Ứng dụng phương pháp tối ưu hóa thành phần hạt cốt liệu trong thiết kế cấp phối bê tông
Tóm tắt Ứng dụng phương pháp tối ưu hóa thành phần hạt cốt liệu trong thiết kế cấp phối bê tông: ...p cốt liệu có độ rỗng nhỏ nhất. Nội dung cơ bản của phương pháp Kirienko như sau: Xác định khối lượng thể tích (KLTT) ở trạng thái lèn chặt và khối lượng riêng của cốt liệu lớn. Từ đó xác định độ rỗng của cốt liệu lớn. Trên cơ sở đó tính sơ bộ lượng dùng cốt liệu nhỏ để lấp đầy thể tíc...ũy trên sàng, % khối lượng ứng với kích thước hạt cốt liệu nhỏ nhất và lớn nhất, mm Kết quả thí nghiệm Theo TCVN 7570:2006 5-10 10-20 5-10 10-20 40 0 0 0 0 20 0 8,62 0 0-10 10 12,02 81,5 0-10 40-70 5 97,55 99,38 90-100 90-100 Nhận xét: Thành phần hạt của đá cỡ hạt 5-10 và 10-20 chưa đáp ứ...ỷ lệ trộn tối ưu giữa X1 và hỗn hợp X2 và X3 Tính khối lượng cấp hạt X 1 (0¸5mm) để lấp đầy thể tích lỗ rỗng của hỗn hợp hai cấp hạt X 2 (5¸10mm) và X3 (10¸20mm) đã tính toán phối hợp ở trên. Thực hiện phép tính nhân thể tích rỗng của hỗn hợp hai cấp hạt X 2 (5¸10mm) và X3 (10¸...
22 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU HÓA THÀNH PHẦN HẠT CỐT LIỆU TRONG THIẾT KẾ CẤP PHỐI BÊ TÔNG Phạm Toàn Đức, Nguyễn Phan Anh Khoa Xây dựng Email: ducpt@dhhp.edu.vn Ngày nhận bài: 23/10/2020 Ngày PB đánh giá: 10/11/2020 Ngày duyệt đăng: 19/11/2020 TÓM TẮT: Các chỉ dẫn kỹ thuật cũng như các tài liệu, giáo trình hiện nay chủ yếu đề cập đến việc thiết kế thành phần bê tông bằng phương pháp thể tích tuyệt đối. Những cốt liệu có thành phần hạt không đạt tiêu chuẩn hiện hành thì sẽ không được sử dụng cho chế tạo bê tông. Trong phạm vi bài báo này, tác giả giới thiệu về phương pháp tối ưu thành phần hạt và ví dụ cụ thể khi sử dụng phương pháp này để thiết kế tối ưu thành phần bê tông. Cốt liệu ban đầu chưa đạt tiêu chuẩn cho chế tạo bê tông, nhưng thông qua phương pháp tối ưu thành phần hạt, cốt liệu không những đạt tiêu chuẩn mà còn có độ rỗng nhỏ nhất, chế tạo bê tông có độ đặc chắc nhất. Từ khóa: cốt liệu, thành phần hạt, tối ưu. APPLYING THE METHOD OF OPTIMIZING THE AGGREGATE PARTICLE COMPOSITION IN CONCRETE MIX DESIGN ABSTRACT: Technical guidelines, documents, and textbooks that are currently available mainly refer to concrete proportion mix design by the absolute volume method. Aggregates that do not conform the current standards will not be used in concrete production. This article introduces the particle composition optimization method and specific examples when using this method for optimization of concrete proportion mix design. Aggregates that do not conform the standards in concrete production, through this method will be in conformity with the standards and have the smallest porosity and can be used to produce the highest-density concrete. Key words: aggregate, particle composition, optimization. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi thiết kế thành phần bê tông người ta thường sử dụng phương pháp thể tích tuyệt đối, nghĩa là coi như thể tích 01m3 bê tông là tổng thể tích của cốt liệu ở trạng thái hoàn toàn đặc. Tuy nhiên, trên thực tế, trong bê tông còn tồn tại cấu trúc rỗng nên có độ rỗng nhất định. Mặt khác, do có nhiều thông số đầu vào cho quá trình thiết kế cấp phối bê tông nên khi sử dụng phương pháp này nhiều thông số được lấy bằng kinh nghiệm, tra bảng, có những thông số, hệ số được lựa chọn trong một khoảng giá trị nên sau thí nghiệm, thành phần cấp phối phải điều chỉnh nhiều. Phương pháp thể tích tuyệt đối cũng chưa xét đến việc lựa chọn thành phần hạt cốt liệu như thế nào để hỗn hợp cốt liệu được lèn chặt nhất, độ rỗng nhỏ nhất, từ đó thiết kế được thành phần bê tông có độ đặc chắc nhất. Trong phạm vi bài báo này, tác giả giới thiệu về phương pháp tối ưu thành phần hạt và ví dụ cụ thể khi sử dụng 23TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 phương pháp này để thiết kế tối ưu thành phần bê tông. Cốt liệu ban đầu chưa đạt tiêu chuẩn cho chế tạo bê tông, nhưng thông qua phương pháp tối ưu thành phần hạt, cốt liệu không những đạt tiêu chuẩn mà còn có độ rỗng nhỏ nhất, chế tạo bê tông có độ đặc chắc nhất. Phương pháp này được tác giả sử dụng trong nghiên cứu đề tài cấp thành phố: “Nghiên cứu sử dụng tro bay nguyên khai nhà máy nhiệt điện Hải Phòng làm phụ gia khoáng cải thiện tính chất bê tông khối lớn” [1]. 2. PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU HÓA THÀNH PHẦN HẠT CỐT LIỆU SỬ DỤNG TRONG THIẾT KẾ BÊ TÔNG Khi chọn tỷ lệ giữa các hạt cốt liệu lớn và nhỏ cần đạt được hai mục đích là hỗn hợp cốt liệu có độ rỗng nhỏ tối thiểu và đáp ứng yêu cầu về tính công tác của hỗn hợp bê tông. Hỗn hợp cốt liệu có độ rỗng càng nhỏ thì lượng hồ xi măng cần thiết để lấp đầy khoảng trống giữa các hạt cốt liệu và bao bọc quanh chúng càng nhỏ. Mặt khác, hỗn hợp cốt liệu phải có tỷ lệ cốt liệu nhỏ/cốt liệu lớn càng nhỏ thì tỷ diện bề mặt của hỗn hợp càng nhỏ. Như vậy với độ lưu động cho trước thì hỗn hợp bê tông có tỷ lệ cốt liệu nhỏ/cốt liệu lớn thấp sẽ cần ít nước nhào trộn hơn và do đó cường độ sẽ cao hơn. Tuy nhiên khi tỷ lệ này quá nhỏ thì độ giãn cách giữa các hạt cốt liệu lớn sẽ nhỏ nên nội ma sát trong hỗn hợp tăng nên làm giảm tính công tác của hỗn hợp. Hơn nữa, với cốt liệu có mức ngậm cát quá nhỏ nếu hỗn hợp bê tông có độ sụt cao thì rất dễ xảy ra hiện tượng phân tầng. Do đó khi lựa chọn cốt liệu phải hợp lý giữa hai yêu cầu về độ rỗng và mức ngậm cát. Phương pháp tối ưu thành phần hạt cốt liệu được sử dụng