Vai trò của lý thuyết trong nghiên cứu nghệ thuật ở Việt Nam
Tóm tắt Vai trò của lý thuyết trong nghiên cứu nghệ thuật ở Việt Nam: ...ử học, ngôn ngữ, tôn giáo, mỹ thuật. Giai đoạn này cũng đánh dấu bước đầu nghiên cứu học thuật, sự ra đời và mở rộng các trường đại học ở Việt Nam. Các học giả người Pháp là những người đầu tiên sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học phương Tây để nghiên cứu về nghệ thuật truyền thống ở Đông Dương ...huẩn phê bình, phép tắc, những hướng đi chính của phê bình mỹ thuật trên thế giới đã được Nguyễn Phúc trình bày trong công trình “Lược sử phê bình mỹ thuật ở các nước phương Tây”16 từ cuối những năm tám mươi. Tuy nhiên, cho đến những năm 1990, phê bình lý luận và nghiên cứu học thuật về mỹ thuật nói...đến ngày nay), “Internet Art”34 (Nghệ thuật Internet), “Digital Art”35 (Nghệ thuật kỹ thuật số) Bản chất của ngôi trường đại học phải là môi trường kích thích sự nghiên cứu và sáng tạo. Đại học, do đấy, có vai trò quan trọng trong việc giới thiệu lý thuyết, nghiên cứu lý thuyết, và vận dụng lý thu...
ông nhỏ cho việc phổ biến giới thiệu các lý thuyết kinh điển của phương Tây ở Việt Nam là do công việc dịch thuật chưa phát triển và mang tính hệ thống. Trường hợp những lý thuyết đã được giới thiệu ở Việt Nam, thì việc vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu nghệ thuật vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Chẳng hạn, những quy chuẩn phê bình, phép tắc, những hướng đi chính của phê bình mỹ thuật trên thế giới đã được Nguyễn Phúc trình bày trong công trình “Lược sử phê bình mỹ thuật ở các nước phương Tây”16 từ cuối những năm tám mươi. Tuy nhiên, cho đến những năm 1990, phê bình lý luận và nghiên cứu học thuật về mỹ thuật nói chung vẫn ít tính lý thuyết, mang đậm màu sắc riêng của Việt Nam. Ngoài nguyên nhân khách quan, còn phải kể đến những nguyên nhân chủ quan. Năm 1995, Thái Bá Vân trong “Tiếp xúc với nghệ thuật”17 đã giới thiệu về mô hình nghiên cứu và giảng dạy sử mỹ thuật ở phương Tây. Theo ông, sử học nghệ thuật có quy phạm, có trật tự, và sự xoay vần độc lập trong chính nó, có nghĩa nó là một hệ thống. Từ luận điểm này, ông đã phân tích và nhận xét về những điều nằm ngoài hệ thống của khoa Lý luận và lịch sử mỹ thuật. Đó là, chương trình giảng dạy thiếu một giáo trình rất căn bản: Sử học của lịch sử mỹ thuật. Bên cạnh đó, Thái Bá Vân cũng nêu nhận xét về sự xa rời sử sách và thời sự nước ngoài dẫn đến chỗ thiếu hụt học vấn, không theo kịp được thế giới trong nghiên cứu mỹ thuật. Điều đó cho thấy, trước hết mỗi cá nhân cần nhận thức được nhu cầu của tư duy lý thuyết và vai trò quan trọng của lý thuyết. Ở đây cũng cần thấy rằng, việc nghiên cứu và vận dụng lý thuyết đòi hỏi trình độ ngoại ngữ để có thể tra cứu các từ điển, sách công cụ, sách chuyên khảo, tài liệu bằng các tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung... Sở dĩ, Nguyễn Phúc, Thái Bá Vân, hay Nguyễn Quân và một số nhà nghiên cứu khác có thể luận bàn về lý thuyết, hoặc vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu vì các tác giả đều có ngoại ngữ để có thể đọc trực tiếp văn bản viết về lý thuyết nghệ thuật của thế giới. Đại học với nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển lý thuyết Sáng tác nghệ thuật tạo hình ở Việt Nam đã có những biến chuyển thay đổi về thẩm mỹ, về hình thức chất liệu, về quan niệm và thưởng thức nghệ thuật. