Ứng dụng rơle so lệch trở kháng thấp 7SS601 để bảo vệ cho thanh góp trong hệ thống điện

Tóm tắt Ứng dụng rơle so lệch trở kháng thấp 7SS601 để bảo vệ cho thanh góp trong hệ thống điện: ...iến dòng phụ được đưa vào cổng dòng so lệch rơle F87B1 của thanh góp 1, F87B2 của thanh góp 2 và khối dòng hãm 7TM7 0. Khối dòng hãm có tác dụng tạo dòng hãm đưa vào cổng dòng hãm của rơle F87B1 và F87B2. Rơle trung gian 7TR71 có tác dụng chuyển đổi mạch dòng cấp cho F87B1 và F87B2 khi MC 10... phụ. S - i – Dòng nhị thứ của CT phụ. P Ví dụ: hệ thống thanh góp trên hình 1 gồm 05 ngăn lộ có tỷ số biến 400/1 , 600/1 và 1000/1. Nếu không chọn cách đấu nối hợp lý của biến dòng phụ thì dòng so lệch đi vào rơle sẽ lớn, có thể làm rơle tác động nhầm trong điều kiện làm việc bình thư...4AM5120-3DA XT E05, E06, E07, MBA T1 CT - 5P20 300/1A * * O M 54 H G 18 K 36 1A * A XT E02, MBA T2 4AM5120-3DA X 500 CT - 5P20 400/1A Y * * * O H 72 K J M 24 48 0,75A A X 500 Y 0,0625A 0,0625A Hình 4: Sơ đồ đấu nối CT thanh góp 110kV TBA Điện Nam - Điện Ngọc ...

pdf7 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 215 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Ứng dụng rơle so lệch trở kháng thấp 7SS601 để bảo vệ cho thanh góp trong hệ thống điện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009 
 28 
ỨNG DỤNG RƠLE SO LỆCH TRỞ KHÁNG THẤP 7SS601 ĐỂ BẢO VỆ 
CHO THANH GÓP TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN 
AN APPLICATION OF LOW 7SS601 IMPEDANCE TO THE BUSBAR 
DIFFERENTIAL PROTECTION IN THE POWER SYSTEM 
Lê Kim Hùng 
Đại học Đà Nẵng 
Vũ Phan Huấn 
Trung tâm thí nghiệm điện 3 
TÓM TẮT 
Thanh góp là phần tử quan trọng trong hệ thống điện, bởi đây chính là đầu mối liên hệ 
của nhiều phần tử khác nhau trong hệ thống, nên khi xảy ra ngắn mạch trên thanh góp nếu 
không được rơle bảo vệ so lệch thanh góp loại trừ một cách nhanh chóng và tin cậy thì có thể 
gây ra những hậu quả nghiêm trọng và làm tan rã hệ thống. Bài báo trình bày cách tính chọn số 
vòng dây của biến dòng phụ trung gian và thông số chỉnh định của rơle 7SS601, đồng thời ứng 
dụng rơle này để bảo vệ hệ thống thanh góp cho trạm biến áp 110kV Điện Nam – Điện Ngọc. 
ABSTRACT 
A busbar is a very important component in a power distribution network. It forms an 
electrical ‘node’ where many circuits come together, feeding in and sending out power. Faults 
on the busbar do not pose risks of equipment damage and fall to a power system if some form 
of busbar differential protection is used for quickly detecting and clearing of a fault on the 
system. This paper presents some general procedures on the calculation and selection of how 
to set the wiring number of auxiliary circuit transformer, a basic setting criteria for the low 
7SS601 impedance busbar differential protection. In addition, we also suggest an application of 
this impedance to Dien Nam - Dien Ngoc 110kV Power Substation. 
1. Đặt vấn đề 
 Để bảo vệ thanh góp chống các dạng ngắn mạch người ta dùng bảo vệ so lệch, 
trong đó loại rơ le so lệch 7SS610 được sử dụng phổ biến để bảo vệ thanh góp tại các 
trạm biến áp. Tuy nhiên, khi thực hiện bảo vệ so lệch thanh góp có thể do các sai số 
biến dòng (CT), tỷ số biến CT khác nhau nên khi đưa dòng nhị thứ CT vào cổng dòng 
của rơle 7SS601 thì có thể gây ra tác động nhầm trong điều kiện làm việc bình thường. 