là phương pháp Kirienko. Đây là một phương pháp thực nghiệm đơn giản, cho phép nhanh chóng xác định được tỷ lệ giữa cốt liệu lớn và cốt liệu nhỏ để đạt được hỗn hợp cốt liệu có độ rỗng nhỏ nhất. Nội dung cơ bản của phương pháp Kirienko như sau: Xác định khối lượng thể tích (KLTT) ở trạng thái lèn chặt và khối lượng riêng của cốt liệu lớn. Từ đó xác định độ rỗng của cốt liệu lớn. Trên cơ sở đó tính sơ bộ lượng dùng cốt liệu nhỏ để lấp đầy thể tích rỗng của cốt liệu lớn, với giả thiết các hạt cốt liệu nhỏ sẽ điền đầy khoảng trống giữa các hạt cốt liệu lớn hơn. Sau đó xác định khối lượng thể tích ở trạng thái lèn chặt của hỗn hợp cốt liệu và độ rỗng của hỗn hợp. Trong trường hợp lý tưởng thì hệ số điền đầy của các hạt nhỏ vào khoảng trống giữa các hạt to (µ) phải bằng 1, nghĩa là thể tích của phần hạt nhỏ đúng bằng thể tích rỗng của phần hạt lớn hơn. Tuy nhiên, do trong quá trình lèn chặt hạt sắp xếp một cách ngẫu nhiên và do hình dạng các hạt không phải hình cầu, giữa chúng thường có một sự giãn cách nhất định, nên hệ số điền đầy thường khác 1. Tiến hành thí nghiệm với hệ số điền đầy khác nhau sẽ được tỉ lệ hợp lý giữa các cấp hạt của cốt liệu lớn và tỷ lệ giữa cát và hỗn hợp cốt liệu lớn. Lèn chặt cốt liệu được thực hiện trên bàn rung chấn động, sử dụng thùng đong hình trụ có dung tích 10 lít. Quy trình thí nghiệm được tiến hành như sau: - Xác định khối lượng thể tích ở trạng thái lèn chặt của đá dăm cỡ hạt 10-20mm. Đá dăm được cho vào thùng đong làm ba lớp, mỗi lớp rung 1phút. - Độ rỗng của cấp hạt 10-20mm được tính theo công thức sau: (%),100).1( 0 a r γ γ −= 24 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Trong đó g 0 , g a là khối lượng thể tích ở trạng thái lèn chặt và khối lượng riêng của cấp hạt 10-20 mm (kg/m3). - Tính khối lượng đá cấp hạt 5-10mm để lấp đầy thể tích lỗ rỗng bằng cách nhân thể tích rỗng cấp hạt 10-20mm với khối lượng thể tích lèn chặt cỡ hạt 5-10mm. - Xác định khối lượng thể tích lèn chặt của hai cấp hạt đá 10-20mm và 5-10mm. - Tăng hệ số điền đầy µ lên 10, 20, 30, 40%, v.v Nghĩa là tăng thể tích lỗ rỗng lên các giá trị tương ứng và xác định khối lượng thể tích của hỗn hợp đó. Sau khi tìm được tỷ lệ tối ưu hai cấp hạt đá, ta cố định tỷ lệ đó rồi tiến hành thí nghiệm tương tự để lèn chặt thể tích rỗng của hỗn hợp cốt liệu, đá với cát, trong đó cát là vật liệu điền đầy thể tích rỗng của đá. 3. VẬT LIỆU SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU Cát được lựa chọn sử dụng tuân theo quy định của tiêu chuẩn TCVN7570:2006 - Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật [3]. Cát sử dụng trong nghiên cứu là cát sông Lô, gồm 05 mẫu thí nghiệm lấy tại bãi, kết quả phân tích thành phần hạt thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Kết quả phân tích thành phần hạt của cát sông Lô STT Đường kính sàng (mm) Lượng sót riêng biệt (g) Lượng sót tích lũy (g) Lượng sót tích lũy (%) 1 5 2 2,5 103 103 10 3 1,25 165 268 27 4 0,63 243 511 51 5 0,315 249 760 76 6 0,14 152 913 91 7 <0,14 87 1000 100 Đá dăm được khai thác từ Phủ Lý- Hà Nam đã được phân thành 2 cấp hạt 5-10 mm và 10-20 mm. Bảng 2. Thành phần hạt của đá 5-10 và 10-20 Kích thước lỗ sàng, mm Lượng sót tích lũy trên sàng, % khối lượng ứng với kích thước hạt cốt liệu nhỏ nhất và lớn nhất, mm Kết quả thí nghiệm Theo TCVN 7570:2006 5-10 10-20 5-10 10-20 40 0 0 0 0 20 0 8,62 0 0-10 10 12,02 81,5 0-10 40-70 5 97,55 99,38 90-100 90-100 Nhận xét: Thành phần hạt của đá cỡ hạt 5-10 và 10-20 chưa đáp ứng được theo yêu cầu tiêu chuẩn TCVN 7570: 2006, trong khi thiết kế cấp phối bê tông cần phối trộn tỷ lệ đá 5-10 và 10-20 để có hỗn hợp nằm trong quy phạm. Kết quả thí nghiệm một số tính chất cơ lý của đá dăm trình bày trong bảng 3. 25TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 Bảng 3. Tổng hợp một số tính chất cơ lý của đá dăm Phủ Lý - Hà Nam Tên chỉ tiêu Cỡ hạt 5-10 Cỡ hạt 10-20 Tiêu chuẩn thử Khối lượng thể tích ở trạng thái lèn chặt, kg/m3 1582 1579,5 TCVN 7572-5:2006 Khối lượng riêng ở trạng thái khô, g/cm3 2,73 2,74 TCVN 7572-5:2006 Độ rỗng ở trạng thái lèn chặt, % 42,1 42,4 TCVN 7572-6:2006 Khối lượng thể tích xốp, g/cm3 1,410 1,405 TCVN 7572-6:2006 Hàm lượng hạt thoi dẹt, % 11,2 12,0 TCVN 7572-13:2006 Hàm lượng bùn, bụi, sét,% 0,12 0,14 TCVN 7572-8:2006 Độ nén dập trạng thái khô,% 12,6 11,0 TCVN 7572-11:2006 Độ nén dập trạng thái ướt,% 11,7 11,3 TCVN 7572-11:2006 4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TỐI ƯU THÀNH PHẦN HẠT CỐT LIỆU CHO THIẾT KẾ THÀNH PHẦN BÊ TÔNG Hỗn hợp cốt liệu có khối lượng thể tích lớn nhất, độ rỗng nhỏ nhất sẽ là hỗn hợp có thành phần hạt tối ưu. Gọi X 1 là cấp hạt của cát (0¸5mm), đá răm được phân làm hai cấp hạt là X 2 (5 ÷ 10mm) và X3 (10 ÷ 20mm). 4.1. Xác định tỷ lệ trộn tối ưu giữa X2 và X3 Bằng cách trộn hai thành phần cỡ hạt X 2 (5¸10mm) và X3 (10¸20mm) kết quả thí nghiệm và tính toán cho ta số liệu bảng 4, hình 1 và hình 2. Bảng 4. Kết quả phối hợp cấp hạt X2 (5¸10mm) và cấp hạt X3 (10¸20mm) Số TT Hệ số điền đầy khoảng trống giữa các hạt (m) Hàm lượng trong hỗn hợp ( % ) Khối lượng thể tích lèn chặt của hỗn hợp, γ ohh (kg/m3) Độ rỗng của hỗn hợp, r hh (%) Cỡ hạt 5-10 mm Cỡ hạt 10-20 mm 1 1 29,79 70,21 1631,5 40,5 2 1,1 31,82 68,18 1647,0 39,9 3 1,2 33,73 66,27 1651,8 39,7 4 1,3 35,55 64,45 1636,6 40,3 5 1,4 37,26 62,74 1616,9 41,0 26 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Hình 1. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng hệ số điền đầy đến độ rỗng hỗn hợp hai cấp hạt đá Hình 2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của hệ số điền đầy đến KLTT hỗn hợp hai cấp hạt đá Kết quả thí nghiệm cho thấy tại giá trị m=1,2 hỗn hợp hai cấp hạt đá có khối lượng thể tích lèn chặt lớn nhất và độ rỗng nhỏ nhất. Kết quả sau khi phối trộn hai cấp hạt đá 5-10 và 10-20 được đưa ra trong bảng 5. Bảng 5. Thành phần hạt hỗn hợp đá 5-10 và 10-20 sau khi phối trộn Kích thước lỗ sàng, mm Lượng sót tích lũy trên sàng, % khối lượng ứng với kích thước hạt cốt liệu nhỏ nhất và lớn nhất, mm Kết quả Theo TCVN 7570:2006 40 0 0 20 5,7 0-10 10 58,1 40-70 5 98,8 90-100 Nhận xét: Thành phần hạt của hỗn hợp đá 5-10 và 10-20 sau khi phối trộn đã nằm trong miền quy phạm theo tiêu chuẩn TCVN 7570:2006. 4.2. Xác định tỷ lệ trộn tối ưu giữa X1 và hỗn hợp X2 và X3 Tính khối lượng cấp hạt X 1 (0¸5mm) để lấp đầy thể tích lỗ rỗng của hỗn hợp hai cấp hạt X 2 (5¸10mm) và X3 (10¸20mm) đã tính toán phối hợp ở trên. Thực hiện phép tính nhân thể tích rỗng của hỗn hợp hai cấp hạt X 2 (5¸10mm) và X3 (10¸20mm) với khối lượng thể tích lèn chặt của cỡ hạt X 1 (0¸5mm) ta có kết quả tính toán như bảng 6. 27TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 Bảng 6. Kết quả phối hợp cấp hạt X1 (0¸5mm) và cấp hạt X2 và X3 STT Hệ số điền đầy khoảng trống giữa các hạt (m) Hàm lượng trong hỗn hợp ( % ) Khối lượng thể tích lèn chặt của hỗn hợp cốt liệu γ ohh ,(kg/m3) Khối lượng riêng của hỗn hợp cốt liệu γ ahh ,(g/cm3) Độ rỗng của hỗn hợp r hh , (%) Cát Đá 1 1 31,1 68,9 1891,8 2,711 30,9 2 1,1 33,2 66,8 1946,8 2,710 28,9 3 1,2 35,1 64,9 1996,8 2,709 27,0 4 1,3 37,0 63,0 2011,8 2,715 26,4 5 1,4 38,7 61,3 1996,8 2,713 26,9 6 1,5 40,4 59,6 1896,8 2,706 30,5 Ta có thể đánh giá mối tương quan bằng đồ thị giữa hệ số điền đầy với độ rỗng và khối lượng thể tích của hỗn hợp phối trộn 3 cấp cỡ hạt X 1 ; X 2 và X3 trên hình 3 và hình 4. Hình 3. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của hệ số điền đầy đến độ rỗng hỗn hợp cốt liệu Hình 4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của hệ số điền đầy đến khối lượng thể tích hỗn hợp cốt liệu 28 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Kết quả thí nghiệm ở trên cho thấy với m=1,3 thì hỗn hợp cốt liệu có độ rỗng nhỏ nhất và khối lượng thể tích lèn chặt lớn nhất nên chọn hỗn hợp cốt liệu có thành phần hạt tối ưu có m = 1,3. Như vậy ta xác định được tỷ lệ thành phần hạt cốt liệu như sau: Cát : X 1 (0 ¸ 5mm) = 37,00 % Đá 1 : X 2 (5 ¸ 10mm) = 21,25 % Đá 2 : X3 (10 ¸ 20mm) = 41,75 % 4.3. Thiết kế thành phần bê tông - Yêu cầu bài toán: Sử dụng kết quả tối ưu thành phần hạt cốt liệu ở trên cho việc thiết kết tối ưu thành phần một cấp phối bê tông cụ thể. Tác giả lựa