về mức độ chi tiết thấp hơn, do các phần cơng trình, bộ phận bị che khuất khơng thể dựng được vào mơ hình. Mặt khác, để tăng năng suất và độ chính xác khi dựng mơ hình, người ta thường dùng thêm các cơng cụ giám sát để thu thập dữ liệu hiện trạng, các cơng cụ như bluetooth, mạng cảm biến khơng dây, các phần mềm hỗ trợ được sử dụng để chuyển dữ liệu thu thập được từ thực tế vào mơ hình số, kể cả dữ liệu theo thời gian thực. Từ đĩ, mơ hình số cĩ thể được sử dụng cho việc phân tích, đánh giá vịng đời dự án (về sử dụng năng lượng, về phát thải rác, v.v), phục vụ quản lý vận hành (như quản lý khơng gian, quản lý tài sản, đồ đạc, quản lý chi phí vận hành, quản lý cho thuê, v.v như các chức năng quản lý của phần mềm Archibus) hoặc cho các hoạt động quản lý bảo trì (bảo trì dự báo, kế hoạch bảo trì, ước lượng chi phí bảo trì, v.v), cải tạo, sửa chữa, hoặc xác định lại tuổi thọ hiệu quả của cơng trình. Dù mức độ chi tiết của mơ hình cần dựng lại cho cơng trình hiện hữu phụ thuộc vào yêu cầu thơng tin của ứng dụng, nĩi chung, càng cĩ 10.2021 ISSN 2734-9888212 nhiều ứng dụng khai thác được mơ hình thì hiệu quả càng cao. Ngoại trừ khi được sử dụng với các ứng dụng AI thuần túy là các phần mềm tin học hay mơ phỏng, nĩi chung mơ hình số sẽ được khai thác tốt hơn khi kết nối với các thiết bị ngoại vi. Như kinh nghiệm thế giới cho thấy, các thiết bị ngoại vi sẽ hỗ trợ việc thu thập, xử lý dữ liệu, tăng mức độ tương tác giữa các mơ hình với nhau và giữa con người với mơ hình, cũng như tạo ra các ứng dụng mới để tận dụng mơ hình hiệu quả hơn. Khi sử dụng tích hợp cả các thiết bị ngoại vi (thiết bị vật lý) và các ứng dụng AI, các ứng dụng học máy hay học sâu sẽ đem lại các tính năng mới, từ đĩ hỗ trợ tốt hơn các hoạt động quản lý theo tiến trình của dự án đầu tư xây dựng và cả cơ sở vật chất là sản phẩm của dự án. Mặt khác, trong xu thế phát triển bền vững, các cơng nghệ số hỗ trợ tốt hơn cho việc phát triển các cơng trình xanh, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải, tăng cường các giá trị theo cả vịng đời dự án, cơng trình khơng chỉ về khía cạnh kinh tế, tài chính, mà cả về khía cạnh xã hội, từ đĩ áp dụng được các nguyên lý của kinh tế tuần hồn trong xây dựng. Hình 4: Kịch bản tự động hĩa trong giai đoạn thi cơng với học máy (ML) [6] Các cơng nghệ tiền chế thơng qua sản xuất số hĩa, với các ứng dụng xuyên suốt từ khi cĩ ý tưởng dự án cho đến giai đoạn thiết kế, sản xuất, lắp dựng và thi cơng, và nghiệm thu bàn giao, và vận hành, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, tái sử dụng các bộ phận, cấu kiện, vật liệu trong ngành xây dựng cũng như các ngành khác của nền kinh tế sẽ là giải pháp phù hợp nhất. Tuy nhiên, các cơng nghệ tiền chế cần sự hỗ trợ, kết hợp của nhiều cơng nghệ số khác, đặc biệt là trí thơng minh nhân tạo và các cơng nghệ cho phép sự tham gia sớm của các bên hữu quan trong suốt vịng đời dự án, từ đĩ địi hỏi thêm các cơng nghệ hỗ trợ quản lý sự đồng thuận như chuỗi khối (blockchain), hợp đồng thơng minh (smart contract), vốn chưa được các nhà khoa học Việt Nam, đặc biệt trong ngành Xây dựng, quan tâm đúng mức. 5. KẾT LUẬN Trong xu thế tồn cầu về Cách mạng cơng nghiệp 4.0, ngành xây dựng trên thế giới nĩi chung và ngành Xây dựng Việt Nam nĩi riêng cũng đã triển khai cuộc cách mạng riêng của mình, đĩ là xây dựng 4.0. Bài báo đã tổng kết các nghiên cứu gần đây trên thế giới để làm rõ các cơng nghệ đã và đang được nghiên cứu phát triển, ứng dụng thực tiễn của xây dựng 4.