Tỷ lệ và phân bố nhạy cảm ngà răng ở người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt Tỷ lệ và phân bố nhạy cảm ngà răng ở người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh: ...ple, 18 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIấN CỨU Y HỌC ỏp lực hơi ủược xỏc ủịnh bằng ỏp suất kế. Cỏc biến số ghi nhận và mụ tả trong bỏo cỏo này bao gồm: - Người nhạy cảm ngà: người cú ớt nhất một răng nhạy cảm với kớch thớch cọ xỏt và/ hoặc kớch thớch thổi hơi. Mức ủộ nhạy cảm ngà...dưới và hàm trờn, thấp nhất ở vựng răng cửa và răng cối lớn thứ hai hàm trờn. 20 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIấN CỨU Y HỌC Biểu ủồ 3. Phõn bố tỷ lệ nhạy cảm ngà ở răng hàm trờn và hàm dưới chỉ nhạy cảm với cọ xỏt chỉ nhạy cảm với thổi hơi nhạy cảm với cọ xỏt và thổi hơi IV. ...ến 12% (biểu ủồ 3). Kết quả này tương ủồng với kết quả của nhiều nghiờn cứu trờn thế giới. Nghiờn cứu của Chabanski và cộng sự ghi nhận nhạy cảm ngà thường gặp nhất ở răng cối nhỏ hàm trờn, tiếp theo là răng cối lớn thứ nhất hàm trờn, răng cửa ớt nhạy cảm nhất [10]. Nghiờn cứu của Tống M...
ửa và răng cối lớn thứ hai hàm trên. Nhạy cảm ngà răng là một tình trạng phổ b iến tại thành phố Hồ Chí Minh, gần một nửa người trưởng thành cĩ nhạy cảm ngà ở mức độ trung bình. Tỷ lệ nhạy cảm ngà cao nhất ở lứa tuổi 40 - 49. Răng thường nhạy cảm ngà nhất là răng cối nhỏ và răng cối lớn thứ nhất hàm dưới và hàm trên. Từ khĩa: nhạy cảm ngà, tỷ lệ, mức độ, phân bố I. ðẶT VẤN ðỀ Nhạy cảm ngà là một tình trạng phổ biến và xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi trẻ. Tình trạng này thường là kết quả của quá trình mịn men răng do tác động ăn mịn hĩa học, mài mịn do tiếp xúc khớp cắn, cọ mịn do ma xát với các yếu tố ngoại lai, hay lộ bề mặt chân răng do tụt nướu hoặc do can thiệp điều trị nha chu. Nhạy cảm ngà được định nghĩa là cơn đau nhĩi diễn ra rất nhanh tại những vùng ngà bị lộ, dưới tác động của các dạng k ích thích như áp lực, nhiệt, bay hơi, cọ xát, thẩm thấu, hĩa chất, mà khơng do bệnh lý nào khác của răng [1; 2]. Các t riệu chứng đau và mất thẩm mỹ cĩ thể là những lý do đến bác sỹ để được chẩn đốn và điều t rị t rong giai đoạn sớm. Tuy nhiên, do hiện tượng mất chất của mơ răng xuất hiện một cách k ín đáo và diễn tiến chậm, các yếu tố nguy cơ khĩ nhận biết dẫn đến những hạn chế trong các kết quả điều tra lâm sàng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực hiện để đánh giá tình trạng nhạy cảm ngà răng. Phần lớn các nghiên cứu được tiến hành tại các bệnh viện, phịng nha khoa, trong quân đội, hoặc trên một nhĩm bệnh nhân cĩ bệnh nha chu. Tại Việt Nam, một số khảo sát về t ình trạng nhạy cảm ngà răng đã được báo cáo, như nghiên cứu của Tống Minh Sơn, ðồn Hồ ðiệp và cộng sự [3 - 5]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này hầu hết được thực hiện trên một nhĩm đối tượng như sinh viên, cán bộ nhân viên của một đơn vị, cơ quan. Do đĩ, các số liệu thu thập được cĩ tính đặc thù của TCNCYH 94 (2) - 2015 17 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 mẫu nghiên cứu. Việc khảo sát về tình trạng sức khỏe răng miệng ở cộng đồng, trong đĩ cĩ nhạy cảm ngà răng và các yếu tố liên quan giúp xác định mơ hình bệnh tật và xây dựng chiến lược bảo vệ và chăm sĩc sức khỏe răng miệng phù hợp trong điều kiện hiện nay. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: Xác định tỷ lệ, mức độ và phân bố nhạy cảm ngà răng ở người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh. II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng Dân s& ch)n m+u: người dân từ 18 tuổi trở lên sinh sống tại nội thành/ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh. Tiêu chí ch)n m+u: người từ 18 tuổi cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh liên tục từ 24 tháng trở lên, sức khỏe tồn thân và tâm thần ổn định, đồng ý tham gia nghiên cứu, cịn từ 20 răng khơng thuộc tiêu chí răng bị loại khỏi mẫu. Tiêu chí lo4i tr7: người khơng cĩ khả năng tự trả lời câu hỏi hoặc đang điều trị tâm lý, phụ nữ cĩ thai hoặc nuơi con bằng sữa mẹ, đang điều t rị nhạy cảm ngà hoặc dùng thuốc kháng viêm, giảm đau trong vịng 2 tuần, cĩ trám răng, phẫu thuật nha chu, chỉnh nha trong vịng 3 tháng; đối với răng nghiên cứu: răng sâu, nứt, bể/vỡ, cĩ miếng trám vùng cổ răng hoặc liên quan đến mặt ngồi, răng chết tủy, răng bọc mão/trụ cầu hoặc mang các phần tựa của phục hình. 2. Phương pháp Nghiên cứu mơ tả cắt ngang, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng nhiều cụm, lấy mẫu xác suất tỷ lệ với kích thước. Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu: n = [z2(1- α/2)p(1 - p)]/d2 z: trị số từ phân phối chuẩn α = 0,05 d: sai số cho phép (0,05) p = 0,5 Ta cĩ: n = 385 Áp dụng hệ số thiết kế mẫu bằng 2; cộng thêm 10% dự phịng mất mẫu, cỡ mẫu nghiên cứu xác định bằng: 385 x 2 x 110% = 847 người. Xét theo tỷ lệ và mật độ dân số ở nội thành và ngoại thành, chọn ngẫu nhiên 30 cụm ở nội thành và 8 cụm ở ngoại thành; với kích thước mỗi cụm là 20 ± 5. Phương pháp thu th>p s& li?u: khám lâm sàng, chẩn đốn phân biệt và chẩn đốn xác định nhạy cảm ngà, với hai loại kích thích: kích thích cọ xát bằng thám t râm với lực tương đương 50g; kích thích thổi hơi sử dụng đầu xịt hơi của ghế nha khoa (40 - 65p.s.i, 22 ± 20C), với khoảng cách 1cm theo hướng vuơng gĩc với bề mặt cổ răng mặt ngồi, trong 1 giây, các răng lân cận được cách ly bằng ngĩn tay người khám. Việc khám được thực hiện trên từng răng, theo thứ tự trên cung hàm, khoảng cách nghỉ giữa các răng là 5 giây. Kích thích cọ xát được tiến hành t rước cho cả hai hàm, sau khi hồn thành tiếp tục áp dụng kích thích thổi hơi theo cùng thứ tự các răng. Mức độ nhạy cảm ngà được đánh giá theo thang điểm 0 - 3. Mức độ nhạy cảm ngà theo phương pháp cọ xát/thổi hơi: 0 = khơng cảm thấy khĩ chịu hay đau. 1 = cĩ cảm thấy khĩ chịu, nhưng khơng nhiều. 2 = cảm thấy khĩ chịu hay đau nhiều khi bị kích thích. 3 = cảm thấy khĩ chịu và đau nhiều khi bị kích thích, cảm giác này kéo dài sau khi k ích thích đã được loại bỏ. Việc khám được thực hiện bởi 3 bác sỹ đã được huấn luyện và định chuẩn. Lực cọ xát được chuẩn hĩa bằng thiết bị đo lực Yeaple, 18 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC áp lực hơi được xác định bằng áp suất kế. Các biến số ghi nhận và mơ tả trong báo cáo này bao gồm: - Người nhạy cảm ngà: người cĩ ít nhất một răng nhạy cảm với kích thích cọ xát và/ hoặc kích thích thổi hơi. Mức độ nhạy cảm ngà của một người là mức độ cao nhất được ghi nhận trên các răng. Tỷ lệ nhạy cảm ngà được phân tích theo một số đặc điểm như giới, nội thành và ngoại thành, trình độ học vấn, nghề nghiệp. - Răng nhạy cảm ngà: răng nhạy cảm với kích thích cọ xát và/hoặc k ích thích thổi hơi. Từ biến số này, xác định số răng nhạy cảm ngà của mỗi cá thể và số răng nhạy cảm ngà trung bình ở các nhĩm tuổi, tỷ lệ và đặc điểm phân bố trên các răng của hàm trên và hàm dưới. 3. Xử lý số liệu: số liệu được phân t ích bằng phần mềm Stata 10. 