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, những thay đổi và phát triển nghệ thuật là xu thế tất yếu để hội nhập với thế giới. Không thể bàn về vấn đề nữ quyền (Feminism) trong sáng tác nghệ thuật của các nghệ sĩ Việt Nam khi nhà nghiên cứu không biết gì về lịch sử và những luận điểm căn bản của Lý luận nữ quyền, hay các tác giả sáng tác tiêu biểu về nữ quyền. Không thể bàn về vấn đề Chủ nghĩa hậu thực dân (Postcolonialism) trong nghệ thuật khi nhà nghiên cứu không nắm rõ khái niệm hay những lý thuyết cơ bản về Chủ nghĩa hậu thực dân. Không thể bàn về nghệ thuật đương đại Việt Nam khi nhà nghiên cứu còn chưa hiểu rõ khái niệm và lý thuyết nghệ thuật đương đại (Contemporary Art) Để thúc đẩy nghiên cứu khoa học và góp phần vào sự phát triển chung của văn hóa nghệ thuật Việt Nam, việc nghiên cứu hệ thống lý thuyết nghệ thuật phương Tây là điều cần sớm thực hiện. Đại học với nhiệm vụ đào tạo và cung cấp tri thức cho xã hội có vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu, phát triển lý thuyết và vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu học thuật ở Việt Nam. Năm 2010, nhân kỷ niệm sự kiện trọng đại có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực giáo dục đại học: Đại học Humboldt tròn hai trăm năm tuổi Nhà xuất bản Tri Thức đã xuất bản cuốn Festschift-Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm (1810-2010) Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam18. Công trình tập hợp bài viết của những nhà khoa học Việt Nam và thế giới về giáo dục đại học, bao gồm sáu phần với các nội dung: giới thiệu tổng quát về nguồn gốc đại học, những kinh nghiệm giáo dục đại học của Humboldt, giáo dục đại học Hoa Kỳ, Canada, Australia, Nhật Bản, Trung Quốc Bài viết của một số tác giả như Nguyễn Xuân Xanh, Trương Văn Tân chỉ ra tình trạng giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học của Việt Nam lạc hậu rất nhiều so với khu vực và thế giới, và một trong nhiều nguyên nhân tạo nên sự yếu kém của giáo dục Việt Nam, đó là sự trì trệ trong nghiên cứu khoa học. Khi người thầy trong vòng mười hay hai mươi năm vẫn giảng đi giảng lại một bài giảng tất yếu sẽ dẫn đến sự lạc hậu trong giáo dục. Theo TS. Nguyễn Xuân Xanh, “Giáo dục đại học Việt Nam cho đến nay là giáo dục có lẽ chưa có nền tảng triết lý, ý thức lịch sử sâu xa, và còn xa với sứ mạng và những giá trị nhân văn, khai minh mà đại học đem lại cho xã hội trong công cuộc phát triển đất nước.”, và “Nghiên cứu, học thuật chưa phải là đầu tàu của đại học.”19 Trong khi đó, từ cách đây hai trăm năm Đại học Humboldt ở Đức nơi được coi là nguồn gốc của đại học, bà mẹ của các trường đại học hiện đại đã là một môi trường nghiên cứu và giảng dạy để truy tìm khoa học thuần túy. Công trình nghiên cứu nói trên cho thấy, một trong những mục tiêu quan trọng của đại học là mối quan tâm học thuật, nghiên cứu khoa học với mong muốn đạt đến nhận thức và tri thức. Như Hiến chương Đại học Brock20 của Canada năm 1964, đã khẳng định: Đối tượng và mục đích của Đại học là sự phát triển học thuật, truyền bá tri thức, sự phát triển tri thức, xã hội, đạo đức và vật chất của các thành viên của nó và sự cải thiện xã hội. Hiện nay, sách giới thiệu lý thuyết, nghiên cứu lý thuyết nghệ thuật bằng tiếng Anh có khá nhiều. Những công trình như “Art in Theory 1648-1815: An Anthology of Changing Ideas”21 (Lý thuyết nghệ thuật 1648-1815: Hợp tuyển những ý tưởng về sự thay đổi), “Art in Theory 1815-1900: An Anthology of Changing Ideas”22 (Lý thuyết nghệ thuật 1815-1900: Hợp tuyển những ý tưởng về sự thay đổi), “Art in Theory 1900-1990: An Anthology of Changing Ideas”23 (Lý thuyết nghệ thuật 1900-1990: Hợp tuyển những ý tưởng về sự thay đổi), “Art in Theory 1900-2000: An Anthology of Changing Ideas”24 (Lý thuyết nghệ thuật 1900-2000: Hợp tuyển những ý tưởng về sự thay đổi) là những tuyển tập hàng đầu các văn bản lý thuyết nghệ thuật trong cộng đồng sử dụng tiếng Anh, cung cấp các