Xây dựng bài tập chỉnh âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ cho học sinh tiểu học bị khe hở môi, vòm miệng sau phẫu thuật

Tóm tắt Xây dựng bài tập chỉnh âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ cho học sinh tiểu học bị khe hở môi, vòm miệng sau phẫu thuật: ... phụ âm đầu bị phát âm sai (khi nói từ đơn tiết): /n-//ŋ-/; /t-//k-/; /t’-//h-/; /ʐ-//ɣ-/; /ɲ-//ŋ-/; /k- //-/; /-//ɣ/,/k/; /b-/zero, /m- /zero; /d-/zero; /c-/zero. Tổng cộng: 11 phụ âm. - Kết quả lượng giá phát âm bán nguyên âm, nguyên âm, âm cuối và thanh điệu cho thấy M....g mối quan hệ tích hợp với các BT giáo dục ngôn ngữ. 2.3.1. Xây dựng bài tập chữa lỗi phát âm 2.3.1.1. Xây dựng bài tập phân biệt âm bị trẻ phát âm lỗi và âm đúng BT phân biệt âm lỗi và âm đúng được xây dựng trên cơ sở lựa chọn các cặp tối thiểu âm vị học (cặp tối thiểu: hai từ đơn t...i nhiều hơn khi đọc. - Vốn từ có tăng, tuy còn ít; trẻ tỏ ra biết lễ phép hơn khi giao tiếp. - Khả năng chính tả có khá hơn so với trước khi được hỗ trợ chỉnh âm. b) Bàn luận - Hiện tượng /b-, m-/ được phát âm đúng ngay cả trường hợp từ ngữ láy âm; còn /t-, c-/ chỉ phát âm đúng đối v...

pdf9 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Xây dựng bài tập chỉnh âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ cho học sinh tiểu học bị khe hở môi, vòm miệng sau phẫu thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bỏ 
rơi), HS lớp 5, Trường Tiểu học NK, 
Quận 1, TPHCM. Dị tật bẩm sinh: Sứt 
môi và hở hàm ếch. (Ngoài dị tật bộ máy 
phát âm, bé còn dị tật ở tay, bàn tay trái 
bị bé hẳn, ngón bị khoèo). M.H. đã được 
phẫu thuật vá môi vào lúc 12 tháng tuổi 
và vòm miệng lúc 2 tuổi. Phương ngữ 
của người trực tiếp nuôi dưỡng và cô 
giáo dạy bé: Phương ngữ Nam (giọng Sài 
Gòn). Do bị bỏ rơi, phải sống ở trung tâm 
nhân đạo, bạn bè của M.H. đều là trẻ bị 
dị tật nặng, bị bỏ rơi hoặc gia đình buộc 
phải gửi vì thiếu điều kiện chăm sóc, nên 
ngôn ngữ của M.H. có nhiều hạn chế hơn 
so với trẻ cùng trang lứa, cùng kiểu 
khuyết tật nhưng được sống trong môi 
trường gia đình. 
Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc M.H 
cho biết: quá trình phát triển ngôn ngữ 
chậm hơn với trẻ cùng độ tuổi sống với 
gia đình; nói ngọng rất nhiều. 
Lượng giá khuyết tật KHMVM: bị 
khe hở môi một bên và khe hở vòm hầu; 
tình trạng bộ máy phát âm sau phẫu 
thuật: môi trên hơi bị lõm vào; chiều dài 
khẩu cái bình thường, cử động khẩu cái 
giảm. 
Khả năng phát âm tại thời điểm 
được hỗ trợ chỉnh âm (3-2012) 
- Khi phát âm từ đơn tiết, còn nhiều 
phụ âm đầu, M. H. phát âm sai. 
- Khi nói chuyện hoặc khi đọc câu, 
đoạn, hầu hết các phụ âm đầu bị mất hoặc 
bị “nhòe” và có tính chất mũi. 