4. ðạo đức nghiên cứu ðề tài được Chứng nhận chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, ðại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, số 10/Hððð, ngày 16/5/2012. III. KẾT QUẢ Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ nhạy cảm ngà răng ở người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014. Mẫu nghiên cứu gồm 871 người, tuổi từ 18 đến 79 (35,9 ± 12,4). Trong đĩ, tỷ lệ nam và nữ tương ứng là 39,7% và 60,3%, nội thành và ngoại thành là 71,8% và 28,2%. Tỷ lệ, mức độ và phân bố nhạy cảm ngà trên các đối tượng nghiên cứu Kết quả ghi nhận trong 871 người, 747 người cĩ răng nhạy cảm với ít nhất một trong hai k ích thích, chiếm tỷ lệ 85,8%. Khi xét theo giới, tỷ lệ nhạy cảm ngà ở nam là 84,7%, ở nữ là 86,5%, khơng cĩ khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ nhạy cảm ngà ở nội thành là 84,5%, ở ngoại thành là 89%, khơng cĩ khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Xét về mức độ nhạy cảm ngà, trong 747 người cĩ nhạy cảm ngà răng, 243 người cĩ nhạy cảm ở mức độ nhẹ, chiếm 28%, 413 người nhạy cảm ngà ở mức độ trung bình, chiếm 47,4%, và 91 người nhạy cảm ngà ở mức độ nhiều, chiếm 10,4% (biểu đồ 1). Khơng nhạy cảm 14,2 Nhạy cảm độ 1 28,0Nhạy cảm độ 2 47,4 Nhạy cảm độ 3 10,4 Biểu đồ 1. Tỷ lệ các mức độ nhạy cảm ngà răng (%) Khi xét theo tuổi, tỷ lệ nhạy cảm ngà thấp nhất ở nhĩm 18 đến 29 (73,5%), cao nhất ở nhĩm 40 đến 49 (94,9%), khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa các nhĩm tuổi (p < 0,001) (bảng 1). TCNCYH 94 (2) - 2015 19 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Tuổi (n) 18 - 29t 332 30 - 39t 249 40 - 49t 156 50 - 79t 134 Mẫu 871 Nhạy cảm ngà 73,5 93,2 94,9 91,8 85,8 Khơng nhạy cảm ngà 26,5 6,8 5,1 8,2 14,2 Bảng 1. Tỷ lệ nhạy cảm ngà răng (%) ở các nhĩm tuổi Khi xét theo trình độ học vấn, khơng cĩ khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhạy cảm ngà giữa các nhĩm đối tượng cĩ trình độ học vấn khác nhau (p > 0,05). ðối với yếu tố nghề nghiệp, kết quả nghiên cứu ghi nhận cĩ khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhạy cảm ngà răng giữa các nhĩm nghề nghiệp (p < 0,05), cao nhất ở nhĩm đối tượng hưu trí và nội trợ (92,6%). Tỷ lệ và phân bố nhạy cảm ngà trên các răng 5,7 8,4 9,6 10,1 0 2 4 6 8 10 12 18-29 30-39 40-49 50-79 Tuổi Số ră ng n hạ y cả m Biểu đồ 2. Số răng nhạy cảm ngà trung bình ở các nhĩm tuổi Biểu đồ 2 mơ tả số răng nhạy cảm ngà trung bình ở các nhĩm tuổi. Trong đĩ, số răng nhạy cảm ngà ở nhĩm tuổi 18 - 29 là 5,7 ± 5,7 răng, tăng dần theo tuổi, ở nhĩm từ 50 tuổi trở lên, số răng nhạy cảm ngà là 10,1 ± 5,6 răng, khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Biểu đồ 3 mơ tả tỷ lệ răng chỉ nhạy cảm với một trong hai loại kích thích và răng nhạy cảm với cả hai loại kích thích được sử dụng trong nghiên cứu. Nhìn chung, răng nhạy cảm với cả hai loại kích thích chiếm tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ răng chỉ nhạy cảm với kích thích thổi hơi thấp hơn, và răng chỉ nhạy cảm với kích thích cọ xát chiếm tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ răng nhạy cảm ngà bao gồm răng nhạy cảm với một trong hai, hoặc cả hai loại kích thích. Nhìn chung, tỷ lệ nhạy cảm ngà ở hàm dưới cao hơn hàm t rên, bên trái cao hơn bên phải. Tỷ lệ này thay đổi từ 10% tới 61%, khác biệt cĩ ý nghĩa về tỷ lệ nhạy cảm ngà giữa các răng. Xét theo nhĩm răng, tỷ lệ nhạy cảm ngà cao nhất ở vùng răng cối nhỏ và răng cối lớn thứ nhất ở hàm dưới và hàm trên, thấp nhất ở vùng răng cửa và răng cối lớn thứ hai hàm trên. 20 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 3. Phân bố tỷ lệ nhạy cảm ngà ở răng hàm trên và hàm dưới chỉ nhạy cảm với cọ xát chỉ nhạy cảm với thổi hơi nhạy cảm với cọ xát và thổi hơi IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu khảo sát tình trạng nhạy cảm ngà răng ở người trưởng thành. Kết quả cho thấy trong 871 người được khảo sát, 747 người cĩ răng được chẩn đốn nhạy cảm khi khám bằng k ích thích thổi hơi và/hoặc kích thích cọ xát, chiếm tỷ lệ 85,8%, trong đĩ 47,4% người cĩ răng nhạy cảm ngà ở mức độ trung bình. Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả của các nghiên cứu trên thế giới [6]. Trong nghiên cứu của Tanni và cộng sự thực hiện trên 295 người tuổi từ 20 đến 60, tỷ lệ nhạy cảm ngà là 42,4% ở bệnh nhân khám tại khu nha khoa lâm sàng tổng quát và 60,3% ở bệnh nhân khám tại khu bệnh lý nha chu [7]. Ở nghiên cứu của Rees và cộng sự khảo sát trên 226 người tuổi từ 12 đến 82, tỷ lệ nhạy cảm ngà là 67,6% [8]. Trong nghiên cứu của Tống Minh Sơn, khảo sát t ình trạng nhạy cảm ngà răng trên 155 nhân viên cơng ty Bảo hiểm Nhân thọ tại Hà Nội, tỷ lệ người cĩ nhạy cảm ngà răng là 47,29% [4]. Một đề tài khác thực hiện tại khoa Răng Hàm Mặt, ðại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, khảo sát tình trạng nhạy cảm ngà răng trên 100 người tuổi từ 18 đến 28, kết quả ghi nhận 47% cĩ nhạy cảm ngà với kích thích luồng hơi hoặc kích thích lạnh [5]. Khi xét yếu tố giới, tỷ lệ nhạy cảm ngà ở nữ cao hơn ở nam, tuy nhiên khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê. Trong nhiều nghiên cứu, tỷ lệ nhạy cảm ngà ở nữ cao hơn ở nam, song hiếm khi khác biệt cĩ ý nghĩa [5,9]. Nghiên cứu này cũng ghi nhận khơng cĩ khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhạy cảm ngà giữa nội thành và ngoại thành. Xét về nghề nghiệp, tỷ lệ nhay cảm ngà cao nhất ở nhĩm đối tượng khơng đi làm, hưu trí và nội trợ (92,6%), khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa các nhĩm nghề nghiệp. Tuy nhiên, khơng thấy khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhạy TCNCYH 94 (2) - 2015 21 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 cảm ngà giữa các nhĩm đối tượng cĩ trình độ học vấn khác nhau. Phân tích mở rộng về một số yếu tố như chế độ dinh dưỡng, thĩi quen ăn uống, vệ sinh răng miệng cĩ thể giúp đưa ra những nhận định về cơ chế bệnh sinh, yếu tố nguy cơ, yếu tố khởi phát liên quan đến tình trạng nhạy cảm ngà trên các nhĩm đối tượng. Khi xét theo tuổi, tỷ lệ nhạy cảm ngà thấp nhất ở nhĩm 18 đến 29 (73,5%), cao nhất ở nhĩm 40 đến 49 (94,9%), khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa các nhĩm tuổi (bảng 1). Kết quả này tương đồng với kết quả của nhiều nghiên cứu trên thế giới [8; 9]. Ở Việt Nam, nghiên cứu trên 2392 cán bộ, cơng nhân cơng ty than Thống Nhất, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, Tống Minh Sơn cũng ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm ngà răng cao nhất ở lứa tuổi trên 40 (50,23%) [3]. Tỷ lệ nhạy cảm ngà tăng theo mức độ mất chất của mơ răng dẫn đến các hiện tượng mịn men răng, tụt nướu, lộ ngà vùng cổ răng và chân răng. Bên cạnh đĩ, lại cĩ những cơ chế làm giảm mức độ lộ các ống ngà, như cơ chế lắng đọng tinh thể làm bít các ống ngà mở, hay hiện tượng tạo ngà thứ phát và xơ hĩa ngà răng do phản ứng bảo vệ hoặc quá trình tích tuổi. Khi xét số răng nhạy cảm ngà, kết quả cho thấy số răng nhạy cảm ngà trung bình tăng theo tuổi và khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa các nhĩm tuổi. Số răng nhạy cảm ngà thấp nhất ở nhĩm 18 - 29 tuổi (5,7 ± 5,7 răng), cao nhất ở nhĩm 50 đến 79 tuổi (10,1 ± 5,6 răng) (biểu đồ 1). Trong nghiên cứu của