lý thuyết cơ bản, các bài phê bình cần thiết cho bất kỳ thư viện trường đại học hay các cá nhân nghiên cứu về văn học nghệ thuật. Cuốn “Art in Theory 1648-1815” trình bày nghiên cứu toàn diện và hệ thống các tài liệu lý thuyết nghệ thuật kể từ khi Viện Hàn lâm Pháp được thành lập cho đến kết thúc chiến tranh Napoleon25. Cuốn “Art in Theory 1900-2000” tuyển tập các bài viết, văn bản của các triết gia, nhà phê bình, chính trị gia, nhà văn về lý thuyết và nghệ thuật thế kỷ XX. Trong đó, nêu bật những đóng góp quan trọng của lý thuyết nghệ thuật, các kết quả nghiên cứu mới kể từ 1900, đồng thời bổ sung các vấn đề về lý thuyết nghệ thuật giai đoạn 1648-1815 và lý thuyết nghệ thuật giai đoạn 1815-1900, tổng hợp đầy đủ các lý thuyết cơ bản cho sự phát triển nghệ thuật trong thời kỳ hiện đại. Cũng cần kể đến công trình “Art Theory: An Historical Introduction”26 (Lý thuyết nghệ thuật: Một đề dẫn lịch sử) của Robert Williams xuất bản năm 2004 trình bày lịch sử chung của lý thuyết từ thời cổ đại đến hậu hiện đại. Cuốn sách không chỉ cung cấp lịch sử về lý thuyết mỹ học mà còn là nghiên cứu điều tra về các nghệ sĩ, nhà phê bình, sử gia đã áp dụng lý thuyết để định hình lại ý nghĩa của nghệ thuật theo cách riêng. Bên cạnh đó, còn nhiều công trình lý thuyết nghệ thuật quan trọng khác như: “Theories of Modern Art: A Source Book by Artists and Critics”27 (Các lý thuyết nghệ thuật hiện đại: một cuốn sách được thực hiện bởi nghệ sĩ và nhà phê bình); “Theories and Documents of Contemporary Art: A Source Book of Artists’ Writing”28 (Các lý thuyết và tư liệu về nghệ thuật đương đại: Một cuốn sách về các văn bản của nghệ sĩ); “Theory of Art: From Winckelmann to Baudelaire”29 (Lý thuyết nghệ thuật: Từ Winckelmann đến Baudelaire); “Methods and Theories of Art History”30 (Các phương pháp và lý thuyết về lịch sử nghệ thuật); “The End of Art Theory: Criticism and Post-Modernity (Communication and Culture)”31 (Sự kết thúc lý thuyết nghệ thuật: Phê bình và Hậu-Hiện đại; Truyền thông và Văn hóa) Ngoài ra, còn rất nhiều các sách trình bày về lý thuyết và thực hành các loại hình nghệ thuật đương đại như: “Video Art”32 (Nghệ thuật Video), “Performance Art: From Futurism to the Present”33 (Nghệ thuật trình diễn: Từ Vị lai đến ngày nay), “Internet Art”34 (Nghệ thuật Internet), “Digital Art”35 (Nghệ thuật kỹ thuật số) Bản chất của ngôi trường đại học phải là môi trường kích thích sự nghiên cứu và sáng tạo. Đại học, do đấy, có vai trò quan trọng trong việc giới thiệu lý thuyết, nghiên cứu lý thuyết, và vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu học thuật. Các trường nghệ thuật bậc đại học nói chung và Đại học Mỹ thuật Việt Nam nói riêng cần có chiến lược cho các giai đoạn phát triển với mục tiêu về xây dựng giáo trình, nghiên cứu khoa học, hệ thống tài liệu tham khảo, đặc biệt cần chú ý giới thiệu các lý thuyết và trang bị phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên. Mỗi giảng viên phải là người nắm chắc các lý thuyết và biết vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu nghệ thuật Việt Nam. Với vai trò là ngôi trường hàng đầu về mỹ thuật ở Việt Nam, trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam có sứ mạng quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nghiên cứu học thuật. Trong đó, khoa Lý luận và lịch sử mỹ thuật giữ vai trò quan trọng vì đây là khoa có chức năng trang bị kiến thức lịch sử và lý luận nghệ thuật cho sinh viên toàn trường, đồng thời có nhiệm vụ đào tạo, xây dựng đội ngũ nghiên cứu mỹ thuật, góp phần vào sự phát triển chung của nền văn học nghệ thuật Việt Nam. Kinh nghiệm nhìn từ thế giới cho thấy nếu có chiến lược và chính sách