- Những phụ âm đầu bị phát âm sai 
(khi nói từ đơn tiết): /n-//ŋ-/; /t-//k-/; 
/t’-//h-/; /ʐ-//ɣ-/; /ɲ-//ŋ-/; /k-
//-/; /-//ɣ/,/k/; /b-/zero, /m-
/zero; /d-/zero; /c-/zero. Tổng 
cộng: 11 phụ âm. 
- Kết quả lượng giá phát âm bán 
nguyên âm, nguyên âm, âm cuối và thanh 
điệu cho thấy M. H. phát âm đúng (riêng 
thanh ngã thường bị phát âm thành thanh 
hỏi nhưng không tính là lỗi, vì M. H. 
sống trong môi trường phương ngữ Nam 
– phát âm thanh ngã  thanh hỏi). 
- Trường hợp /ʐ-//ɣ-/, tính là lỗi, vì 
môi trường phương ngữ của bé là Sài 
Gòn, không phải là nam sông Hậu hoặc 
Bến Tre (nơi phát âm /ʐ-//ɣ-/; // 
//). 
Đặc điểm tâm sinh lí - ngôn ngữ 
- Hơi bướng, ít thân thiện. 
- Vốn hiểu biết về môi trường tự 
nhiên xã hội, vốn ngôn ngữ bị hạn chế 
khá nhiều so với trẻ cùng trang lứa. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
86 
2.1.2. Lê M. Tr.6 
Sơ lược về trẻ 
Lê M. Tr. sinh ngày: 20-8-2003. HS 
Trường Tiểu học TBT, Quận 5, TPHCM. 
Dị tật bẩm sinh: Khe hở môi và vòm 
miệng. Đã phẫu thuật vá môi vào lúc 10 
tháng tuổi; vá vòm miệng lúc 3 tuổi. 
Phương ngữ của người thân và cô giáo 
dạy bé: Phương ngữ Nam (giọng Sài 
Gòn); M. Tr. sống với dì và anh chị. 
Dì ruột, người trực tiếp chăm sóc 
M. Tr. cho biết quá trình phát triển ngôn 
ngữ của M. Tr. chậm hơn với trẻ bình 
thường cùng độ tuổi, nói ngọng rất nhiều. 
Lượng giá khuyết tật KHMVM: 
- Bị khe hở môi một bên và khe hở 
vòm hầu; 
- Tình trạng bộ máy phát âm sau 
phẫu thuật: Vòm cứng mềm đã vá kín, 
chiều dài vòm đủ, kém phát triển hàm 
trên; môi trên đã vá nhưng hơi bị lõm vào 
trong, khép 2 môi không thật đối xứng. 
Khả năng phát âm tại thời điểm 
được hỗ trợ chỉnh âm (8-2013): 
- Khi phát âm từ đơn tiết vẫn còn 
một số phụ âm đầu, bé phát âm sai. 
- Khi nói chuyện hoặc khi đọc câu, 
đoạn, hầu hết các phụ âm đầu bị nhòe 
(mất) và có tính chất mũi. 
- Những phụ âm đầu bị phát âm sai: 
/b-//m-/; /c-//h-/; /t-//k-/; /t’//h-/; 
/n-//ŋ-/; /l-/ /ŋ-/; /z-//s-/; /v-
//kw-/ (8 phụ âm). 
- Thực trạng phát âm bán nguyên âm, 
nguyên âm, âm cuối và thanh điệu của bé 
tương tự Nguyễn M. H. 
Đặc điểm tâm sinh lí - ngôn ngữ 
- Hiền lành, chập chạp, ít nói, thiếu 
tự tin trong giao tiếp. 
- Hiểu biết về tự nhiên, xã hội, khả 
năng giao tiếp kém hơn so với trẻ cùng 
trang lứa. (Tình trạng năng lực này có lẽ 
có nguyên do từ việc Mẹ mất từ khi bé 9 
tháng tuổi (không có cha), sống ở Bệnh 
viện TD TPHCM đến 4 tuổi thì được dì 
ruột đón về nuôi). 
M. Tr. và M. H. không bị khiếm 
thính, thiểu năng trí tuệ, tự kỉ. 
