Vai trò của glutamate trong hỗ trợ dinh dưỡng lâm sàng
Tóm tắt Vai trò của glutamate trong hỗ trợ dinh dưỡng lâm sàng: ...hƣ amylase, lipase Bên cạnh đó, nƣớc bọt có vai trò hòa tan thành phần trong thức ăn, bôi trơn, tạo viên thực phẩm, giúp quá trình nhai nuốt và nếm vị thực phẩm diễn ra dễ dàng. Năm 2008, Hayakawa và CS xác nhận tác dụng kích thích tiết nƣớc bọt của vị umami và glutamate [8]. Tiết nƣ...ung bình 85,8 ± 8,2, BN đƣợc tăng cƣờng trong khẩu phần ăn với cháo có bổ sung 0,5% (w/w) glutamate dƣới dạng bột ngọt trong thời gian 2 tháng [6]. Kết thúc thời gian thử nghiệm, quan sát những BN này thấy có cải thiện đáng kể ở các chỉ tiêu đánh giá nhƣ hội thoại rõ ràng, biểu lộ cảm ... giúp BN dễ dàng chấp nhận và tuân thủ chế độ ăn hơn. Một nghiên cứu gần đây của Kawano và CS thực hiện tại một bệnh viện dành cho BN tâm thần tại Nhật Bản đã xác nhận về tác dụng của vị umami và glutamate trong việc giảm muối trong chế độ ăn điều trị [3]. Đặc biệt những BN này có ng...
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 185 VAI TRÒ CỦA GLUTAMATE TRONG HỖ TRỢ DINH DƢỠNG LÂM SÀNG (TỔNG QUAN) Nguyễn Thanh Chò*; Phạm Đức Minh* TÓM TẮT Glutamate là axít amin đƣợc ứng dụng nhiều nhất trong chế biến thực phẩm dƣới dạng mononatri glutamate (MSG/bột ngọt), với chức năng tăng vị umami (vị ngọt thịt) cho thực phẩm. Glutamate đƣợc chứng minh là đóng vai trò dinh dƣỡng và sinh lý quan trọng đối với cơ thể. Đây có thể là một cách tiếp cận mới trong dinh dƣỡng lâm sàng, giúp cải thiện tình trạng của BN, qua đó hỗ trợ kết quả điều trị. * Từ khóa: Mononatri glutamate; Dinh dƣỡng lâm sàng; Chức năng sinh lý; Chất lƣợng sống. Role of Glutamate in Supporting Clinical Nutrition (Review) Summary Glutamate is one of amino acid with most applications in food processing under the form of monosodium glutamate (MSG), with its function of enhancing umami taste for foods. Glutamate is proven to have many nutritional and physiological functions in human body, therefore it can be considered as a new approach in clinical nutrition, helping to improve patients’ state-of- health and the treatment results. * Key words: Monosodium glutamate; Clinical nutrition; Physiological functions; Quality of life. ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 1908, Tiến sỹ Kikunae Ikeda - Trƣờng Đại học Hoàng gia Tokyo, Nhật Bản đã khám phá glutamate - một loại axít amin có thể tạo ra vị ngon cho món ăn. Ông đặt tên cho vị ngon này là “umami”, trong tiếng Việt có thể hiểu là “vị ngon” hoặc “vị ngọt thịt”. Với ƣớc vọng cải thiện tình trạng dinh dƣỡng cho ngƣời dân Nhật Bản, Tiến sỹ Ikeda nghiên cứu thành công phƣơng pháp sản xuất gia vị bột ngọt (MSG) với thành phần chính là glutamate. Bên cạnh vai trò tạo vị, glutamate là một axít amin không thiết yếu có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể nhƣ là nguồn năng lƣợng chính cho ống tiêu hóa hay chất dẫn truyền thần kinh phổ biến nhất trong hệ thần kinh trung ƣơng. Đây cũng là một axít amin chiếm số lƣợng lớn (khoảng 20% tổng lƣợng axít amin) trong protein thực phẩm. Phần lớn glutamate vào cơ thể hàng ngày là từ thực phẩm chứ không chỉ từ MSG. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc sử dụng glutamate hay MSG trong thực phẩm * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Chò (nguyenthanhcho103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 30/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/09/2015 Ngày bài báo được đăng: 30/09/2015 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 186 nhƣ một chất điều vị lại gây nhiều tranh cãi về tính an toàn. Sau đó, nhiều nghiên cứu đã đƣợc tiến hành về vấn đề này đã đƣa đến thống nhất glutamate an toàn cho sử dụng. Cụ thể, vào năm 1987, JECFA (Ủy ban các Chuyên gia về Phụ gia Thực phẩm của WHO và FAO), với nhiều đánh giá toàn diện về tính an toàn của glutamate đã đƣa ra kết luận không cần thiết phải quy định liều dùng hàng ngày của glutamate cũng nhƣ các muối natri, kali, canxi và amoniac (“ADI not specified” - ADI có thể đƣợc hiểu là lƣợng một chất có thể đƣợc tiêu thụ một cách an toàn mỗi ngày, trên cơ sở dùng lâu dài). Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy có thể sử dụng MSG cho trẻ em vì cơ thể trẻ em có thể chuyển hóa glutamate nhƣ ngƣời trƣởng thành [2]. Bài tổng quan này trình bày vai trò sinh lý và dinh dƣỡng đƣợc khám phá gần đây về glutamate, cùng với một số hƣớng tiếp cận mới trong việc sử dụng glutamate để hỗ trợ dinh dƣỡng lâm sàng, tăng hiệu quả điều trị và chất lƣợng sống (QOL) cho BN. GLUTAMATE VÀ ĐÓNG GÓP TRONG HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KHOANG MIỆNG Trong khoang miệng, nƣớc bọt đóng hai vai trò quan trọng, là vai trò tiêu hóa và bảo vệ. Với vai trò bảo vệ, nƣớc bọt chống lại sự xâm nhiễm vi sinh vật nhờ IgA, lysozym Với vai trò tiêu hóa, nƣớc bọt giúp tiêu hóa sơ bộ thực phẩm dựa vào các enzym tiêu hóa nhƣ amylase, lipase Bên cạnh đó, nƣớc bọt có vai trò hòa tan thành phần trong thức ăn, bôi trơn, tạo viên thực phẩm, giúp quá trình nhai nuốt và nếm vị thực phẩm diễn ra dễ dàng. Năm 2008, Hayakawa và CS xác nhận tác dụng kích thích tiết nƣớc bọt của vị umami và glutamate [8]. Tiết nƣớc bọt khi dùng vị umami (MSG) để kích thích vị giác đƣợc so sánh với vị chua (axít) ở cùng một cƣờng độ kích thích. Kết quả cho thấy, vị chua kích thích tiết nƣớc bọt một cách mạnh mẽ nhƣng chỉ trong một thời gian ngắn (trong vòng 2 phút sau khi kích thích vị), còn vị umami kích thích tiết nƣớc bọt lâu hơn (trong khoảng 10 phút). Do đó, tổng lƣợng nƣớc bọt tiết ra khi khoang miệng bị kích thích bằng vị umami nhiều hơn so với vị chua (hình 1). Hình 1: Tác dụng của vị umami đối với tiết nƣớc bọt. Với vai trò quan trọng của nƣớc bọt, khi suy giảm tiết nƣớc bọt cùng với quá trình lão hóa của con ngƣời, dễ dẫn đến tình trạng “giảm vị giác” (hypogeusia), từ đó giảm hấp thu các chất dinh dƣỡng, gây sút cân, dẫn đến giảm chất lƣợng sống ở ngƣời cao tuổi. Trong khi đó, các thuốc điều trị chứng khô miệng, chủ yếu là thuốc cƣờng phó giao cảm, lại có nhiều tác dụng phụ ở BN cao tuổi nhƣ làm tim Vị umami (glutamate) T ổ n g lƣ ợ n g n ƣ ớ c b ọ t tiế t ra N = 24 Vị chua (axit citric) Trạng thái nghỉ Phút TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 187 đập nhanh, buồn nôn, đổ mồ hôi, tiêu chảy, chóng mặt Nhiều nghiên cứu đã đề xuất sử dụng vị umami dƣới dạng glutamate để gia tăng tiết nƣớc bọt, giúp cải thiện chứng khô miệng ở ngƣời cao tuổi một cách an toàn và hiệu quả [4]. GLUTAMATE VÀ ĐÓNG GÓP HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG CỦA ỐNG TIÊU HÓA Nhƣ đã biết, dịch vị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sinh lý của dạ dày nhƣ vai trò tiêu hóa (nhờ các enzym tiêu hóa) và bảo vệ (nhờ chất nhầy). Nghiên cứu tiến hành trên chó của Pavlov [7] cho thấy, khi cho chó ăn thịt có bổ sung chất tạo vị umami (glutamate + inosinate), lƣợng dịch vị tiết ra nhiều hơn so với chỉ ăn thịt (hình 2). Hình 2: Tác dụng của chất tạo vị umami đối với tiết dịch vị. GLUTAMATE VÀ ỨNG DỤNG TRONG HỖ TRỢ DINH DƢỠNG LÂM SÀNG, CẢI THIỆN CHẤT LƢỢNG SỐNG CỦA BỆNH NHÂN CAO TUỔI Với khả năng hỗ trợ hoạt động sinh lý, đặc biệt là tiêu hóa tại khoang miệng và dạ dày, nhiều nghiên cứu đã đề xuất sử dụng glutamate trong khẩu phần ăn nhƣ một giải pháp giúp cải thiện chất lƣợng sống cho BN cao tuổi. Nghiên cứu của Toyama và CS (2008) trên 11 BN cao tuổi, độ tuổi trung bình 85,8 ± 8,2, BN đƣợc tăng cƣờng trong khẩu phần ăn với cháo có bổ sung 0,5% (w/w) glutamate dƣới dạng bột ngọt trong thời gian 2 tháng [6]. Kết thúc thời gian thử nghiệm, quan sát những BN này thấy có cải thiện đáng kể ở các chỉ tiêu đánh giá nhƣ hội thoại rõ ràng, biểu lộ cảm xúc vui vẻ, mở mắt. Tƣơng tự, nghiên cứu của Yamamoto và CS (2009) đƣa ra kết luận việc bổ sung 0,5% glutamate vào khẩu phần ăn cho BN cao tuổi nằm viện trong 3 tháng đã cải thiện đáng kể chỉ tiêu đánh giá QOL nhƣ khả năng nuốt, biểu lộ cảm xúc vui vẻ, giữ tƣ thế [10]. Nhƣ vậy, bƣớc đầu cho thấy glutamate có hiệu quả trong hỗ trợ dinh dƣỡng lâm sàng nhờ khả năng cải thiện chất lƣợng sống của BN cao tuổi. GLUTAMATE Hç TRî GI¶M MUèI TRONG CHÕ ®é ¨N BÖNH Lý Mặc dù có chứa natri, nhƣng xét về cấu trúc hóa học, hàm lƣợng natri trong MSG chỉ bằng khoảng 1/3 hàm lƣợng natri trong muối ăn (12% so với 39%). Đồng thời, trong chế biến MSG đƣợc sử dụng ở một lƣợng nhỏ so với muối. Do vậy nhìn chung, MSG chỉ đóng góp khoảng 1/20 - 1/30 lƣợng natri vào khẩu phần ăn so với muối [5]. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra MSG có tác dụng gia tăng vị ngon của thực phẩm chứa ít muối. Yamaguchi (1984) tiến hành nghiên cứu cảm quan với một loại súp trong của Nhật Bản, tác giả so sánh mức độ tƣơng 1 2 3 4 5 6 10 20 30 40 L ƣ ợ n g d ịc h v ị ti ế t ra ( m l) Thịt + 2,8 g hỗn hợp (MSG + IMP) Thịt (100g) Thời gian sau khi ăn (h) TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 188 tác giữa nồng độ khác nhau của MSG và muối ăn trong việc mang lại mức độ chấp nhận thực phẩm tƣơng đƣơng ở đối tƣợng thí nghiệm [9]. Hình 3: Đánh giá về mức độ chấp nhận thực phẩm ở những nồng độ bột ngọt và NaCl khác nhau. Kết quả cho thấy, khi giảm nồng độ muối mà không bổ sung MSG sẽ làm giảm đáng kể mức độ chấp nhận thực phẩm. Cụ thể, khi nồng độ muối giảm từ 0,8% (mức tối ƣu) xuống 0,4% mà không bổ sung MSG, điểm chấp nhận thực phẩm (palatability score) giảm từ mức P1 xuống P2. Nhƣng khi giảm nồng độ muối xuống 0.4%, kết hợp bổ sung 0,48% MSG; điểm chấp nhận tăng từ P2 lên P3, mức tƣơng đƣơng với P1. Nhƣ vậy, có thể giảm tới 50% muối và 30% lƣợng natri ăn vào bằng cách sử dụng MSG mà vẫn giữ nguyên mức độ chấp nhận thực phẩm. Lý do có thể do vị umami giúp cân bằng vị tổng hòa của thực phẩm. Do vậy, có thể bổ sung MSG vào thực phẩm cho BN phải tuân theo chế độ ăn này trong một số bệnh nhƣ tăng huyết áp, bệnh thận, suy tim điều này giúp BN dễ dàng chấp nhận và tuân thủ chế độ ăn hơn. Một nghiên cứu gần đây của Kawano và CS thực hiện tại một bệnh viện dành cho BN tâm thần tại Nhật Bản đã xác nhận về tác dụng của vị umami và glutamate trong việc giảm muối trong chế độ ăn điều trị [3]. Đặc biệt những BN này có nguy cơ cao với đột quỵ và yếu tố nguy cơ tim mạch nhƣ BMI cao, cao huyết áp; vì vậy việc duy trì chế độ ăn giảm muối nghiêm ngặt là một yêu cầu tiên