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cĩ 7 nhĩm cơng nghệ số xây dựng 4.0 đã được phát triển, bao gồm: khoa học dữ liệu, chế tạo kỹ thuật số, tiền chế, BIM, trí thơng minh nhân tạo, các hệ thống mơ hình hĩa và các cơng nghệ liên quan đến việc giám sát như GIS. Các cơng nghệ trong các nhĩm này được phát triển để hỗ trợ và thực hiện 10 loại hoạt động chính cần thiết trong việc triển khai và quản lý các dự án đầu tư xây dựng, bao gồm: tự động hĩa, trao đổi thơng tin, phân phối, định vị, mơ hình hĩa, tối ưu hĩa, tái tạo, mơ phỏng, tiêu chuẩn hĩa và trực quan hĩa. Các cơng nghệ số đã cĩ các ứng dụng tích cực trong tồn bộ các giai đoạn của vịng đời dự án đầu tư xây dựng: thiết kế, thi cơng, vận hành và bảo trì, và cả giai đoạn cải tạo, nâng cấp, từ đĩ tạo ra các khả năng tự động hĩa các hoạt động xây dựng. Các nội dung quản lý dự án cơ bản đều đã cĩ sự hỗ trợ của các cơng nghệ số 4.0, trong đĩ các nội dung được chú trọng nhiều bao gồm thời gian, chi phí, chất lượng, an tồn lao động (thường đi kèm với rủi ro, vì thực chất việc mất an tồn lao động cũng là một loại rủi ro liên quan đến con người và tài sản). Dù là một nước đi sau trong việc chuyển đổi số, thực tế cho thấy trong những năm qua, ngành xây dựng Việt Nam vừa kế thừa, vừa tự phát triển rất nhiều cơng nghệ số hĩa. Nghiên cứu này cĩ điểm hạn chế là do việc khảo sát các cơng nghệ trên thế giới sử dụng nguồn thơng tin chủ yếu là các nghiên cứu được cơng bố trên các Tạp chí, nên cĩ độ trễ nhất định so với thực tế đang xảy ra. Kết quả được xem xét cĩ thể chưa cập nhật được các nghiên cứu mới được thực hiện gần đây mà chưa được cơng bố, hoặc do thời gian để một cơng bố được xuất bản khá dài, nên các cơng nghệ đã được ứng dụng từ trước đây ít nhất vài tháng mới xuất hiện trong các cơ sở dữ liệu. Hạn chế tiếp theo là việc khảo sát chủ yếu được thực hiện thơng qua các kênh thơng tin phổ biến, rộng rãi, nên cĩ thể bỏ sĩt các cơng nghệ đang được áp dụng ở một số đơn vị, mà do bảo mật thơng tin hoặc chỉ đơn thuần là do chưa chú trọng đến việc truyền thơng, nên chưa được phổ biến rộng rãi. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng đã cung cấp bức tranh tổng quát về các cơng nghệ số xây dựng 4.0 trên thế giới và cả tình hình áp dụng tại Việt Nam, từ đĩ những người làm nghề hiểu được thực tế và khả năng ứng dụng các cơng nghệ số này, làm căn cứ xây dựng lộ trình áp dụng cho đơn vị mình. Mơ hình kỹ thuật số cơng trình, bao gồm cả nhà cửa và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sẽ là nền tảng cơ bản để phát triển mơ hình số cho đơ thị, từ đĩ hỗ trợ phát triển các đơ thị thơng minh. Theo xu hướng phát triển này, mơ hình kỹ thuật số cần tích hợp cơng nghệ thơng tin và truyền thơng (ICT), và các thiết bị vật lý khác nhau được kết nối với mạng IoT để tối ưu hĩa hiệu quả của các hoạt động và dịch vụ của thành phố và kết nối với người dân, từ đĩ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện chất lượng phục vụ của chính quyền thành phố, giảm tiêu thụ năng lượng, quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển đơ thị thơng minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030, đĩ là cơ sở để nhiều địa phương nắm bắt thời cơ, ban hành các đề án, kế hoạch, đã và đang triển khai chương trình phát triển đơ thị thơng minh cho địa phương mình. Về các hướng nghiên cứu tiếp theo, để cĩ thể đảm bảo sự phát triển của ngành xây dựng trong cách mạng cơng nghiệp 4.0 tích hợp được các xu thế khác như phát triển bền vững, các nhà khoa học trên thế giới và cả Việt Nam cần chú trọng phát triển, cải tiến các cơng nghệ cho phép ứng dụng kinh tế tuần hồn trong ngành xây dựng. Các nền tảng pháp lý cho các cơng nghệ này phát triển, bao gồm nhưng khơng giới hạn bởi mơi trường pháp lý phù hợp, PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU K IỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG 10.2021ISSN 2734-9888 213 PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU K IỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG cũng như các cơng nghệ số phục vụ các mối quan hệ về mặt pháp luật, như hợp đồng thơng minh, cần được ưu tiên phát triển. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề tài mã số 64.2021.KHXD-TD. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chỉ đạo BIM - Bộ xây dựng (2021), Hội thảo trực tuyến - Giao lưu khoa học Cơng nghệ BIM trong lĩnh vực nhà tiền chế tại Việt Nam và Nhật Bản, Online, truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2021, tại trang 2. BCA (2016), BIM for DfMA (Design for Manufacturing and Assembly) Essential Guide, Building and Construction Authority (BCA) Singapore, Singapore. 3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng (2020), Quyết định số 1004/QĐ-BXD ngày 31/07/2020 Về việc Phê duyệt "Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Xây dựng giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030", 1004/QĐ-BXD, Bộ Xây dựng, online. 4. Chi Phong (2020), Chip theo dõi tình trạng cơng trình xây dựng, Tạp chí Giáo dục và Thời đại điện tử, Online, truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021, tại trang web https://giaoducthoidai.vn/khoa-hoc/chip-theo-doi-tinh-trang-cong-trinh-xay-dung- az9XhMhGR.html. 5. Cơng ty TNHH TBCN Anh Ninh Cộng Lực (2018), Camera Cộng lực hợp tác cùng Tập đồn CK4 lắp đặt camera giám sát tại cơng trường xây dựng nút giao Nam Cầu Bính, truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021, tại trang web sat-cong-truong-du-an-dau-tu-xay-dung-nut-giao-nam-cau-binh-526. 6. Correa, FR (2020), Integrating Industry 4.0 Associated Technologies into Automated and Traditional Construction, ISARC. Proceedings of the International Symposium on Automation and Robotics in Construction, IAARC Publications, tr. 285-292. 7. Dallasega, Patrick, Rauch, Erwin và Linder, Christian (2018), "Industry 4.0 as an enabler of proximity for construction supply chains: A systematic literature review", Computers in industry. 99, tr. 205-225. 8. Dang Kiva (2015), Ứng dụng cơng nghệ Hologram vào trình diễn dự án tại Việt Nam, REIC, Online, truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2021, tại trang web https://www.reic.vn/cong- nghe/635/ung-dung-cong-nghe-hologram-vao-trinh-dien-du-an-tai-viet-nam.html. 9. Đào Ngọc Quí (2016), Hapulico: Nâng cao năng suất chất lượng bằng cơng nghệ GIS và GSM/GPRS, Hapulico, Online, truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2021, tại trang web gsmgprs.html. 10. Dao, Quoc Viet và Nguyen, The-Quan (2021), "A Case Study of BIM Application in a Public Construction Project Management Unit in Vietnam: Lessons Learned and Organizational Changes", Engineering Journal. 