Xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng vì người nghèo tại Việt Nam
Tóm tắt Xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng vì người nghèo tại Việt Nam: ...hương thức tiếp cận mới về lập kế hoạch và quản lý du lịch trong đó những người sống trong điều kiện nghèo được đưa lên vị trí ưu tiên hàng đầu trong chương trình nghị sự. Các chiến lược PPT về giảm thiểu cả tình trạng tuyệt đối nghèo lẫn tương đối nghèo bằng cách tạo ra các cơ hội tạo t... Giám sát tác động của phát triển du lịch về xóa đói giảm nghèo trong một cộng đồng có thể hỗ trợ các nhà quản lý dự án tích cực nhận biết và tháo gỡ những trở ngại để mọi thành phần tham gia hoàn toàn vào du lịch. Ấn phẩm của UNWTO “Du lịch và xóa đói giảm nghèo đã đưa ra các khuyến ngh...t triển của mình. Từ đó, dần dần nâng cao tính tự tôn của người dân, tăng cường hợp tác giữa các thành viên cộng đồng và cải thiện năng lực quản lý và điều hành của địa phương. Việc phát triển năng lực địa phương trong việc quản lý và giám sát các dự án CBT thường là một quá trình dài ...
ng nông thôn hẻo lánh thường có lợi thế so sánh về phát triển du lịch vì họ thường có di sản thiên nhiên và văn hóa phong phú. Tuy nhiên, vẫn còn có một số trở ngại để bộ phận nghèo nhất của cộng đồng có thể tham gia vào phát triển du lịch. Điều kiện dinh dưỡng và trình độ giáo dục kém làm giảm năng suất và động cơ làm việc của người lao động. Thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về du lịch và du khách dẫn đến những quan niệm sai lệch và sự hoài nghi. Giám sát tác động của phát triển du lịch về xóa đói giảm nghèo trong một cộng đồng có thể hỗ trợ các nhà quản lý dự án tích cực nhận biết và tháo gỡ những trở ngại để mọi thành phần tham gia hoàn toàn vào du lịch. Ấn phẩm của UNWTO “Du lịch và xóa đói giảm nghèo đã đưa ra các khuyến nghị 7 cách để giúp người nghèo hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp từ du lịch. Các khuyến nghị đối với Du lịch vì Người Nghèo đó là: Xây dựng mô hình phát triển du lịch 96 Thứ nhất. Tuyển người nghèo vào làm việc cho các doanh nghiệp du lịch; Thứ hai. Người nghèo hoặc các doanh nghiệp sử dụng lao động nghèo cung cấp cho các cơ sở kinh doanh du lịch hàng hóa và dịch vụ; Thứ ba. Bán trực tiếp hàng hóa và dịch vụ của người nghèo (khu vực kinh tế không chính thống) cho du khách; Thứ tư. Cho người nghèo thành lập và vận hành các doanh nghiệp du lịch siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSMEs) hoặc các doanh nghiệp cộng đồng (khu vực kinh tế không chính thống); Thứ năm. Đánh thuế thu nhập hay lợi nhuận từ các doanh nghiệp du lịch và phân chia lại tiền thuế thu được cho người nghèo; Thứ sáu. Tự nguyện cho tặng/hỗ trợ từ doanh nghiệp du lịch hoặc du khách; Thứ bảy. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng xuất phát từ nhu cầu du lịch cũng mang lại lợi ích cho người nghèo tại địa phương, một cách trực tiếp hay thông qua sự hỗ trợ các ngành khác. Các lĩnh vực cần đánh giá về xóa đói giảm nghèo là việc làm, thu nhập, doanh nghiệp và chất lượng cuộc sống. Cụ thể như sau: a. Lợi ích về việc làm: Các lĩnh vực liên quan đến xóa đói giảm nghèo và việc làm cần kiểm tra bao gồm: - Số lượng việc làm trực tiếp và gián tiếp do CBT tạo ra; - Tỷ lệ người địa phương so với người ngoài địa phương tham gia vào du lịch trong cộng đồng; - Tỷ lệ cơ hội việc làm truyền thống so với cơ hội việc làm trong ngành du lịch; - Tỷ lệ người địa phương làm du lịch có