Giáo trình Kinh tế vi mô

Tóm tắt Giáo trình Kinh tế vi mô: ...iảm tiêu dùng hàng hoá Y . Nếu giá của X là Px1 người tiêu dùng sẽ tiêu dùng X1 khi giá X tăng lên P3x ,người tiêu dùng sẽ tiêu dùng X3. Ở đây chỉ phản ánh hiệu ứng thay thế của sự thay đổi gía Đường Hx ( Compensated đeman curve) phản ánh số lượng cầu của hàng hoá X thay đổi khi giá X thay... chi phí tăng thêm 2$. Ở ví dụ này chi phí sản xuất trung bình là 4$ và chi phí cận biên 2$ , các chi phí này khác nhau. Tình trạng này là một trong những áp dụng quan trọng của sự phân phối các nguồn lực Đường chi phí biên Trên đồ thị hình 3.9 so sánh chi phí trung bình và chi phí cận biê...nh dài hạn. Chỉ có ở điểm này hai điều kiện cân bằng P = MC ( điều kiện tối đa hoá lợi nhuận )và P =AC ( lợi nhuận kinh tế bằng zero) Đó là hai điều kiện cân bằng có nguồn gốc khác nhau. Tối đa hoá lọi nhuận là mục tiêu của hãng. Nguyên tắc P = MC phản ánh giả định của chúng ta về hành vi ...

pdf121 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Kinh tế vi mô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
D 
MR 
AC 
MC 
Q Q* 
P* 
P 
C 
E
A
Hình 5.1 Tối đa hoá lợi nhuận và xác định giá trong độc quyền 
 3
Trong thị trường cạnh tranh, đường cung của doanh nghiệp chính là 
đường chi phí biên và cung thị trường là tổng theo chiều ngang đường chi 
phí biên của các doanh nghiệp. Trong dài hạn, chúng ta vạch đường cung 
qua các tổ hợp giá và lượng cân bằng dựa vào sự dịch chuyển đường cầu. 
Trong thị trường độc quyền không có khả năng xác lập đường cung như vậy. 
Với đường cầu thị trường cố định, việc cung ứng của độc quyền chỉ là một 
điểm. Ở điểm này tương ứng với số lượng có MR = MC. Nếu đường cầu 
dịch chuyển, đường thu nhập biên cũng dịch chuyển theo và đầu ra tối đa 
hoá lợi nhuận mới sẽ được lựa chọn. Trong thị trường độc quyền đường 
cung không xác định mà việc cung ứng phụ thuộc vào cầu 
Tác động của thuế 
Tác động của thuế đánh vào sản lượng đối với độc quyền khác với 
cạnh tranh. Đới với thị trường cạnh tranh khi đánh thuế vào đơn vị sản phẩm 
thì giá thị trường tăng lên một lượng ít hơn thuế, cả người sản xuất và người 
tiêu dùng phải chịu thuế. Trong thị trường độc quyền khi đánh thuế, giá có 
thể tăng một lượng lớn hơn thuế 
Điều này có thể minh hoạ trên đồ thị. Khi chính phủ đánh thuế trên 
đơn vị sản phẩm là t, mhà độc quyền phải nộp cho chính phủ t thuế. Chi phí 
biên của hãng sẽ là MC + t. Hãng sẽ cung ứng tại sản lượng Q có MR = MC 
+ t 
Điều này được minh hoạ trên đồ thị 5.3, Khi chưa thuế hãng sẽ tối đa hoá lợi 
nhuận tại sản lượng Q1 có MR = MC với giá P1. Khi chính phủ đánh thuế t 
đường chi phí biên mới sẽ là MC + t và hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại Q2 
có MR = MC + t với giá P2, như vậy mức tăng giá lớn hơn mức tăng thuế 
MC
MC + t
D
MR
P2 
Q2 Q1 
Hình 5.2 Tác động của thuế trong Độc quyền 
P1 
 4
 2.Những tổn thất của độc quyền 
Những hãng có khả năng độc quyền trên thị trường bị phê phán với 
những lý do khác nhau. Chúng ta có thể thấy hai thành phần riêng biệt: Lợi 
nhuận độc quyền và hiệu quả của sự phân phối các nguồn lực 
Lợi nhuận 
 Hãng cạnh tranh hoàn hảo không có lợi nhuận kinh tế trong dài hạn, 
nhưng đối với hãng độc quyền trên thị trường có thể kiếm được lợi nhuận 