2.2. Nguyên tắc, phương pháp, quy 
trình hỗ trợ chỉnh âm 
2.2.1. Nguyên tắc 
Việc thực nghiệm BT chỉnh âm kết 
hợp giáo dục ngôn ngữ cho M. H. và 
M.Tr. được triển khai trong sự tuân thủ 
các nguyên tắc: Kết hợp các BT chữa lỗi 
phát âm với việc mở rộng vốn từ, hướng 
dẫn sử dụng từ ngữ, câu, ngôn bản trong 
hoạt động giao tiếp; gắn việc chỉnh âm 
với môn học Tiếng Việt ở trường tiểu 
học; luôn động viên, khuyến khích, tuyệt 
đối tránh gây áp lực; tích hợp về nội 
dung, phương pháp trong từng hoạt động 
(kết hợp chữa lỗi phát âm với dạy đọc, 
nói; kết hợp luyện tập nghe và nói; kết 
hợp nói đúng và viết đúng); dạy học 
theo từng bước nhỏ, dễ đến khó, đơn giản 
đến phức tạp; đảm bảo tính tuần tự, tính 
hệ thống; trò chơi hóa các BT; thường 
xuyên kết hợp với giáo viên (GV), phụ 
huynh (PH), người trực tiếp nuôi dưỡng 
chăm sóc trẻ; thường xuyên củng cố, kịp 
thời sửa chữa sai sót của trẻ; đặt trong 
mối quan hệ tương hỗ với các BT ngôn 
ngữ và BT vận động bộ máy phát âm 
trong quan hệ chặt chẽ hài hòa với các 
liệu pháp tâm lí. 
2.2.2. Phương pháp, hình thức, thời gian 
hỗ trợ chỉnh âm 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
87 
Kết hợp các phương pháp dạy học: 
đàm thoại, phân tích ngôn ngữ, rèn luyện 
theo mẫu; trò chơi hóa các hoạt động học 
tập dưới hình thức hỗ trợ cá nhân trực 
tiếp. Kết hợp với GV, PH, người thân để 
hỗ trợ chỉnh âm. 
Mỗi tuần, chỉnh âm 3 buổi, mỗi 
buổi 40 – 45 phút. Mỗi buổi gồm các 
hoạt động theo trình tự: 5 phút cho các 
BT khởi động (thường là các trò chơi vận 
động bộ máy phát âm)  5 phút cho 
luyện tập phát âm âm  10 phút cho 
luyện tập phát âm tiếng, từ, cụm từ, câu 
 10 phút cho các trò chơi mở rộng vốn 
từ, giao tiếp (có sử dụng từ có âm cần 
chữa lỗi)  10-15 phút cho hướng dẫn 
BT Tiếng Việt, trong đó lưu ý tới những 
âm tiết có âm trẻ bị lỗi khi nói. 
2.2.3. Quy trình tiến hành chỉnh âm kết 
hợp giáo dục ngôn ngữ 
- Tiến hành đánh giá ban đầu về khả 
năng phát âm. Lập danh sách lỗi phát âm. 
- Xây dựng kế hoạch chỉnh âm, BT 
chỉnh âm kết hợp ngôn ngữ. 
- Thực nghiệm các BT (nghe  vận 
động bộ máy phát âm  phát âm âm  
phát âm âm tiết  phát âm từ láy âm  
phát âm cụm từ  phát âm câu  phát 
âm ngôn bản). 
- Đánh giá, phân tích kết quả thu được 
theo từng đợt (3 tháng) xây dựng và tiến 
hành hỗ trợ chỉnh âm đợt tiếp theo. 
2.3. Xây dựng bài tập chữa lỗi phát âm 
kết hợp giáo dục ngôn ngữ 
Dựa trên thực trạng lỗi phát âm của 
trẻ, chúng tôi xây dựng các BT chữa lỗi 
phát âm trong mối quan hệ tích hợp với 
các BT giáo dục ngôn ngữ. 