thu nhập thấp, trung bình, cao từ du lịch; - Số lượng cơ hội kinh doanh do du lịch mang lại. b. Các lợi ích kinh tế: Thu nhập cần được xem xét không chỉ ở góc độ tổng thu nhập cho cộng đồng, mà còn qua việc thu nhập đó được phân phối như thế nào cho các thành viên của cộng đồng. Các tiêu chí chính cần xem xét bao gồm: - Thu nhập trực tiếp và gián tiếp từ du lịch trong cộng đồng; - Số lượng và loại hình kinh doanh đang hoạt động trong cộng đồng; - Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ cung cấp dịch vụ du lịch; - Tỷ lệ các hộ có thu nhập thấp được hưởng lợi ích kinh tế từ du lịch; - Tỷ lệ thu nhập từ du lịch của cư dân có thu nhập thấp, trung bình và cao. c. Chất lượng cuộc sống: Các hộ nghèo nhất thường không có khả năng tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch nhưng vẫn có thể hưởng lợi từ du lịch nhờ cơ sở hạ tầng và các dịch vụ cộng đồng được cải thiện. Các lĩnh vực cần quan tâm gồm có: - Các hộ đã tự cải thiện kết cấu nhà ở trong năm vừa qua; - Các hộ được cải thiện điều kiện cung cấp tiện ích sinh hoạt; Giám sát tác động của các hoạt động du lịch đối với xóa đói giảm nghèo không chỉ giúp xác định những nơi đang diễn ra thay đổi tích cực mà còn giúp xác định các cơ hội cải thiện. Nhóm tiêu chí thứ 3: Tính bền vững của công việc kinh doanh Sự bền vững của công việc kinh doanh hết sức quan trọng để một dự án CBT có thể đóng góp vào xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng. Một trong những trở ngại đối với sự thành công của một doanh nghiệp CBT chính là xu hướng chung của các dự án CBT là quá chạy theo Cung. Các doanh nghiệp định hướng Cung Tạp chí Đại học Công nghiệp 97 được thiết kế xoay quanh nhu cầu của cộng đồng, các sản phẩm và nguồn lực mà điểm đến du lịchhoặc cộng đồng có sẵn. Về nguyên tắc thì điều này có vẻ tốt, nhưng nó lại bỏ qua một thực tế là sự thành công trong kinh doanh du lịch cũng dựa vào khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách một cách cạnh tranh và thường xuyên. Rõ ràng là có cần phải có sự cân bằng giữa Cung và Cầu trong công tác giám sát và quản lý CBT. Giám sát doanh nghiệp kinh doanh sự bền vững của cộng đồng đòi hỏi cân nhắc rất nhiều tiêu chí. Những tiêu chí cần nhấn mạnh ở đây bao gồm khả năng hoạt động của doanh nghiệp, tính cạnh tranh, sự hài lòng của du khách và tiếp thị. a. Khả năng hoạt động của doanh nghiệp Một hoặc nhiều doanh nghiệp du lịch thành công là cốt lõi của bất kỳ dự án CBT nào. Đo năng lực của doanh nghiệp và tính bền vững của ngành sẽ cho chúng ta thấy sự bền vững của dự án CBT. Các tiêu chí chính cần kiểm tra bao gồm: - Số doanh nghiệp du lịch khởi nghiệp; - Tuổi thọ của các doanh nghiệp du lịch; - Tỷ lệ thay đổi nhân viên; - Tăng trưởng về doanh thu; - Trị giá đầu tư và cải tạo. b. Tính cạnh tranh Không như nhiều tiêu chí về du lịch bền vững khác, tính cạnh tranh là một chỉ tiêu đo lường có tính tương đối. Nó xác định xem một điểm đến du lịchlàm tốt như thế nào so với các điểm khác. Nếu du lịch là bền vững thì không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà nó còn phải cạnh tranh thành công với các điểm đến du lịchkhác ở địa phương, trong nước và cả khu vực về giá, tính cạnh tranh của chiến lược sản phẩm và tiếp thị. Các lĩnh vực cần kiểm tra về tính cạnh tranh bao gồm: - Tỷ lệ chi phí/giá dịch vụ lưu trú, các điểm tham quan, các Tour trọn gói so với mức chuẩn của ngành hoặc tỷ lệ các sản phẩm tương tự ở các điểm đến du lịchkhác; - Các