cao hơn so với cạnh tranh. Điều đó hàm ý rằng không phải độc quyền cần 
thiết có lợi nhuận cao. Hai trường hợp về lợi nhuận trong độc quyền như 
sau 
 Ở hình 5.3 phản ánh đường chi phí và cầu đối với hai hãng về bản 
chất thể hiện mức độ của khả năng độc quyền. Độc quyền ở đồ thị 5.3a kiếm 
được lợi nhuận cao, trong đồ thị 5.3b hãng sẽ có lợi nhuận là zero, bởi giá 
bằng với chi phí trung bình. Quả thực, nếu lợi nhuận sinh ra từ việc sử dụng 
đầu vào độc quyền, độc quyền bản thân nó xem ra hoạt động không có lợi 
nhuận 
 Hơn nữa nếu quuy mô của lợi nhuận độc quyền, người ta chống đối sự 
phân phối lợi nhuận này. Nếu lợi nhuận liên quan đến sự giàu có của ông 
chủ mà ông đã chi phí thì sự chống đối này đối với lợi nhuận độcquyền là 
hợp lý. Lợi nhuận độc quyền không phải là từ sự giàu có 
Sự méo mó về phân phối các nguồn lực 
MC AC
D
MR 
P* 
AC 
 P 
Q* Q O 
MC 
AC
D
MR 
P* = AC
 P
Q* QO
a) Độc quyền có lợi nhuận a) Độc quyền lợi nhuận zero 
Hình 5.3 Lợi nhuận độc quyền phụ thuộc vào đường cầu và đường chi 
 5
Các nhà kinh tế lý giải về sự chống đối thứ hai đối với độc quyền là 
sự méo mó trong việc phân phối các nguồn lực. Tình trạng độc quyền hạn 
chế sản lượng để tối đa hoá lợi nhuận. Sự chênh lệch giữa giá và chi phí biên 
ở mức tối da hoá lợi nhuận của độc quyền phản ánh người tiêu dùng phải trả 
giá cho mmọt đơn vị đầu ra cao hơn chi phí để sản xuẩt nó. 
Đồ thị 5.4 phản ánh đầu ra được sản xuất trong thị trường cạnh tranh 
hoàn hảo và đầu ra trong độc quyền. Trên đồ thị sản lượng của cạnh tranh 
hoàn hảo là Q* , ở đó P = MC với giá là P*. Độc quyền cung ứng ở sản lượng 
Q** mà ở đó MR = MC, giá người tiêu dùng phải trả là P **. Điêu này sẽ gây 
ra một sự phân phối về nguồn lực. Chi phí cho đầu vào sản xuất biểu hiện ở 
diện tích AEQ*Q ** được chuyển để sản xuấ hàng hoá khác. Thặng dư tiêu 
dùng biểu diễn ở diện tích P**BAP* được chuyển vào lợi nhuận của độc 
quyền. Tổn thất của xã hội là diện tích ABE 
3. Phân biệt giá trong độc quyền 
Mục tiêu củaphan biệt giá là nhằm chiếm thêm thặng dư của người tiêu 
dùng 
Các loại phân biệt giá 
MC = AC 
E
A
B
D
P** 
P*
0 Q** Q* Q 
 D
 MR
Hình 5.4 Phân phối và phân chia hiệu quả trong độc quyền 
 6
- Phân biệt giá hoàn toàn 
- Phân biẹt giá theo lượng 
- Phân biệt giá theo thị trường 
- Định giá hai phần 
4. Điều tiết độc quyền tự nhiên 
Định gíá theo chi phí biên( tương ứng với thị trường cạnh tranh hoàn) 
Điều này được minh hoạ trên đồ thị hình 5.5. Độc quyền phát huy lợi 
thế kinh tế nhờ quy mô do vậy đường chi phí sản xuất trung bình giảm trên 
toàn bộ sản lượng đầu ra 
Trong trường hợp không điều tiết, độc quyền sẽ cung ứng sản lượng QA 
với giá PA . Lợi nhuận độc quyền sẽ là diện tích PAABC. Nếu điều tiết độc 
quyền tự nhiên bởi giá PE cầu thị trường sẽ là QE , tại sản lượng QE giá thấp 
hơn chi phí trung bình, doanh nghiệp lỗ, chính phủ phải chịu lỗ này 
Ban hành các luật lệ chống độc quyền 
II Thị trường canh tranh không hoàn hảo 
Trong phân này chúng ta nghiên cứu định giá trên thị trường nằm giữa 
thị trường cạnh tranh hoàn hảo và Độc quyền. Không có mô hình duy nhất 
nào giải thích cho tất cả các tình huống cạnh tranh không hoàn hảo, chúng ta 
MC 
AC 
D MR
 E
 F
 A
 B
 H
 G 
 C 
 PA 
 PE 
Giá 
Lượng QE QA
Hình 5.5 Điều tiết giá với độc quyền tự nhiên 
 7