Vì thế, ta cần phải cài đặt giá trị chỉnh định rơle và tính chọn cách đấu dây biến dòng 
trung gian hợp lý trước khi đưa vào rơle [1], [3]. 
2. Bảo vệ so lệch thanh góp tổng trở thấp 
 Bảo vệ so lệch làm việc dựa trên định luật Kirchhoff 1. Nếu xem các CT hoàn 
toàn giống nhau thì ở chế độ ngắn mạch ngoài hoặc chế độ vận hành bình thường, tổng 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009 
 29 
dòng điện so lệch (dòng không cân bằng) đi vào rơle so lệch phải gần bằng 0. Khi phát 
hiện có sự cố trong vùng đối tượng bảo vệ, rơle cho đi cắt MC với thời gian rất bé, 
khoảng (10 ÷ 20) ms. Công thức tính dòng so lệch và dòng hãm đối với rơle họ 7SS601 
như sau [4]: 
Dòng so lệch: IDiff = |I1 + I2+. In
 Dòng hãm: I
 | 
Bias = |I1| + |I2 |+ .|In
 Sơ đồ minh họa hệ thống hai thanh góp (TG) sử dụng rơle 7SS601 cho trên hình 
1 gồm có 2 ngăn lộ 131,132 (có tỷ số biến CT 400/1A), 2 ngăn lộ 171,172 (có tỷ số biến 
CT 1000/1A) và mạch TG 100 (có tỷ số biến CT 600/1A) sử dụng biến dòng phụ 
4AM5120-3DA (có dòng sơ cấp định mức 1A). Dòng thứ cấp 100mA của các biến 
dòng phụ được đưa vào cổng dòng so lệch rơle F87B1 của thanh góp 1, F87B2 của 
thanh góp 2 và khối dòng hãm 7TM7 0. Khối dòng hãm có tác dụng tạo dòng hãm đưa 
vào cổng dòng hãm của rơle F87B1 và F87B2. Rơle trung gian 7TR71 có tác dụng 
chuyển đổi mạch dòng cấp cho F87B1 và F87B2 khi MC 100 đóng hoặc cắt. 
| 
Hình 1: Sơ đồ bảo vệ so lệch thanh góp dùng rơle 7SS601 
 Khi có sự cố trên một thanh góp của hệ thống, theo yêu cầu chọn lọc, bảo vệ 
rơle phải cắt tất cả các máy cắt nối tới thanh góp đó [1],[3]. 
- Trong trường hợp MC 100 mở thì cả hai TG 1 và TG 2 làm việc độc lập. Nếu có 
sự cố tại N1 trên TG 1 (hoặc tại N2 trên TG 2), thì F87B1 cắt MC 171, MC 131 
nối đến TG 1 (hoặc F87B2 cắt MC 172, MC 132 nối đến TG 2) . Trong trường 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009 
 30 
hợp có sự cố tại N3 nằm giữa MC 100 và CT của MC 100 thì thanh góp 1 sẽ coi 
đó là sự cố trong vùng bảo vệ và F87B1 cắt MC 171, MC 131. 
- Trong trường hợp MC 100 đóng thì khi có sự cố tại N1 trên TG 1 (hoặc tại N2 
trên TG 2) thì F87B1 cắt MC 171, MC 131 nối đến thanh góp 1 (hoặc F87B2 cắt 
MC 172, MC 132 nối đến TG 2) và MC 100. Còn trong trường hợp xẩy ra sự tại 
N3 nằm giữa MC 100 và CT của MC 100 thì MC 171, MC 131, MC 172, MC 
132 và MC 100 cắt ra. 
3. Biến dòng phụ và tỷ số CT lệch nhau 
 Để giảm ảnh hưởng của dòng không cân bằng, nhằm nâng cao độ nhạy cho bảo 
vệ, bảo vệ so lệch thanh góp có dùng biến dòng phụ để tạo ra dòng tổng đưa vào rơ le. 