25(7), tr. 177-192. 11. Dao, Thuy-Ninh, Nguyen, The-Quan và Chen, Po-Han (2020), "BIM Adoption in Construction Projects Funded with State-managed Capital in Vietnam: Legal Issues and Proposed Solutions", CIGOS 2019, Innovation for Sustainable Infrastructure, Springer, tr. 1211-1216. 12. Gerbert, Philipp và các cộng sự. (2016), "Digital in Engineering and Construction: The Transformative Power of Building Information Modeling", The Boston Consulting Group org/content/uploads/2016/09/BCG-Digital-in-Engineering-and- Construction-Mar-2016. pdf. 13. Hilfert, Thomas và Kưnig, Markus (2016), "Low-cost virtual reality environment for engineering and construction", Visualization in Engineering. 4(1), tr. 1-18. 14. Hjelseth, Eilif (2017), "BIM understanding and activities", WIT Transactions on The Built Environment. 169, tr. 3-14. 15. Hossain, Md Aslam và Nadeem, Abid (2019), Towards digitizing the construction industry: State of the art of construction 4.0, Proceedings of the ISEC. 16. ILO (2018), Cách mạng cơng nghiệp 4.0 tại Việt Nam: hàm ý đối với thị trường lao động, Online. 17. Kang, Tae Wook và Hong, Chang Hee (2015), "A study on software architecture for effective BIM/GIS-based facility management data integration", Automation in construction. 54, tr. 25-38. 18. Khánh Trình (2019), Ứng dụng cơng nghệ Blockchain cho đơ thị thơng minh, Báo Nhân dân điện tử, Online, truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021, tại trang web https://nhandan.vn/tin-chung1/ung-dung-cong-nghe-blockchain-cho-do-thi-thong- minh-378018/. 19. Laine, Risto và Ikonen, Jouni (2011), A construction plan image service for smart phones, Proceedings of the 12th International Conference on Computer Systems and Technologies, tr. 292-297. 20. Le, Thanh T và các cộng sự. (2012), "Mix design and fresh properties for high- performance printing concrete", Materials and structures. 45(8), tr. 1221-1232. 21. Lin, Yu-Cheng (2008), "Enhancing facility management using RFID and web technology in construction", Robotics and Automation in Construction, tr. 199-210. 22. Lưu Trường Văn và Phan Văn Khoa (2010), "Sử dụng Matlab để huấn luyện mạng ANNs trong bài tốn ước lượng chi phí xây dựng chung cư", Tạp chí Kỹ thuật và Cơng nghệ - Trường Đại học Mở TP.HCM 5(1), tr. 57-63. 23. Mai Văn Sỹ, Trần Thị Hải Vân và Nguyễn Thị Mai Dung (2019), Cơng nghệ “Thành phố ảo” trong quy hoạch và quản lý đơ thị tại Việt Nam, Viện quy hoạch xây dựng Hà Nội, Online, truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2021, tại trang web nghe-Thanh-pho-ao-trong-quy-hoach-va-quan-ly-do-thi-tai-Viet-Nam-1086.html. 24. Nguyen, Bao Ngoc và các cộng sự. (2018), The content of BIM short courses in Vietnam: current approaches and recommendations, 42nd AUBEA conference 2018, Educating building professional for the future of the globalised world, tr. 261-273. 25. Nguyễn Mạnh Tuấn (2018), "Ứng dụng Dynamo cho dự án BIM trong giai đoạn thiết kế ý tưởng", Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Xây dựng (KHCNXD)-ĐHXD. 12(1), tr. 71-76. 