2.3.1. Xây dựng bài tập chữa lỗi phát âm 
2.3.1.1. Xây dựng bài tập phân biệt âm bị 
trẻ phát âm lỗi và âm đúng 
BT phân biệt âm lỗi và âm đúng 
được xây dựng trên cơ sở lựa chọn các 
cặp tối thiểu âm vị học (cặp tối thiểu: hai 
từ đơn tiết hoặc hai hình vị phân biệt 
nhau chỉ bởi một âm vị ở cùng một vị trí 
cấu trúc; ví dụ: “thang” và “hang” khác 
nhau do ở vị trí mở đầu âm tiết có hai âm 
vị khác nhau làm thành một cặp tối thiểu 
/t’-/ và /h-/). BT này giúp hiểu nghĩa của 
từ gắn với âm thanh của từ, giúp mở rộng 
vốn từ, hiểu được ý nghĩa và tầm quan 
trọng của việc phát âm đúng. Ví dụ: 
(1) BT phân biệt: /t’-/ và /h-/ sẽ 
gồm các cặp từ đơn tiết: thang - hang, 
thông - hông, thuyền - huyền, thành - 
hành, thư - hư. 
(2) BT phân biệt /l-/ và /ŋ-/ sẽ gồm 
các cặp từ đơn tiết như lửa - ngửa, lựa - 
ngựa, lan - ngan, lăn - ngăn. 
(3) BT phân biệt /b-/ và zero sẽ có 
các cặp từ đơn tiết như: báo - áo; ba - a; 
bố - ố; banh - anh, bông - ông. 
(4) BT phân biệt /ɲ-//ŋ-/ sẽ có 
các cặp từ đơn tiết như: nhà - ngà, nhựa - 
ngựa, nhô - ngô, nhả - ngả, nhe - nghe, 
nhăn - ngăn. 
(5) BT phân biệt /v-/ và /kw-/ có 
các cặp từ đơn tiết như ve - que, và - quà, 
vàng - quàng. 
2.3.1.2. Xây dựng danh sách từ ngữ láy 
âm 
Mỗi âm bị phát âm sai cần chỉnh 
âm đều có danh sách từ ngữ láy âm chứa 
âm bị phát âm sai. Chẳng hạn: 
(1) Danh sách từ ngữ láy âm /t’-/: 
thì thào, thủ thỉ, thư thả, tha thiết, thắm 
thiết, thảnh thơi, thênh thang, thăm thẳm, 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
88 
tha thướt, thách thức, thảng thốt, thong 
thả, thanh thoát, thành thạo, thành thật, 
thánh thót, thâm thấp, thậm thình, thấm 
thía, v.v. 
(2) Danh sách từ ngữ láy âm /l-/: lờ 
lợ, lồ lộ, là lạ, lê la, lấp lánh, lành lặn, 
lành lạnh, lập lòe, lóng lánh, long lanh, 
long lóc, loang loáng, v.v. 
(3) Danh sách từ ngữ láy âm /b-/: 
bò bê, bà ba, bập bênh, bồng bềnh, bập 
bệu, bận bịu, bực bội, bập bẹ, bần bật, 
bập bõm, bập bùng, bầu bạn, bạn bè, bầu 
bĩnh, v.v. 
(4) Danh sách từ ngữ láy âm /ɲ-/: 
nhỏ nhẹ, nhẹ nhõm, nhẹ nhàng, nhanh 
nhẹn, nhanh nhảu, nham nhở, nhũng 
nhiễu, nhã nhặn, nhoang nhoáng, nhoay 
nhoáy, v.v. 
(5) Danh sách từ ngữ láy âm /v-/: 
vò vẽ, vui vẻ, vồ vập, vần vũ, vội vã, vồn 
vã, vất vả, vằn vện, vênh váo, vênh vang, 
vành vạnh, vấn vương, viển vông, v.v. 
2.3.1.3. Xây dựng cụm, câu, ngôn bản có 
chứa âm bị phát âm sai 
(1) Ví dụ cụm từ: (a) cho âm /t-/: tò 
tí te, tỉ ta tỉ tê với mẹ, tẽn tò tẽn tà; (b) 
cho âm /l-/: lập là lập lòe, lóng la lóng 
lánh, tầng tầng lớp lớp; (c) cho âm /t’/: 
thênh tha thênh thang, thập thò thập thà, 
tình cảm thắm thiết... 