quyết. Trong nghiên cứu can thiệp này, 14 BN đƣợc cung cấp chế độ ăn ít muối có hoặc không bổ sung gia vị umami trong 2 tuần. Kết quả cho thấy, có thể giảm gần 26% lƣợng natri ăn vào bằng cách sử dụng kết hợp gia vị umami. Trong khi đó, không thấy thay đổi đáng kể nào về cân nặng, lƣợng chất dinh dƣỡng và mức năng lƣợng tiêu thụ. Nghiên cứu đề xuất sử dụng gia vị umami nhƣ một chiến lƣợc hiệu quả, lâu dài trong điều trị cho BN cần chế độ ăn điều trị hạn chế muối. Hiện nay, nhiều cơ quan y tế và sức khỏe trên thế giới đã bắt đầu nhìn nhận glutamate và MSG nhƣ một giải pháp giúp giảm tiêu thụ muối. Năm 2010 tại Mỹ, Viện Y khoa thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Mỹ đã thành lập một Ủy ban Nghiên cứu về những chiến lƣợc giúp giảm muối tiêu thụ trong khẩu phần ăn. Trong báo cáo của Ủy ban này [1], MSG đƣợc nhắc đến nhƣ một thành phần có thể giúp “giữ nguyên mức độ chấp nhận thực phẩm có hàm lượng natri thấp khi được sử dụng để thay thế một phần muối đưa vào thực phẩm”. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 189 Trong những trƣờng hợp này, lƣợng natri đƣa vào thực phẩm qua MSG ít hơn lƣợng đƣợc loại bỏ qua muối. KẾT LUẬN Bên cạnh tính an toàn đã đƣợc kiểm chứng khi sử dụng dƣới dạng gia vị trong chế biến thực phẩm, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng gia vị umami hay glutamate/ MSG có nhiều chức năng sinh lý và dinh dƣỡng đối với cơ thể, giúp cải thiện kết quả điều trị cho BN. Việc sử dụng glutamate là một hƣớng tiếp cận mới giúp bác sỹ, chuyên gia dinh dƣỡng tại Việt Nam có thể tiến hành nghiên cứu chuyên sâu và áp dụng nâng cao hiệu quả điều trị qua dinh dƣỡng lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Insitute of Medicine, National Academies. Strategies to reduce sodium intake in the United States. National Academies Press. 2010, 84. 2. JECFA. L-Glutamic axit and its ammonium, calcium, monosodium and potassium salts. Toxicological evaluation of certain food additives-Joint FAO/WHO Expert Panel on Food Additives. Cambridge: Cambridge University Press. 1987, pp.97-161. 3. Kawano R, Ishida M, Kimura E et al. Pilot intervention study of a low-salt diet with monomagnesium di-L-glutamate as an umami seasoning in psychiatric in patients. Psycogeriatrics. 2015, 15, pp.38-42. 4. Kuriwada S, Shoji N, Kawai M et al. Hyposalivation strongly influences hypogeusia in the elderly. Journal of Health Science. 2009, 55 (5), pp.689-698. 5. Loliger J. Function and importance of glutamate for savory foods. J Nutr. 2000, 130 (4), pp.915-920. 6. Toyama K, Tomoe M et al. A possible application of monosodium glutamate to nutritional care for elderly people. Biol Pharm Bull. 2008, 31 (10), pp.1852-1854. 7. Uneyama H, Ana San Gabriel, Kawai M et al. Physiological role of dietary free glutamate in the food digestion. Asia Pac J Clin Nutr. 2008, 17 (1), pp.372-375. 8. Uneyama H, Kawai M et al. Contribution of umami taste substances in human salivation during meal. J Med Invest. 2009, 56 (S), pp.197-204. 9. Yamaguchi S, Takahashi C. Interactions of monosodium glutamate and sodium chloride on saltiness and palatability of a clear soup. J Food Sci. 1984, 49, pp.82-85. 10. Yamamoto S, Tomoe M, Toyama K et al. Can dietary supplementation of monosodium glutamate improve the health of the elderly? Am J Clin Nutr. 2009, 90 (S), pp.844-849.
File đính kèm:
- vai_tro_cua_glutamate_trong_ho_tro_dinh_duong_lam_sang.pdf