đúng đắn, nghiên cứu khoa học sẽ đạt được thành tựu mang tính đột phá. Cuộc dịch thuật vĩ đại những tác phẩm kinh điển của Hy Lạp và Ả Rập trong thế kỷ XI và XII đã làm cho đại học châu Âu phát triển nhanh chóng. Các tác phẩm của Aristote và bình luận của Averroes, cơ sở hình học của Euclid, công trình quang học của Alhazen, đại số học của al- Khwarizmi, nghiên cứu y khoa của Galen và Hyppocrate đã trở thành tâm điểm của chương trình giảng dạy đại học của châu Âu trong nhiều thế kỷ, đặt nền móng cho sự phát triển khoa học. Như TS. Nguyễn Xuân Xanh nhận định, “Các hạt giống văn minh Hy Lạp - Ả Rập được gieo xuống mảnh đất châu Âu làm chuyển biến đại học và bộ mặt của châu lục này. Nếu không có nền văn minh đó đến kịp thời, thì không biết đại học châu Âu sẽ dạy những gì sau một thời gian, và có còn là đại học nữa không?”36 Giới nghiên cứu khoa học của Việt Nam cũng có thể tham khảo trải nghiệm quí báu từ những tiến bộ vượt bậc trong nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của học giới châu Á như Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc... Chẳng hạn, Trung Quốc đã quan tâm đến công việc dịch thuật những sách giáo khoa kinh điển, đồng thời phổ biến rộng rãi một số tạp chí quan trọng có phiên bản tiếng Hoa; hoặc như trường hợp Hàn Quốc nhờ có những chính sách khoa học kỹ thuật mang tầm nhìn chiến lược trong đào tạo các nhà khoa học mà quốc gia này đã hội nhập vào cộng đồng nghiên cứu quốc tế với tư cách một thành viên trẻ đầy năng động. Thay lời kết Lý thuyết mang ý nghĩa dẫn luận chỉ đường, khai mở cho sáng tác cũng như nghiên cứu khoa học. Thế kỷ XVI, danh họa Leonard da Vinci phát biểu về tầm quan trọng của lý thuyết: “Người yêu thực hành mà không có lý thuyết cũng giống như những thủy thủ lái tàu không có bánh lái và la bàn sẽ không biết nơi anh ta có thể đến”37. Đề cao vai trò của lý thuyết không có nghĩa là ta tuyệt đối hóa vai trò của lý thuyết. Đặc biệt, trong nghiên cứu khi vận dụng phải chú ý đến hoàn cảnh cụ thể ra đời của mỗi lý thuyết. Thành quả nghiên cứu lý thuyết của thế giới là tài sản quí giá, là trí tuệ của nhân loại kết tinh. Để có thể làm nên những kỳ tích trong nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu nghệ thuật nói riêng ở Việt Nam, trường đại học cần là nơi đi đầu trong việc giới thiệu hệ thống các lý thuyết, nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, chúng ta rất cần có chiến lược về dịch thuật và giới thiệu các công trình lý thuyết kinh điển. Thế giới và khu vực đang tiến xa trên con đường học thuật. Nghiên cứu nghệ thuật ở Việt Nam cần kế thừa các lý thuyết của thế giới nhưng phải tìm cách đi phù hợp với hoàn cảnh của mình. Cơ hội mở ra cho Việt Nam trong xu hướng giao lưu và hội nhập quốc tế, song câu hỏi đặt ra là: ngành nghiên cứu nghệ thuật ở Việt Nam cần làm gì để góp phần vào sự phát triển văn hóa nghệ thuật của dân tộc? B.T.M Chú thích: Nguyên văn tiếng Anh: “speculative knowledge contemplates Truth for itself, and accordingly stops and rest in contemplation of it, which is what we commonly call theory”. Trích dẫn theo Terry Eastwood (1994), What is archival theory and why is it important, tr. 123. Nguyên văn tiếng Anh: “a theory is often nothing else but a contrivance for comprehending a certain number of facts under one expression”. Trích dẫn theo Terry Eastwood (1994), What is archival theory and why is it important, tr. 123. Hoàng Phê (chủ biên) 1997, Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, In lần thứ năm, Nhà Xuất bản Đà Nẵng, Hà Nội . Trần Văn Hiến Minh (1966), Từ điển và danh từ triết học, Tủ sách Ra khơi. Sài Gòn, tr. 140. Princeton University 2006. WordWeb. “Theory: 