điểm độc đáo của điểm đến du lịch; - Đánh giá của du khách về giá trị/mức giá; - Lai lịch du khách và thời gian lưu trú so với các điểm khác. c. Sự hài lòng của du khách Sự hài lòng cùa du khách là một yếu tố quan trọng đối với sự bền vững của doanh nghiệp. Các khách hàng hài lòng sẽ lưu lại lâu hơn, chi tiêu nhiều hơn và khi trở về nhà họ sẽ giới thiệu điểm đến du lịch cho bạn bè của mình. Sự hài lòng của du khách là kết quả của sự kết hợp đa dạng giữa các yếu tố bao gồm kinh nghiệm có từ trước và kỳ vọng, cũng như kinh nghiệm thực tế hiện có. Tuy nhiên, những tiêu chí liên quan đến sự hài lòng của du khách có thể giám sát trong dự án CBT bao gồm: - Mức độ hài lòng chung của du khách tính theo quốc tịch và mục đích chuyến đi; - Cảm giác của du khách về giá trị đồng tiền họ bỏ ra có xứng đáng hay không; - Đánh giá của du khách về mức độ hấp dẫn chung của điểm đến du lịch; - Thay đổi về số lượng du khách quay trở lại điểm đến du lịch; - Số du khách có lý do chính đến thăm điểm đến du lịchlà được “bạn bè hoặc người than giới thiệu”. d. Tiếp thị Tiếp thị có vai trò quan trọng đối với sự bền vững của doanh nghiệp vì nó có trách nhiệm chính trong việc tạo dựng hình ảnh của điểm đến du lịch và thu hút du khách tới dự án Xây dựng mô hình phát triển du lịch 98 CBT. Sức mạnh của hình ảnh tiếp thị có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến năng lực hoạt động của điểm đến du lịch. Các lĩnh vực cần quan tâm khi giám sát tính hiệu quả của các hoạt động Marketing bao gồm: - Chi phí tiếp thị tính cho một du khách tính trên điểm đến du lịch và trên toàn doanh nghiệp; - Chi phí tiếp thị cho các dự án hợp tác; - Ngân sách của chính quyền chi cho công tác tiếp thị điểm đến du lịch; - Số lượng du khách “đọc về điểm đến du lịch trong tài liệu quảng cáo hoặc trang web”. Nhóm tiêu chí thứ 4: Phát triển năng lực địa phương Một trong những khác biệt chủ yếu giữa du lịch cộng đồng và các loại hình du lịch đại chúng khác là sự tập trung vào việc trao cho cộng đồng địa phương quyền thực hiện hoạt động kinh doanh du lịch của riêng mình. Phát triển năng lực địa phương thông qua nâng cao nhận thức, tổ chức các chương trình giáo dục, đào tạo du lịch và hỗ trợ tư vấn kinh doanh có thể giúp nâng cao tính tự tin, kiến thức và năng lực của cộng đồng địa phương trong việc kiểm soát và quản lý quá trình phát triển của mình. Từ đó, dần dần nâng cao tính tự tôn của người dân, tăng cường hợp tác giữa các thành viên cộng đồng và cải thiện năng lực quản lý và điều hành của địa phương. Việc phát triển năng lực địa phương trong việc quản lý và giám sát các dự án CBT thường là một quá trình dài và chậm chạp, bắt đầu từ trường học và tiếp tục suốt cuộc đời học tập của người dân cộng đồng. Các lĩnh vực chính cần quan tâm là nhận thức về du lịch, đào tạo kinh doanh du lịch, địa phương kiểm soát các hoạt động du lịch, sự tham gia vào quản lý và điều hành ở địa phương. Cụ thể như sau: a. Nhận thức về du lịch Nhận thức về du lịch là bước đầu tiên trong quá trình nâng cao năng lực địa phương tham gia vào CBT. Nó bao gồm phát triển các chương trình nhằm vào các nhóm mục tiêu cụ thể như học sinh phổ thông, người dân cộng đồng, các quan chức địa phương và doanh nghiệp. Các chương trình nâng cao nhận thức thường bao gồm: giải thích du lịch là gì, chi phí và lợi ích của việc phát triển du lịch đối với cộng đồng so với các loại hình kinh doanh khác. Để đưa mục tiêu vào các chương trình nhận