Tanni và cộng sự, số răng nhạy cảm được ghi nhận từ 1 đến 10 (3,05 ± 2,23) ở bệnh nhân điều trị nha khoa tổng quát và từ 1 đến 17 (4,05 ± 3,05) ở bệnh nhân nha chu [7]. Nhạy cảm ngà cĩ thể thấy ở bất kỳ răng nào, nhĩm răng nhạy cảm cũng thay đổi tùy theo nghiên cứu và dân số nghiên cứu, với các kiểu hình phân bố bệnh khác nhau. Trong nghiên cứu này, khi xét tỷ lệ các răng cĩ nhạy cảm với ít nhất một trong hai kích thích, tỷ lệ ghi nhận được cao nhất ở các răng cối nhỏ và răng cối lớn thứ nhất ở cả hai hàm, từ 32 đến 61%. Trong khi đĩ, các răng cửa và răng cối lớn thứ hai hàm trên cĩ tỷ lệ nhạy cảm thấp nhất, từ 10 đến 12% (biểu đồ 3). Kết quả này tương đồng với kết quả của nhiều nghiên cứu trên thế giới. Nghiên cứu của Chabanski và cộng sự ghi nhận nhạy cảm ngà thường gặp nhất ở răng cối nhỏ hàm trên, tiếp theo là răng cối lớn thứ nhất hàm trên, răng cửa ít nhạy cảm nhất [10]. Nghiên cứu của Tống Minh Sơn cũng ghi nhận vị t rí răng cĩ tỷ lệ nhạy cảm nhiều nhất là nhĩm răng cối nhỏ, đặc biệt là răng cối nhỏ thứ nhất (31,78%) [3]. Bên cạnh đĩ, nghiên cứu của Gillam và cộng sự lại ghi nhận nhạy cảm ngà thường gặp nhất ở răng nanh và các răng cối nhỏ [11]. Một số tác giả ghi nhận mối liên quan giữa tác động tích lũy của hiện tượng uốn răng và mất liên tục bề mặt răng khu trú ở vùng cổ răng do phá hủy cấu trúc dưới bề mặt. Theo thuyết này, tình trạng mất chất ở vùng cổ răng biểu hiện đa dạng về hình thái, song cĩ liên quan đến hiện tượng uốn của mơ răng, là yếu tố khởi phát dẫn đến nứt rạn men răng vùng cổ. Trong các chu kỳ hoạt động chức năng của bộ răng, các răng cối nhỏ và răng cối lớn thứ nhất là các răng chịu phân bố lực quan trọng. Hiện tượng uốn lặp lại ảnh hưởng đến men răng dưới tác động của các lực của hoạt động khớp cắn lệch tâm gây mỏi và đứt đoạn các trụ men vùng cổ răng, chủ yếu ở mặt ngồi. Hiện tượng uốn do lực nén và kéo, tập trung gần tiếp nối men - xê măng, tạo tiềm năng cho các tác động ăn mịn do a - xít. Sau rạn nứt bề mặt, các nguyên nhân gây mịn răng khác tiếp tục tác động và hình thành tổn thương cổ răng. Các tổn thương mất chất ở vùng cổ răng chính là những yếu tố nguy cơ 22 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trực tiếp dẫn đến t ình trạng nhạy cảm ngà răng. Kết quả nghiên cứu đã cho biết tỷ lệ và mức độ nhạy cảm ngà ở người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh, cĩ xét đến một số yếu tố như tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp; đồng thời mơ tả được phân bố tỷ lệ nhạy cảm ngà trên các răng. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ và phân bố nhạy cảm ngà răng ở người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhạy cảm ngà răng là một t ình trạng phổ biến tại thành phố Hồ Chí Minh, gần một nửa người trưởng thành cĩ nhạy cảm ngà ở mức độ trung bình. Tỷ lệ nhạy cảm ngà cao nhất ở lứa tuổi 40 - 49. Răng thường nhạy cảm ngà nhất là răng cối nhỏ và răng cối lớn thứ nhất hàm dưới và hàm trên. Lời cám ơn Nghiên cứu thuộc đề tài cấp Bộ Y tế, lĩnh vực Y học dự phịng, “Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ mắc chứng nhạy cảm ngà răng ở một vùng sinh thái (thành phố và nơng thơn)” (2012 - 2014). Trân trọng cám ơn Trường ðại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh, viện Y tế cơng cộng thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị y tế và cơ sở tại địa phương đã hỗ trợ, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong quá trình triển khai đề tài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Holland GR, Narhi MN, Addy M et al (1997). Guidelines for the design and conduct of clinical trials on dentine hypersensitivity. J Clin Periodontol, 24(11), 808 - 813. 