1. A well-substantiated explanation of some aspect of the natural world; an organized system of accepted knowledge that applies in a variety of circumstances to explain a specific set of phenomena; 2. A tentative insight into the natural world; a concept that is not yet verified but that if true would explain certain facts or phenomena; 3. A belief that can guide behavior” Sara Tulloch (Edite4): Wordfinder, Oxford University Press, Oxford, New York, Toronto, 1994. Trích dẫn theo Vũ Cao Đàm (1999), Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 69. Trích dẫn theo Vũ Cao Đàm (1999), Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 69. Vũ Cao Đàm (1999), Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 69. Jean-Fran çois Lyotard, Hoàn cảnh hậu hiện đại, Ngân Xuyên dịch, Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính và giới thiệu, Nhà Xuất bản Tri thức, 2008, tr.8. Jean-Fran çois Lyotard, Hoàn cảnh hậu hiện đại, Ngân Xuyên dịch, Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính và giới thiệu, Nhà Xuất bản Tri thức, 2008, tr.16. Charrlotte Cotton (2009), The photograph as contemporary art, second edition, Thames & Hudson world of art. Terry Smith (2009), What is Contemporary Art?, University of Chicago Press. Chicago and London. Nguyên văn tiếng Anh: “1, Museums: Modern/Contemporary; 2, Spectacles: Architecture/Sculpture; 3, Markets: Global/Local; 4, Countercurrents: South/North; 5, Contemporaneity: Times/Places; 6, An Art Historical Hypothesis”. Terry Smith (2009), What is Contemporary Art?, University of Chicago Press. Chicago and London. PGS. TS Phan Trọng Thưởng, Báo cáo đề dẫn Hội thảo quốc tế “Tiếp cận văn học các nước châu Á bằng lý thuyết phương Tây hiện đại: Vận dụng - Tương thích - Thách thức và cơ hội” ngày 14 và 15 tháng 3 năm 2011 tại Hà Nội. Đây là Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 được phối hợp tổ chức giữa Viện Văn học và Viện Harvard-Yenching. Nguyễn Phúc (1988), Lược sử phê bình mỹ thuật ở các nước phương Tây, Nhà Xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. Xem Thái Bá Vân (1995), Tiếp xúc với nghệ thuật, Viện Mỹ thuật, tr. 74. Chủ biên Ngô Bảo Châu, Pierre Darriulat, Cao Huy Thuần, Hoàng Tụy, Nguyễn Xuân Xanh, Phạm Xuân Yêm (2011), Frestschrift-Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm (1810-2010) Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam. Nhà Xuất bản Tri Thức. Nguyễn Xuân Xanh “Lời nói đầu Kỷ yếu Humboldt 200 năm hay là tìm lại nguồn gốc của đại học”. Chủ biên Ngô Bảo Châu, Pierre Darriulat, Cao Huy Thuần, Hoàng Tụy, Nguyễn Xuân Xanh, Phạm Xuân Yêm (2011), Frestschrift - Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm (1810-2010) Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam. Nhà Xuất bản Tri Thức, tr. 15. Trích dẫn theo Nguyễn Xuân Xanh “Đại học Lịch sử một ý tưởng” trong Frestschrift - Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm (1810-2010) Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam. Chủ biên Ngô Bảo Châu, Pierre Darriulat, Cao Huy Thuần, Hoàng Tụy, Nguyễn Xuân Xanh, Phạm Xuân Yêm (2011). Nhà Xuất bản Tri Thức, tr. 41. Charles Harrison, Dr Paul J Wood, Jason Gaiger biên soạn (1991), Art in Theory 1648-1815: An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell. Charles Harrison, Dr Paul J Wood, Jason Gaiger (1998), Art in Theory 1815-1900:An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell. Charles Harrison, Dr Paul Wood (1993), Art in Theory 1900-1990: An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell. Charles Harrison, Dr Paul Wood (2002), Art in Theory 1900-2000: An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell. Các