Giá trị này phụ thuộc vào tỷ số vòng dây giữa các cuộn. Theo đề nghị của nhà chế tạo, 
để đảm bảo độ nhạy cả khi có sự cố chạm đất, sự cố 2 và 3 pha (xem hình 2) nên chọn 
số vòng theo quan hệ [2]: Wp1 : Wp2 : Wp3 = 2:1:3 hoặc tỷ số dòng điện nhất thứ của 
biến dòng phụ là IL1:IL2:IL3
 = 5:3:4. Dòng điện đầu ra của biến dòng phụ tính theo công 
thức [3]: 
321 LLLS iiii ++= 
 0311 .. j
S
PP
PL eW
WWii += (1) 
 12032 .. j
S
P
PL eW
Wii = (2) 
 240323 ..
j
S
PP
PL eW
WWii += (3) 
Trong đó: 
- WS
- W
 = 500 – Cuộn dây nhị thứ của 
CT phụ. 
P1, WP2, WP3
- i
 – Cuộn dây nhất 
thứ của CT phụ. 
S
- i
 – Dòng nhị thứ của CT phụ. 
P
Ví dụ: hệ thống thanh góp trên hình 1 gồm 
05 ngăn lộ có tỷ số biến 400/1 , 600/1 và 1000/1. Nếu không chọn cách đấu nối hợp lý 
của biến dòng phụ thì dòng so lệch đi vào rơle sẽ lớn, có thể làm rơle tác động nhầm 
trong điều kiện làm việc bình thường hoặc khi có ngắn mạch ngoài. Cho nên, ta phải 
dựa vào tài liệu kỹ thuật của rơle bảo vệ so lệch trở kháng thấp 7SS601 và biến dòng 
trung gian loại 4MA5120 -3DA để tính toán chọn cách đấu nối phù hợp theo trình tự 
sau: 
 – Dòng nhị thứ định mức của CT 
chính. 
Hình 2: Sơ đồ đấu nối của biến dòng phụ, đồ thị 
véc tơ của biến dòng chính và biến dòng phụ. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009 
 31 
 Bước 1: 
 Chọn ước số chung nhỏ nhất của các tỷ số biến CT có kết quả nhỏ hơn 10. Lấy 
kết quả phép chia đó làm chỉ dẫn đấu nối cho CT trung gian. Tra theo chỉ dẫn chọn tỷ số 
biến trung gian loại 4MA5120-3DA trong tài liệu [3] cho kết quả dưới đây: 
Tỷ số biến CT 
Ước số chung 
nhỏ nhất 
WP1 - WP2 - W Pha P3 Đấu nối Dây cầu 
400/1 4 24 – 12 – 36 
L1 J,K 
B-E 
L3 A,F 
N L,M 
600/1 6 36 – 18 – 54 
L1 A,K 
B-E; F-J 
L-N 
L3 G,H 
N M,O 
1000/1 10 60 – 30 – 90 
L1 J,M K-L 
B-E; F-G 
L3 A,H 
N N,O 
Bước 2: 
 Trường hợp CT 400/1: Thế các giá trị iP =1, WP1 = 24, WP2 = 12,WP3 =36 và 
WS
00031
1 12,0500
601 jjj
S
PP
PL eeeW
WWii =××=×+×=
 =500 vào công thức (1),(2), (3). 
1201201203
2 072,0500
361 jjj
S
P
PL eeeW
Wii =××=××= 
24024024032
3 096,0500
481 jjj
S
PP
PL eeW
WWii =××=×+×= 
 30321)400( 0415,0
j
LLLS eiiii
−=++= 
 Tiếp tục tính cho trường hợp CT 600/1 và CT 1000/1 đem lại kết quả trên hình 3. 
Hình 3: Kết quả tính chọn cách đấu nối CT phụ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009 
 32 
4. Ứng dụng rơle 7SS601 cho bảo vệ thanh góp tại TBA 110KV Điện Nam – Điện 
Ngọc 
 Tương tự các bước tính toán trên ta áp dụng vào thanh góp 110kV gồm 04 ngăn 
lộ có tỷ số biến 300/1 và 02 ngăn lộ có tủ số biến 400/1 tại TBA 110kV Điện Nam – 
Điện Ngọc (xem hình 4). 