thức trước hết cần tiến hành một số nghiên cứu nhỏ về các tiêu chí sau: - Quan niệm của người dân về du lịch và tại sao lại có du lịch; - Những quan niệm sai lệch chung về du lịch; Cần giám sát các tiêu chí sau: - Học sinh phổ thông tham gia vào các chương trình nhận thức du lịch; - Các hộ gia đình có một hoặc nhiều thành viên tham gia chương trình nâng cao nhận thức; - Mức độ hài lòng của những người tham gia chương trình nâng cao nhận thức. b. Đào tạo kinh doanh du lịch Đào tạo kinh doanh du lịch có thể tiến hành ở các cấp khác nhau: chủ doanh nghiệp, cấp giám sát và nhân viên. Đối với chủ doanh nghiệp, các lĩnh vực có thể có nhu cầu đào tạo cao nhất là các lĩnh vực kinh doanh liên quan cụ thể tới du lịch như Marketing, dịch vụ chỗ đặt trước, liên lạc với các doanh nghiệp và chiến lược giá. Đối với cấp giám sát, hỗ trợ đào tạo nhân viên và quản lý khách hàng có thể là những lĩnh vực đào tạo thích hợp. Đối với nhân viên làm công, đào tạo kỹ năng là bổ ích nhất, có thể về hướng dẫn du lịch, chuẩn bị đồ ăn thức uống hoặc về đạo đức nghề nghiệp. Các tiêu chí cần giám sát bao gồm: Tạp chí Đại học Công nghiệp 99 - Số lượng doanh nghiệp đã thực hiện đào tạo; - Số chủ doanh nghiệp được tư vấn trực tiếp về kinh doanh; - Số doanh nghiệp đã gửi nhân viên tham dự các khóa đào tạo; - Nhân viên du lịch có thể tiếp cận các cơ hội đào tạo; - Các đối tượng tham gia đào tạo (nam, nữ, thanh niên, người dân tộc, v.v..). c. Quản lý của địa phương Kết quả chính của sự phát triển năng lực địa phương thành công là khả năng địa phương quản lý được các hoạt động du lịch. Có thể giám sát những tiêu chí sau: - Tỷ lệ người địa phương tham gia các doanh nghiệp bên ngoài; - Số tiền đầu tư do địa phương đóng góp so với các nguồn từ bên ngoài; - Tỷ lệ doanh nghiệp do người địa phương quản lý; - Tỷ lệ nhân viên làm trong ngành du lịch là người địa phương. d. Quản lý và điều hành Ngoài các hoạt động kinh doanh thành công, năng lực địa phương được nâng cao có thể được thể hiện ở sự tham gia vào công tác quản lý và điều hành cộng đồng, khả năng và quá trình ra quyết định của địa phương. Một số lĩnh vực có thể theo dõi bao gồm: - Sự đa dạng của các thành phần tham gia vào các cơ quan quản lý du lịch; - Có kế hoạch du lịch hay không; - Đóng góp của địa phương vào quá trình lập kế hoạch du lịch; - Các thành viên cộng đồng hài lòng với các nhà đại diện ngành du lịch địa phương; - Các thành viên cộng đồng có cảm tưởng rằng cộng đồng mình có tiếng nói quan trọng trong công tác quản lý và điều hành ở địa phương. e. Các tiêu chí chính về giám sát Trước khi kiểm tra các bước thực tế trong quá trình xây dựng và thực hiện một chương trình giám sát, các tiêu chí chính cần giám sát như sau: kiểm tra lý do vì sao phải giám sát, quyết định xem ai cần tiến hành giám sát, thảo luận xem cần giám sát những gì, cân nhắc về loại chỉ tiêu cần sử dụng, xem xét lại nguồn nhân lực và tài chính có sẵn dành cho giám sát, cân nhắc phương pháp thông báo về kết quả giám sát cho các bên liên quan - Kiểm tra lý do tiến hành giám sát Xây dựng và thực hiện một chương trình giám sát có thể mất thời gian và nhiều khi còn tốn kém. Giám sát hiệu quả đòi hỏi phải có sự cam kết thường xuyên từ tất cả các thành viên tham gia. Cần hiểu rõ tầm quan trọng của giám sát và giá trị của thông tin đối với các nhóm cụ thể trước khi bắt đầu, nếu chương trình cần sự ủng hộ của các bên để đạt được thành công. Có một số lý do mà các thành phần