chỉ xem xét một vài yếu tố cơ bản, mang tính phố biến được sử dụng nhiều 
trong hiện tại. Với mục tiêu đó chúng ta tập trung vào các chủ đề 
- Định giá của các hàng hoá đồng nhất trên thị trường it hãng 
- Sự khác biệt của sản phẩm trong thị trường này 
- Sự tham gia và rút khỏi thị trường tác động như thế nào đến dài hạn 
- Các chiến lược cạnh tranh 
1. Định giá của sản phẩm đồng nhất 
Để xem xét cách định giá trong thị trường này chúng ta có các giả định 
- Sản phẩm do một số ít hãng cung ứng là giống nhau 
- Nhu cầu là hoàn hảo 
- Không có chi phí thông tin hoặc giao dịch, các hàng hoá phải theo 
cùng một giá 
a.Mô hình gần như cạnh tranh 
Kết quả về giá của it hãng là không chắc chắn, nó phụ thuộc vào hãng 
phản ứng như thế nào đối với các đối thủ cạnh tranh. Người tiêu dùng gần 
như cạnh tranh hoàn hảo. Trường hợp này mỗi hãng hành động như một 
người định giá, hãng sẽ cung ứng tại sản lượng có giá bằng với chi phí biên 
dài hạn. Hình 5.6 sẽ chỉ ra một cách đơn giản của thị trường này. Nếu giống 
cạnh tranh hãng sẽ cung ứng tại Qc và cân bằng xuất hiện ở điểm C. Cân 
bằng này thể hiện sản lượng cao nhất và mức giá thấp nhất có thể cung ứng 
với đường cầu D. Nếu giá thấp hơn, hãng sẽ không cung ứng vì không đảm 
bảo chi phí của hãng, do vậy họ sẽ không thể duy trì trong dài hạn 
MC
M
A
C
PM 
PA 
PC 
O QM QA Qc Sản lượng 
D 
MR
Hình 5.6 Định giá trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo 
Giá 
 8
b.Mô hình Cartel 
Cartel hoạt động như một độc quyền có nhiều nhà máy và sản xuất theo 
mỗi nhà máy mà ở đó thu nhập biên bằng chi phí biên. Giả sử chi phí biên 
của các hãng bằng nhau và không đổi, sự lựa chọn đầu ra tại điểm M trên 
hình 5.6. Mỗi hãng sẽ sản xuât sản lượng tại đó chi phí biên của mỗi hãng 
bằng nhau và bằng với thu nhập biên. Duy trì cartel không phải dễ bởi ba 
vấn đề: Thứ nhất việc tồn tại cartel là không hợp pháp vì luật pháp không 
cho tồn tại; thứ hai đòi hỏi phải có lượng thông tin đủ lớn cho giám đốc của 
cartel, đặc biệt họ phải biết về hàm cầu và hàm chi phí biên của mỗi hãng, 
thông tin này đòi hỏi nhiều chi phí. Thứ ba, giải pháp cartel không tồn tại 
vững chắc bởi mỗi hãng có động cơ “ lừa gạt” bằng cách mở rộng đầu ra 
nhằm tăng lợi nhuận của mình. Nếu giám đốc của cartel không khống chế 
được sự “ lừa gạt” thì có thể giải pháp này bị đổ vỡ 
c.Những khả năng định giá khác 
Mô hình Cartel và gần như cạnh tranh về định giá có xu hướng xác 
định giới hạn ngoài cùng mà mức giá thực tế trong một thị trường có sức 
cạnh tranh có thể được xác lập. Các nhà kinh tế học cố gắng phát triển 
những mô hình nhằm dự đoán mức cân bằng thị trường thực tế nằm ở đâu 
giữa các giói hạn này. Chúng ta sẽ xem xét một mô hình đơn giản mà được 
sử dụng rộng rãi 
- Mô hình Cournot 
Chúng ta bắt đầu khảo sát mô hình đơn giản với độc quyền tay đôi, hai 
hãng cạnh tranh với nhau. Mỗi hãng quyết định sản xuất bao nhiêu và hai 
hãng phải ra quyết định cùng một lúc. Mô hình Cournot gỉả định rằng mỗi 
hãng xem mức đầu ra của đổi thủ cạnh tranh với mình đã định rồi quyết 
định sản xuất bao nhiêu. Trên đồ thị hình 5.7 chúng ta xem xét quyết định 
đầu ra của hãng 1. Giả định hãng 1 nghĩ rằng hãng 2 không sản xuất gì cả, 
như vậy cầu của thị trường là cầu của hãng 1, trên đồ thị đường cầu D1(0). 