26. Nguyen, The-Quan, Dau-Thi, Nguyet-Anh và Dao, Thuy-Ninh (2020), "Human resources for BIM jobs in the AEC industry in Vietnam: an investigation on job positions and requirements", IOP Conference Series: Materials Science and Engineering. 945, tr. 012037. 27. Nguyen, The-Quan, Luu, Quang-Phuong và Ngo, Van-Yen (2020), "Application of BIM in design conflict detection: a case study of Vietnam", IOP Conference Series: Materials Science and Engineering. 869, tr. 022038. 28. Nguyen, The-Quan và Nguyen, Dinh-Phong (2021), "Barriers in BIM Adoption and the Legal Considerations in Vietnam", International Journal of Sustainable Construction Engineering and Technology. 12(1), tr. 283-295. 29. Nguyen, Thu Anh, Nguyen, Phong Thanh và Do, Sy Tien (2020), "Application of BIM and 3D laser scanning for quantity management in construction projects", Advances in Civil Engineering. 2020. 30. Nguyễn Việt Hùng và các cộng sự. (2015), Nghiên cứu xây dựng lộ trình áp dụng Mơ hình thơng tin cơng trình (BIM) nhằm nâng cao hiệu quả thiết kế, xây dựng và quản lý cơng trình tại Việt Nam (RD 03-14), Viện Kinh tế, Bộ Xây dựng, Hà Nội. 31. Nguyễn Viết Nghĩa (2020), "Ứng dụng cơng nghệ quét laser mặt đất để xây dựng mơ hình 3D cho thiết bị cơng nghệ nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả", Tạp chí Cơng nghiệp mỏ. 1(5/2020), tr. 69-71. 32. Oesterreich, Thuy Duong và Teuteberg, Frank (2016), "Understanding the implications of digitisation and automation in the context of Industry 4.0: A triangulation approach and elements of a research agenda for the construction industry", Computers in industry. 83, tr. 121-139. 33. Perrier, Nathalie và các cộng sự. (2020), "Construction 4.0: A survey of research trends", Journal of Information Technology in Construction (ITcon). 25(24), tr. 416-437. 34. Tezel, BA và Aziz, ZUH (2017), "From conventional to IT based visual management: a conceptual discussion for lean construction", Journal of information technology in construction. 22, tr. 220-246. 35. ThinkSmart (2021), Số hĩa hệ thống cầu đường sắt Việt Nam bằng máy quét 3D KSCAN-MAGIC, Online, truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021, tại trang web https://thinksmart.com.vn/ung-dung-may-quet-3d-trong-kiem-tra-cau-duong-sat/. 36. Trần Anh Bình (2019), Báo cáo đề tài cấp Bộ Xây dựng "Nghiên cứu và đề xuất mơ hình quản lý vận hành hệ thống cơ - điện sử dụng cơng nghệ BIM kết hợp với AR (Augmented Reality)", Đại học Xây dựng, Hà Nội. 37. Trần Đức Học và các cộng sự. (2018), "Ứng dụng trí tuệ nhân tạo để dự đốn tiến độ thi cơng nhà lắp ghép", Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Đại học Đà Nẵng, tr. 41-44. 38. Trần Viết Tuấn và Diêm Cơng Huy (2013), "Nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ GPS trong bố trí thi cơng xây dựng nhà siêu cao tầng", Khoa học kỹ thuật xây dựng. 1 (2013), tr. 33-37. 39. Tscherkassky-Aleksić, M (2018), "Internet of Things for Facility Management", Journal for Facility Management. 1(16). 40. Viện quản lý đầu tư xây dựng (2021), Hồ sơ năng lực đơn vị. 41. Woodhead, Roy, Stephenson, Paul và Morrey, Denise (2018), "Digital construction: From point solutions to IoT ecosystem", Automation in Construction. 93, tr. 35-46.
File đính kèm:
- tong_quan_ve_cac_cong_nghe_so_trong_xay_dung_4_0_va_ung_dung.pdf