(2) Ví dụ câu, ngôn bản: (a) cho âm 
/t-/: Tò tí tò te/ Tò te tò tí/ Có thằng cu Tí/ 
Tập thổi kèn tây/ Tí tập đều tay/ Te tò 
từng nốt/ Tập hay tập tốt/ Tự thổi trọn 
bài/ Tí ta thật tài/ Tò te tò tí/ Tò tí tò te; 
(b) cho âm /l-/: Lúa lớp lớp/ Nặng trĩu 
nhành/ Nắng lấp lánh/ Nhảy loanh 
quanh/ Cô chim oanh/ Vừa lên lớp/ Cá 
lóc đớp/ Cua lê la/ Vang cả lớp; (c) cho 
âm /t’-/: Thỏ thủ thỉ. Thỏ trắng thầm thì 
thủ thỉ với mẹ: “Sáng nay, tới lớp thì con 
thấy thỏ nâu, thỏ xám thập thà thập thò 
nhổ trộm cà rốt. Thấy thế con bèn can: 
“Đừng nhổ trộm. Muốn ăn thì phải xin 
phép.” Mẹ xoa đầu khen thỏ trắng 
ngoan. 
2.3.2. Kết hợp chữa lỗi phát âm với giáo 
dục ngôn ngữ 
Việc chữa lỗi phát âm luôn luôn 
được đặt trong sự kết hợp chặt chẽ với 
giáo dục ngôn ngữ qua các hoạt động lập 
danh sách từ ngữ láy, xây dựng cụm từ, 
ngôn bản có tiếng chứa âm cần chỉnh sửa 
mà không dạy phát âm thuần túy. Danh 
sách ngữ liệu được xây dựng theo nguyên 
tắc phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa 
tuổi; hướng tới mục đích mở rộng vốn từ, 
rèn luyện ngữ pháp, rèn luyện năng lực 
sử dụng ngôn ngữ. Qua chỉnh âm, các từ 
ngữ và các quy tắc ngữ pháp, ngữ dụng 
“thẩm thấu” vào trẻ một cách tự nhiên, 
góp phần giúp trẻ nâng cao năng lực sử 
dụng tiếng Việt. 
Đồng thời, việc chỉnh âm còn được 
đặt trong sự kết hợp chặt chẽ hài hòa với 
giáo dục hành vi giao tiếp ngôn ngữ, nhất 
là các hành vi ngôn ngữ thuộc nhóm nghi 
thức lời nói (chào, hỏi, cảm ơn, xin lỗi). 
Các BT chỉnh âm được thiết kế gắn với 
tình huống giao tiếp của trẻ, gắn với nhu 
cầu giao tiếp trẻ. Ngoài ra, việc gắn với 
nhu cầu giao tiếp của trẻ còn được thực 
hiện qua việc kết hợp với việc học tập 
môn Tiếng Việt (theo sách giáo khoa mà 
trẻ đang học) bằng cách hướng dẫn trẻ 
đọc các BT đọc, chính tả; thực hiện các 
BT làm văn nói... 
3. Kết quả chỉnh âm 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
89 
3.1. Nguyễn M. H. 
3.1.1. Đợt chỉnh âm từ 3-2012 đến tháng 
6-2012 
a) Kết quả 
- Những phụ âm đầu đã được phát 
âm đúng (khi nói từ đơn tiết): /b-, m-, c-, 
t-/. Riêng 2 âm /b-, m-/, trẻ phát âm đúng 
cả trong trường hợp từ ngữ láy âm. 
- Vẫn còn sai 7 phụ âm: /n-//ŋ-/; 
/t’-//h-/; /ʐ-//ɣ-/; /ɲ-//ŋ-/; /k-
//-/; /-//ɣ/,/k/; /d-/zero. 