2. Canadian Advisory Board on Dentin Hypersensitivi ty (2003). Consensus - Based Recommendations for the Diagnosis and Man- agement of Dentin Hypersensitivity. J Can Dent Assoc, 69(4), 221 - 226. 3. Tống Minh Sơn (2012). Nhạy cảm ngà răng ở cán bộ Cơng ty Than Thống Nhất, tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 80(4), 77 - 80. 4. Tống Minh Sơn (2013). Tình trạng nhạy cảm ngà răng của nhân viên cơng ty Bảo hiểm Nhân thọ tại Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 85(5), 31 - 36. 5. ðồn Hồ ðiệp, Trần Ngọc Phương Thảo, Hồng ðạo Bảo Trâm (2012). Nhạy cảm ngà răng ở đối tượng 18 đến 28 tuổi. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 80(4), 72 - 76. 6. Bartold PM (2006). Dentinal hypersensitivity: a review. Australian Dental Journal, 51(3), 212 - 218. 7. Tanni Q, Awartani F (2002). Clinical evaluation of cervical dentin sensitivity (CDS) in patients attending general dental clinics (GDC) and periodontal specialty clinic (PSC). J Clin Periodontal 29:118-122. 8. Rees JS, Jin LJ, Lam S et al (2003). The prevalence of dentine hypersensitivity in a hospital clinic population in Hong Kong. Journal of Dentistry, 31, 453 - 461. 9. Orchardson R, Gillam DG (2006). Managing dentin hypersensitivity. JADA, 137, 990 - 998. 10. Chabanski MB, Gillam DG, Bulman JS et al (1996). Prevalence of cervical dentine sensitivity in a population of patients referred to a specialist periodontology department. J Clin Periodontol, 23, 989 - 992. 11.Gillam DG, Aris A, Bulman JS et al (2002). Dentine hypersensitivity in subjects recruited for clinical trials: clinical evaluation, prevalence and intra-oral distribution. Journal of Oral Rehabilitation, 29, 226 - 231. TCNCYH 94 (2) - 2015 23 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Summary PREVALENCE AND DISTRIBUTION OF DENTINE HYPERSENSITIVITY IN ADULTS AT HOCHIMINH CITY Dentine hypersensitivity is in the increase in the young population.This cross - sectional study was conducted on 871 subjects from 18 to 79 years old to evaluate the prevalence, severity and distribution of dentine hypersensitivity in adults at HCM city. Dentine hypersensitivity was clinically diagnosed by applying tactile stimuli (50g) and air blast (40 - 65p.s.i, 22 ± 20C), and was rated using the 0 - 3 scale. 747 persons were diagnosed as having dentine hypersensitivity, giving a prevalence figure of 85.8% including 47.4% who responded to the test stimuli with moderate degree. The difference was significant between different ages (p < 0.001) and profession groups (p < 0.05), but not significant between male and female or between urban and rural area. The average number of hypersensitive teeth increases by age. 10 to 61 percent responded to air blast and/or to tactile stimuli. The distribution of dentine hypersensitivity in tooth types revealed that lower and upper premolars and the first molars were most commonly affected, upper incisors and second molars were the least. Dentine hypersensitivity was common in Hochiminh city, half of the adult population had at least one moderate sensitive tooth. Most commonly affected were individuals between the ages of 40 - 49 and the lower and upper premolars and the first molars. Keywords: dentine hypersensitivity, prevalence, severity, distribution
File đính kèm:
- ty_le_va_phan_bo_nhay_cam_nga_rang_o_nguoi_truong_thanh_tai.pdf