cuộc chiến tranh của Napoleon được gọi tắt là chiến tranh Napoleon, là một loạt các cuộc chiến tranh trong thời hoàng đế Napoleon Bonaparte trị vì nước Pháp. Robert Williams (2004), Art in Theory: An Historical Introduction, Publisher: Wiley-Blackwell. Herschel B. Chipp (1984), Theories of Modern Art: A Source Book by Artists and Critics, Contributor: Peter Selz, Joshua C. Taylor. University of California Press. Kristine Stiles, Peter Selz (1996), Theories and Documents of Contemporary Art: A Source Book of Artists’ Writing. University of California Press. Moshe Barasch (1990), Theory of Art: From Winckelmann to Baudelaire. NYU Press. Anne D’Alleva (2009), Methods and Theories of Art History, Laurence King Publishers. Victor Burgin (1986), The End of Art Theory: Criticism and Post-Modernity (Communication and Culture)”, Palgrave Macmillan. Michael Rush (2003), Video Art, Thames & Hudson. Roselee Goldberg (2001), Performance Art: From Futurism to the Present, Thames & Hudson. Rachen Greene (2004), Internet Art, Thames & Hudson. Christiane Paul (2003), Digital Art, Thames & Hudson. Nguyễn Xuân Xanh “Đại học Lịch sử một ý tưởng” trong Frestschrift - Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm (1810-2010) Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam. Chủ biên Ngô Bảo Châu, Pierre Darriulat, Cao Huy Thuần, Hoàng Tụy, Nguyễn Xuân Xanh, Phạm Xuân Yêm (2011). Nhà Xuất bản Tri Thức, tr. 46. Nguyên văn trong tiếng Anh: “He who loves practice without theory is like the sailor who boards ship without a rudder and compass and never know where he may cast”. The Notebooks od Leonardo da Vinci. Bản dịch tiếng Anh của Jean Pail Richter năm 1888. Tài liệu tham khảo: 1. Charrlotte Cotton (2009), The photograph as contemporary art, second edition, Thames & Hudson world of art. 2. Chủ biên Ngô Bảo Châu, Pierre Darriulat, Cao Huy Thuần, Hoàng Tụy, Nguyễn Xuân Xanh, Phạm Xuân Yêm (2011), Frestschrift-Kỷ yếu Đại học Humboldt 200 năm (1810-2010) Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam. Nhà Xuất bản Tri Thức. 3. Vũ Cao Đàm (1999), Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Charles Harrison, Dr Paul J Wood, Jason Gaiger biên soạn (1991), Art in Theory 1648-1815: An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell. 5. Charles Harrison, Dr Paul Wood (2002), Art in Theory 1900-2000: An Anthology of Changing Ideas, Publisher: Wiley-Blackwell. 6. Leonard da Vinci, The Notebooks od Leonardo da Vinci. Bản dịch tiếng Anh của Jean Pail Richter năm 1888. 7. Jean-Fran çois Lyotard, Hoàn cảnh hậu hiện đại, Ngân Xuyên dịch, Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính và giới thiệu, Nhà Xuất bản Tri thức, 2008. 8. Trần Văn Hiến Minh (1966), Từ điển và danh từ triết học, Tủ sách Ra khơi. Sài Gòn. 9. Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, In lần thứ năm, Nhà Xuất bản Đà Nẵng, Hà Nội 1997. 10. Sara Tulloch (Edite4): Wordfinder, Oxford University Press, Oxford, New York, Toronto, 1994. 11. Terry Smith (2009), What is Contemporary Art?, University of Chicago Press. Chicago and London. 12. PGS. TS Phan Trọng Thưởng, Báo cáo đề dẫn Hội thảo quốc tế “Tiếp cận văn học các nước châu Á bằng lý thuyết phương Tây hiện đại: Vận dụng-Tương thích-Thách thức và cơ hội.” Ngày 14 và 15 tháng 3 năm 2011. 13. Nguyễn Phúc (1988), Lược sử phê bình mỹ thuật ở các nước phương Tây, Nhà Xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. 14. Princeton University (2006). World Web Dictionary. 15. Thái Bá Vân (1995), Tiếp xúc với nghệ thuật, Viện Mỹ thuật.
File đính kèm:
- vai_tro_cua_ly_thuyet_trong_nghien_cuu_nghe_thuat_o_viet_nam.doc