- Khi đọc câu, đoạn, M. H. vẫn 
thường bị sai các phụ âm /b-, m-, t-, c-/. 
Khi nói chuyện tự do, các âm vừa nêu bị 
sai nhiều hơn khi đọc. 
- Vốn từ có tăng, tuy còn ít; trẻ tỏ ra 
biết lễ phép hơn khi giao tiếp. 
- Khả năng chính tả có khá hơn so 
với trước khi được hỗ trợ chỉnh âm. 
b) Bàn luận 
- Hiện tượng /b-, m-/ được phát âm 
đúng ngay cả trường hợp từ ngữ láy âm; 
còn /t-, c-/ chỉ phát âm đúng đối với 
những từ đơn tiết có lẽ có nguyên do từ 
đặc điểm phát âm /b-, m-/ dễ hơn /t-, c-/ 
[7, tr.9-21]. 
- Sau 3 tháng chỉ chỉnh được 4 âm 
nhưng chưa bền vững (phát âm từ đơn thì 
đúng, khi đọc thỉnh thoảng sai; khi nói 
chuyện bình thường vẫn sai). Lí do: Thời 
gian chỉnh âm ngắn; chỉ được hỗ trợ từ 
nhóm chỉnh âm. 
- Do thói quen phát âm sai đã định 
hình (trẻ đã 10 tuổi), thậm chí trở nên 
quen thuộc với trẻ nên gây không ít khó 
khăn cho việc chỉnh sửa lỗi. 
3.1.2. Đợt từ 8-2013 đến tháng 8-2014 
a) Kết quả 
- Những phụ âm đầu đã được phát 
âm đúng (khi nói từ đơn tiết): /b-/, /m-/, 
/c-/, /n-/, /t-/, /-/, /d-/, /k-/, /ɲ-/. 
Những phụ âm đầu còn bị sai: /ʐ//ɣ; 
/t’-//h-/. 
- Khi nói chuyện vẫn sai các phụ âm: 
/k-// -/, /t-//k-/, /d-/zero (khi yêu 
cầu đọc chậm thì trẻ không bị sai). 
- Vốn từ tăng rõ rệt; trẻ tỏ ra lễ phép, 
tự tin hơn khi giao tiếp. 
- Trẻ thân thiện và hợp tác tốt hơn so 
với đợt năm 2012. 
- Kết quả đọc hiểu có tiến bộ khá rõ 
(nhận xét của GV và kết quả kiểm tra của 
chúng tôi; bài kiểm tra đọc hiểu do chúng 
tôi biên soạn, không sử dụng lại bài của 
sách giáo khoa). 
- Chính tả có khá hơn (nhận xét của 
GV và kết quả kiểm tra của chúng tôi – 
bài kiểm tra do chúng tôi biên soạn). 
Bảng so sánh kết quả 2 đợt chỉnh âm 
Ðợt Tổng số âm Số âm đúng 
Ðợt 1 21 14 
Ðợt 2 21 18 
b) Bàn luận: 
- Do thời gian chỉnh âm bị ngắt 
quãng khá lâu nên có những âm trước 
đây đã được chỉnh âm, M. H. đã phát âm 
đúng khi nói từ đơn tiết, thì đợt này vẫn 
phải củng cố lại khi M. H. đọc, nói 
chuyện. Thêm vào đó, thói quen phát âm 
sai, đặc điểm “phản kháng” của bé trai 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
90 
10-11 tuổi, sống trong môi trường khá tự 
do là những trở lực ngăn cản hiệu quả 
của việc chỉnh âm. 
- Việc chỉnh âm vẫn chưa có được sự 
phối hợp giữa người chỉnh âm, cô giáo 
dạy trẻ, những người trực tiếp chăm sóc, 
nuôi dưỡng trẻ và bạn bè – những người 
cùng sống với trẻ ở Bệnh viện TD. 
- Vốn từ vốn hiểu biết, khả năng sử 
dụng từ ngữ, khả năng diễn đạt, chính tả 
đều có thay đổi theo chiều hướng đi lên. 