chọn thiết kế thành phần bê tông mác 300, độ sụt 14±2 cm, phụ gia siêu dẻo Sikement R4 có đặc tính giảm nước 34,5%. Hỗn hợp cốt liệu có thể tích đầm chặt ( / )kg mhh0 3c : 2012; lượng riêng của hỗn hợp ( / )g cmahh 3c : 2,72. - Trình tự tính toán Cường độ thiết kế = 300 × 1,2=360 (1,2 là hệ số an toàn). Lượng nước cần để đảm bảo tính công tác SN=14±2cm khi không dùng phụ gia SD là N 0 = 230. Lượng dùng nước khi có phụ gia: ⇒ ( , )N 1 100 34 5 230 1501 #= - = Từ công thức Bolomey-Skramtaev [2] ta có: , , , , ,N X AR R 0 5 0 6 425 360 0 5 1 91 2 5< x b 1 # = + = + = ,X N 0 521& = X= 1,91x150 = 287 kg/m3 ⇒ PGSD = 1%.X = 2,87 (kg/m3) Thể tích hỗn hợp cốt liệu: V c = 1000 -(m m /ρ aXM )-V n = 1000 - (287/3,08) - 150 = 757 lít Khối lượng của hỗn hợp cốt liệu: V CL x 2,72 = 757 x 2,72 = 2059 kg Từ kết quả nghiên cứu tối ưu thành phần hạt cốt liệu ở trên ta có : Khối lượng cát: 2059 x 37,00% = 762 kg Khối lượng đá cỡ hạt 5-10: 2059 x 21,25% = 438 kg Khối lượng đá cỡ hạt 10-20: 2059 x 41,75% = 859 kg Cấp phối là: X:C:Đ:N=1:2,66:4,52:0,52 Sau khi trộn thử nhận thấy hỗn hợp bê tông đạt tính công tác. Từ đây ta xác định được cấp phối tối ưu bê tông mác M300 như bảng 7. Bảng 7. Cấp phối bê tông mác M300 Xi măng (kg) Cát (kg) Đá 5-10 (kg) Đá 10-20 (kg) Nước (lít) Siêu dẻo (lít) 287 762 438 859 150 2,87 5. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu trên đã chỉ ra rằng, đá dăm ban đầu có thành phần hạt không đạt tiêu chuẩn để sử dụng cho bê tông, sau khi sử dụng phương pháp tối ưu thành phần hạt, đá dăm đã có thành phần hạt đạt tiêu chuẩn hiện hành TCVN 7570:2006 – Cốt liệu cho bê tông và vữa - yêu cầu kỹ thuật. Việc sử dụng phương pháp này còn cho hỗn hợp cốt liệu có độ rỗng nhỏ nhất, bê tông đặc chắc nhất. Trong công bố của kết quả nghiên cứu, tác giả chỉ đề cập đến một ví dụ minh họa đã được triển khai thực tế. Vật liệu sử dụng 29TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 trong nghiên cứu được lấy từ nguồn cụ thể như: cát Sông Lô và đá dăm Phủ Lý, Hà Nam. Đối với nguồn cát và đá răm từ các địa phương khác cũng cần được thực hiện các bước tương tự theo phương pháp này để chế tạo được bê tông có phẩm chất tốt nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Toàn Đức, ‘Nghiên cứu sử dụng tro bay nguyên khai nhà máy nhiệt điện hải phòng làm phụ gia cải thiện tính chất bê tông khối lớn’, Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp thành phố 2019, Hải phòng. 2. Phùng Văn Lự, Phạm Duy Hữu, Phan Khắc Trí (2009), Vật liệu xây dựng, Hà nội. 3. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7572:2006 - Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử.
File đính kèm:
- ung_dung_phuong_phap_toi_uu_hoa_thanh_phan_hat_cot_lieu_tron.pdf