liên quan khác có thể hỗ trợ dự án CBT: + Thành viên cộng đồng với đóng góp tài chính cho dự án sẽ muốn biết dự án hoạt động như thế nào và có thể làm gì để cải thiện hoạt động. + Các nhà tài trợ cho dự án có thể quan tâm đặc biệt đến tác động của dự án lên đối tượng mục tiêu. + Các tổ chức phi chính phủ có thể quan tâm đến tác động của dự án đối với khu vực cụ thể nào đó, ví dụ như tình trạng biết chữ của người lớn, tái tạo đất ướt hay bảo vệ cây đước. + Chính quyền địa phương sẽ muốn biết dự án được thực hiện như thế nào, có thể làm gì để thành công hơn nữa và tránh được thất bại ở những nơi khác. Xây dựng mô hình phát triển du lịch 100 + Chính quyền địa phương có thể quan tâm đến việc nêu gương điển hình về du lịch cộng đồng thành công, thông qua các giải thưởng và công nhận quốc tế. Nhìn chung, việc xác định xem một dự án hiện có được thực hiện như kỳ vọng hay không, và nó hoạt động tốt hơn hoặc kém hơn mong đợi ở những lĩnh vực nào sẽ giúp các thành phần liên quan đến dự án, giúp giải trình về việc tài trợ và giúp đưa ra những thay đổi một cách hiệu quả. Tiếp cận được các thông tin cập nhật cho phép các nhà quản lý dự án điều chỉnh công tác quản lý của mình cho phù hợp với hoàn cảnh đang thay đổi, thí điểm các phương pháp tiếp cận mới và rút ra bài học kinh nghiệm từ kết quả đạt được. Khi mọi việc tiến triển kém đi, giám sát có thể cung cấp hệ thống cảnh báo sớm, cho phép các nhà quản lý sửa chữa sai sót ở những khu vực cụ thể trước khi quá muộn. Do vậy, giám sát các dự án CBT rất quan trọng đối với sự thành công lâu dài. - Quyết định xem ai thực hiện công tác giám sát Các yêu cầu quan trọng nhất đối với tạo dựng một cộng đồng bền vững là huy động được sự tham gia của mọi thành viên của cộng đồng vào quá trình này. Những ý tưởng lớn nhất trên thế giới sẽ không thành công nếu chỉ một phần nhỏ cộng đồng được đại diện không tán thành. Có nhiều cơ hội để các bên tham gia vào mỗi giai đoạn của chu trình phát triển và thực hiện giám sát. Sự tham gia của các bên càng đa dạng thì càng có nhiều kết quả để học hỏi: + Trong giai đoạn lập kế hoạch, các thành phần tham gia chính có thể là quan chức địa phương, các nhà hoạch định chính sách, tư vấn phát triển và các cơ quan tài trợ làm việc chặt chẽ với các nhóm cộng đồng. + Trong giai đoạn phát triển, có nhiều cơ hội để cộng đồng tham gia rộng rãi hơn khi các tiêu chí chủ yếu được đánh giá và các chỉ tiêu đã được lựa chọn. + Trong giai đoạn thu thập dữ liệu, các thành viên cộng đồng và đại diện ngành du lịch có thể được đào tạo về cách thu thập dữ liệu (như số lượng và các loại chim gặp trên đường đi và sự hài lòng của du khách) + Trong giai đoạn thực hiện, nên thành lập nhóm công tác nhỏ bao gồm các bên liên quan để bao quát công tác giám sát và phân tích kết quả. Việc đó sẽ tạo ra sự độc lập đối với nhà chức trách và giúp tránh được tình trạng mâu thuẫn lợi ích và diễn giải kết quả một cách không thống nhất. - Giám sát các bên tham gia + Khối nhà nước: nhà chức trách quốc gia, địa phương và chuyên ngành. + Khối tư nhân: các chủ doanh nghiệp và người lao động tư nhân, các công ty du lịch và lữ hành, các cơ sở lưu trú, nhà hàng và các điểm du lịch, các cơ sở vui chơi giải trí, các dịch vụ vận tải hàng không, đường bộ, đường sông và đường biển, hướng dẫn viên du lịch, phiên dịch, các nhà cung cấp thông tin và cung cấp trang thiết bị, các nhà cung cấp cho ngành, các tổ chức du lịch và thương mại, các tổ chức phát