Đây là kết quả của sự phát triển của trẻ 
qua học tập, qua cuộc sống nói chung, 
song không thể bỏ qua tác động không 
nhỏ từ hoạt động chỉnh âm. 
3.2. Lê M. Tr. (8-2013 – 8-2014) 
a) Kết quả: 
- Những phụ âm đầu đã được phát 
âm đúng (khi nói từ đơn tiết và từ láy): 
/b-/, /n-/, /t-/, /c-/, /l-/, /t’-/. Còn sai 2 phụ 
âm: /z-//s-/; /v-//kw-/. 
- Khi nói, phần lớn các phụ âm đầu 
vẫn còn bị mất. 
- Khi đọc câu đoạn, nếu đọc nhanh 
và không chú ý; hoặc khi nói chuyện bình 
thường, nếu không chú ý thì vẫn bị sai 
các phụ âm: /b-/, /n-/, /t-/, /c-/, /l-/, /t’-/. 
- Vốn từ có tăng, tuy còn ít; M. Tr. tỏ 
ra nhanh nhẹn hơn khi giao tiếp. 
- Khả năng chính tả có khá hơn so 
với đầu năm học. 
- Càng về sau, trẻ càng thân thiện và 
hợp tác khá tốt với người chỉnh âm. 
b) Bàn luận: 
- So với M. H., sự tiến triển của 
M.Tr. khả quan hơn. Cụ thể là lỗi phát 
âm của M. Tr ít hơn, tỉ lệ âm chỉnh sửa 
được nhiều hơn, thân thiện và tự nguyện 
thực hiện các BT chỉnh âm tốt hơn. Cũng 
cần nói thêm, khi được chúng tôi hướng 
dẫn và đề nghị phối hợp cùng sửa lỗi phát 
âm cho M. Tr., dì của M. Tr. cũng ít 
nhiều dành thời gian quan tâm đến việc 
chữa lỗi cho cháu. Bởi vậy, có thể nói có 
được kết quả này, không thể gạt bỏ ảnh 
hưởng của môi trường sống. 
- Hiện tượng M. Tr. vẫn bị lỗi khi 
phát âm chuỗi âm tiết trong khi phát âm 
từng âm tiết đơn lẻ lại đúng, theo chúng 
tôi, có nguyên nhân từ hiệu quả chỉnh âm 
chưa bền vững (do thời gian tác động 
chưa nhiều), và quan trọng hơn là do 
M.Tr. đã quá quen với cách phát âm sai. 
4. Đề xuất 
Từ kết quả thực nghiệm trên, chúng 
tôi có một vài đề xuất sau: 
- Trẻ bị KHMVM cần được phẫu 
thuật và hỗ trợ chỉnh âm một cách kịp 
thời. Nếu trẻ bị KHMVM được phẫu 
thuật muộn, nếu trẻ không được hỗ trợ 
chỉnh âm kịp thời thì việc sửa chữa lỗi 
phát âm sẽ tốn kém, mất nhiều thời gian, 
hiệu quả thấp. 
- BT chỉnh âm cho trẻ cần kết hợp 
với các BT giáo dục ngôn ngữ, gắn chữa 
lỗi phát âm với giáo dục kĩ năng giao 
tiếp. 
- Các BT cần phù hợp với đặc điểm 
tâm sinh lí của trẻ. 
- Thường xuyên củng cố, kịp thời sửa 
chữa sai sót của trẻ; phối hợp giữa GV, 
PH, bác sĩ, chuyên viên âm ngữ trị liệu 
trong việc chỉnh âm cho trẻ. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
91 
__________________ 
1 Nghiên cứu này là một nhánh của đề tài Xây dựng hệ thống bài tập chỉnh âm cho trẻ từ 3 đến 9 tuổi tại 
TPHCM bị khe hở môi, vòm hầu, thuộc Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM 2012 – 2014, do Nguyễn Thị Ly 
Kha, Trường Đại học Sư phạm TPHCM làm chủ nhiệm. 