C
B
A
30
0A
30
0A
4AM5120-3DA
XT E05, E06, E07, 
MBA T1
CT - 5P20
300/1A
*
*
O
M
54
H
G
18
K
36
1A
* A
XT E02, MBA T2
4AM5120-3DA
X
500
CT - 5P20
400/1A
Y *
*
*
O
H
72
K
J
M
24
48
0,75A A
X
500
Y
0,0625A 0,0625A
 Hình 4: Sơ đồ đấu nối CT thanh góp 110kV TBA Điện Nam - Điện Ngọc 
 Bước 1: Chọn chỉ dẫn đấu nối cho CT trung gian 
Tỷ số biến CT 
Ước số chung 
nhỏ nhất 
WP1 - WP2 - W Pha P3 Đấu nối Dây cầu 
300/1 6 36-18-52 
L1 A,K 
B-E; F-J 
L-N 
L3 G,H 
N M,O 
400/1 8 48-24-72 
L1 A,M 
B-E; F-L 
G-N 
L3 J,K 
N H,O 
 Bước 2: Kiểm tra dòng nhị thứ vào cổng dòng rơle 
Trường hợp 300/1 Trường hợp 400/1 
00
1 18,0500
54361 jjL eei =×
+
×= 
120120
2 108,0500
541 jjL eei =××= 
240240
3 144,0500
54181 jjL eei =×
+
×= 
30
321)300( 0625,0
j
LLLS eiiii
−=++= 
00
1 18,0500
724875,0 jjL eei =×
+
×= 
120120
2 108,0500
7275,0 jjL eei =××= 
240240
3 144,0500
722475,0 jjL eei =×
+
×= 
30
321)00( 0625,0
j
LLLS eiiii
−=++= 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009 
 33 
 Qua kết quả tính toán trên, ta thấy 30)400()300( 0625,0
j
SS eii
−== đảm bảo không có 
dòng so lệch vào cho rơ le 7SS601 tron g điều kiện bình thường hoặc có ngắn mạch 
ngoài. Với các thông số đã tính toán, sau khi đưa vào vận hành cho đến nay rơle làm 
việc ổn định và tin cậy. 
5. Thông số chỉnh định rơle 
Theo tài liệu [3], [4] ta các thông số chỉnh định rơle 7SS601 gồm: 
- Dòng khởi động của bảo vệ chọn theo 2 điều kiện: 
 Điều kiện 1: theo dòng phụ tải cực đại (IptMAX
) khi đứt mạch thứ cấp CT. 
ptMAXd Ii .2,1≥> 
 Điều kiện 2: theo dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất (IscMIN
). 
scMINd Ii .5,0≥> 
 Trong hai điều kiện trên, điều kiện nào cho dòng điện khởi động khởi động lớn 
hơn thì chọn làm dòng khởi động tính 
toán. 
- Độ dốc hãm k = 0,25 ÷ 0,8 
giúp rơle loại trừ các sai số 
CT, sai số đo lường và chống 
lại các sự cố từ bên ngoài. 
- Ngưỡng dòng giám sát mạch 
nhị thứ CT IdCTs
6. Kết luận 
> dùng để 
loại trừ khả năng đứt mạch 
nhị thứ CT làm dòng so lệch 
xuất hiện. Nếu mạch nhị thứ 
CT bị đứt, bảo vệ so lệch bị khóa và đưa tín hiệu cảnh báo. 
 Với mục đích ứng dụng rơle kỹ thuật số 7SS601 để bảo vệ so lệch thanh góp, ta 
cần bắt đầu từ việc tìm hiểu cách cài đặt rơle, nghiên cứu và phân tích những tài liệu kỹ 
thuật của nhà sản xuất, bản vẽ thiết kế và cuối cùng là thử nghiệm và h iệu chỉnh. Bài 
báo đã trình bày nguyên lý làm việc của hệ thống bảo vệ so lệch thanh góp cách tính 
toán các thông số của rơle so lệch 7SS601, chọn cách đấu nối số vòng dây CT phụ. Điều 
này giúp cho cán bộ thí nghiệm, cán bộ điều độ và cán bộ thiết kế tiếp cận rơle kỹ thuật 
số bảo vệ thanh góp dễ dàng và đảm bảo tin cậy. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] PGS.TS Lê Kim Hùng, Bảo vệ các ph ần tử chính trong hệ thống điện, NXB Đà 
Nẵng, 2004. 
Hình 5. Đặc tính so lệch rơle 7SS601 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009 
 34 
[2] VS.GS Trần Đình Long, Bảo vệ các Hệ thống điện, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà 
Nội, 2000. 
[3] SIEMENS, Application For Siprotec Protection Relays, 2005. 
[4] SIEMENS, 7SS600 Different Protection Relays, 2002. 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_role_so_lech_tro_khang_thap_7ss601_de_bao_ve_cho_th.pdf
Ebook liên quan