triển kinh doanh. + Các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác: các nhóm môi trường và bảo tồn, các nhóm sở thích khác (đi săn, câu cá, và các hiệp hội du lịch/mạo hiểm), các cộng đồng và nhóm cộng đồng địa phương, các nhóm bản địa và văn hóa, các nhà lãnh đạo theo truyền thống, du khách và các tổ chức đại diện cho du khách ở nước xuất xứ, các cơ quan du lịch quốc tế. 3. KẾT LUẬN Đối với du lịch cộng đồng, công tác giám sát giúp nâng cao hiểu biết về sự tác động của du lịch đối với cộng đồng và những đóng góp của du lịch cho mục tiêu phát triển bền vững của cộng đồng. Giám sát cũng giúp phát Tạp chí Đại học Công nghiệp 101 hiện những lĩnh vực cần được cải thiện và những nơi đang diễn ra sự thay đổi. Theo cách đó, giám sát và quản lý được thể hiện như hai yếu tố vừa liên quan vừa phụ thuộc lẫn nhau. Các dự án Du lịch cộng đồng (CBT), như bất kỳ ngành kinh doanh nhỏ nào, đều cần phải có sự kiểm soát cẩn thận về mọi công việc kinh doanh – nắm bắt và phản hồi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và quản lý vấn đề tài chính, hoạt động nội bộ, nguồn nhân lực và mối quan hệ với các nhà cung cấp và đối tượng liên quan bên ngoài. Trong các trường hợp vấn đề đáng quan tâm nhất là xóa đói giảm nghèo và sự bền vững về môi trường, giám sát có thể giúp nhà quản lý dự án tìm hiểu xem liệu dự án hiện có được thực hiện như mong muốn hay không và giúp họ đưa ra những điều chỉnh để cải thiện hoạt động khi cần thiết. Những lợi ích chính của việc giám sát CBT bao gồm: - Đánh giá tình hình hoạt động dự án theo thời gian - Điều chỉnh hoạt động dự án dựa trên các bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình giám sát - Sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án trong tương lai dựa trên những vấn đề cần thiết nhất - Cải thiện công tác quy hoạch, phát triển và quản lý dự án - Đảm bảo mọi thành phần xã hội (kể cả người dân tộc thiểu số, thanh niên và phụ nữ) đều có thể hưởng lợi từ CBT - Cải thiện công tác xây dựng chính sách - Nâng cao sự tin cậy của các nhà tài trợ - Nâng cao tính tập trung của hoạt động hỗ trợ - Nâng cao sự hiểu biết của các thành phần liên quan về du lịch bền vững Cần áp dụng Bốn nhóm tiêu chí (bình đẳng giới, giảm nghèo, kinh doanh bền vững, và phát triển năng lực địa phương) để xây dựng và đánh giá mô hình phát triển du lịch cộng đồng vì người nghèo. Nó cho các đối tượng liên quan đến việc tài trợ, lập kế hoạch hoặc quản lý một dự án du lịch cộng đồng như: nhà chức trách địa phương, các nhà hoạch định du lịch, các nhà tư vấn phát triển, cơ quan tài trợ, các nhóm cộng đồng và vì sự phát triển ngành du lịch Việt Nam trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Website Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam: www.molisa.gov.vn 2. Hart. www.sustainablemeasures.com Hatton, M. (2002) Du lịch Cộng đồng Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương và Cơ quan Phát triển Quốc tế Canada. đồng-du lịch.org/ 3. Jamieson, W. (2006) Quản lý các điểm du lịch cộng đồng trong các nền kinh tế đang phát triển, Haworth. 4. Press. Jamieson, W., (2003) Xóa đói giảm nghèo thông qua phát triển du lịch bền vững, ESCAP Liên Hiệp Quốc, ST/ESCAP/2265. 5. Ricardo, F. (2005) Nghèo, Phát triển vì người nghèo và đẩy mạnh việc giảm sự bất bình đẳng. Báo cáo phát triển nhân lực của Liên Hiệp quốc, tài liệu đặc biệt, 2005/11.
File đính kèm:
- xay_dung_mo_hinh_phat_trien_du_lich_cong_dong_vi_nguoi_ngheo.pdf