2  
3Thông tin về thực trạng này, chúng ta dễ dàng tìm thấy qua các trang thông tin về phẫu thuật vá khe hở môi, 
vòm miệng cho trẻ em Việt Nam. 
4  
5 Nguyễn Thị Ly Kha và Phạm Hải Lê chỉnh âm cho bé vào thời gian từ 3-2012 đến tháng 6-2012; Cao Lê Trúc, 
SV K36, Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM từ 8-2013 đến 4-2014; nhóm SV dạy thiện 
nguyện của Khoa Giáo dục Tiểu học trực tiếp chỉnh âm cho bé từ tháng 6-2014 đến tháng 9-2014 (theo các BT, 
nguyên tắc, phương pháp, quy trình, đánh giá mà Nguyễn Thị Ly Kha và Phạm Hải Lê xây dựng). 
6 Từ tháng 8-2013 đến tháng 4-2014: Nhóm SV trực tiếp chỉnh âm cho Lê M. Tr. (theo các BT, nguyên tắc, 
phương pháp, quy trình, đánh giá do Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê thiết kế) gồm: Nguyễn Thị Thu 
Hiếu, Nguyễn Thị Hoàng Yến, SV K36, Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; từ 
tháng 4-2014 đến tháng 9-2014: Phạm Hải Lê chỉnh âm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec (2013), Phẫu thuật miễn phí cho trẻ dị tật khe 
hở môi và vòm miệng, 15/7/2013,  
x?ID=1084 (Truy cập ngày 30/10/2013). 
2. Vũ Thị Bích Hạnh, (1988), Luyện nói cho trẻ bị khe hở vòm miệng, Nxb Y học, Hà Nội. 
3. Vũ Thị Bích Hạnh, Đặng Thái Thu Hương (2000), Hướng dẫn thực hành âm ngữ trị 
liệu, Nxb Y học, Hà Nội. 
4. Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2011), “Xây dựng nội dung chỉnh âm cho trẻ dị 
tật bộ máy phát âm do hội chứng Treacher Collin”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 6, tr.56-73. 
5. Nguyễn Thị Ly Kha (2011), Thử nghiệm chỉnh âm cho trẻ dị tật bộ máy phát âm do 
hội chứng Treacher Collins, Đề tài KHCN cấp cơ sở, Trường ĐHSP TPHCM. 
6. Nguyễn Thị Ly Kha (2011), “Nội dung đánh giá khả năng phát âm âm tiết của trẻ 
mẫu giáo”, Tạp chí Ngôn ngữ, (9), tr.6-17. 
7. Nguyễn Thị Ly Kha (2013), Xây dựng hệ thống bài tập chỉnh âm cho trẻ từ 3 đến 9 
tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh bị khe hở môi, vòm hầu (báo cáo giám định), thuộc 
Sở Khoa học Công nghệ TPHCM 2012 – 2014. 
8. Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2014), “Lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 2 – 
4 tuổi (tại Thành phố Hồ Chí Minh), Tạp chí Khoa học (số chuyên đề về giáo dục 
mầm non), Trường Đại học Sư phạm TPHCM, số (4) 5/2014, 9-21. 
9. Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam (2000), Khe hở vòm miệng chăm sóc và luyện nói, Sách 
dùng cho cha mẹ và cộng tác viên ngôn ngữ trị liệu (Harelips-care and Talking 
Practices Handbook for Parents and Language Therapeutic Collaborators), Vũ Thị 
Bích Hạnh, Đặng Thái Thu Hương dịch. 
10. Hoàng Văn Quyên (2013), Báo cáo lượng giá và điều trị âm ngữ trị liệu nhân một 
trường hợp khó khăn về phát âm sau phẫu thuật chỉnh tật sứt môi-chẻ vòm hầu ở trẻ 
em, Bệnh viện Nhi Đồng 1, TPHCM. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 24-02-2014; ngày phản biện đánh giá: 24-3-2014; 
ngày chấp nhận đăng: 19-12-2014) 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_bai_tap_chinh_am_ket_hop_giao_duc_ngon_ngu_cho_hoc.pdf