Thu nhập biên là MR1(0), giả định chi phí của hãng 1 không đổi và là đường 
MC1. Đầu ra tối đa hoá lợi nhuận của hãng 1 sẽ là là 50 ( sản lượng tại đó 
MR1(0) = MC1). Giả định hãng 1 nghĩ rằng hãng 2 sản xuất 50 đơn vị thì 
đường cầu của hãng 1 dịch sang trái 50 thể hiện đường D1(50) và thu nhập 
biên là MR1(50). Đầu ra tối đa hoá lợi nhuận của hãng 1 sẽ là 25 điểm mà 
MR1(50) = MC1. Nếu hãng 1 nghĩ rằng hãng 2 cung ứng 75 thì đường cầu của 
hãng 1 dịch chuyển sang trái giá trị 75 thể hiện D1(75) và hãng sẽ cung ứng 
12,5 đơn vị mà tại đó MR1( 75)= MC1. Cuối cùng nếu hãng 1 nghĩ rằng hãng 2 
sản xuất 100 đơn vị thì họ sẽ không sản xuất. Vì vậy đầu ra có sức tối đa hoá 
lợi nhuận của hãng 1 là tập hợp toàn bộ giá trị mà hãng 1 cung úng khi nghĩ 
 9
hãng hai cung ứng như thế nào và người ta gọi biều kê đó là dường phản 
ứng của hãng 1. Cũng tương tự, chúng ta thiết lập đường phản ứng của hãng 
2. 
Biểu diễn đường phản ứng của các hãng trên đồ thị hình 5.8, giao 
điểm của các đường phản ứng gọi là thế cân bằng Cournot. Trong thế cân 
bằng này mỗi hãng giả định một cách xác đáng số lượng mà đối thủ cạnh 
tranh của nó định sản xuất và nó tối đa hoá lợi nhuận một cách thích hợp 
Ví dụ về thế cân bằng cournot: Cho hàm cầu thị trường P = 120 – Q 
Có hai hãng A và B giả định chi phí biên của các hãng bằng 15 
Thu nhập của hãng 1 TR1= P.Q1 = |120 – ( Q1 + Q2)|Q1, thu nhập biên 
của hãng 1 sẽ là MR1 = 120 – 2Q1 - Q2 
Hãng 1 sẽ cung ứng tai Q1 có MR1 = MC1 hay 120 – 2Q1 – Q2 = 10 
Đường phản ứng của hãng 1 Q1= (110 - Q2)/ 2= 55 - ½ Q2 
Thu nhập của hãng 2 TR2 = P.Q2 = |120 – ( Q1 + Q2)|Q2, thu nhập biên 
của hãng 2 sẽ là MR2 = 120 – 2Q2 – Q1 
Hãng 2 sẽ cung ứng tai Q2 có MR2 = MC2 hay 120 – 2Q2 – Q1 = 12 
D1(0) 
MR1(0) 
MR1(50)
D1(50) 
D1(75) MR1(75
12,5 25 50 Q1
P1 
Hình 5.7 Quyết định đầu ra của hãng 1
 10
 Q2 = 54 – ½ Q1 
Tương tự đường phản ứng của hãng 2 sẽ là Q2 = 54 – ½ Q1 
Thay Q2 vào Q1 ta có Q1 = 55 - ½ ( 54 – ½)Q2 
 Q1 = 37,33 
Thay Q1 vào Q2 ta có Q2 = 54 – ½ 37,33 
 Q2 = 35,33 
 Và Q = Q1 + Q2 = 37,33 + 35,33 = 72,66 = 73 
Thay Q vào P ta có P = 120 – 73 = 47 
Đường phản ứng của hãng 1 
Thế cân bằng Cournot 
50 
100 
75 100 Q2 
Q1 
Đường phản 
ứng của hãng 2 
Hình 5.8 Các đường phản ứng và thế cân bằng Cournot 
 11
Mô hình lảnh đạo giá 
Một hãng sẽ quyết định giá và các hãng khác sẽ điều chỉnh mức giá 
của mình theo nhà lảnh đạo giá. Mô hình lảnh đạo giá được thể hiện trên đồ 
thị hình 5.9. Đường cầu D thể hiện cầu của ngành và đường SC thể hiện 
tổng cung của các hãng vành đai cạnh tranh. Cầu cầu D1 cảu hãng lảnh đạo 
ngành được hình thành như sau, ở giá P1 hãng lảnh đạo không muốn bán gì 
cả, các hãng vành đai lại muốn bán tất cả. Ở giá P2 hãng lảnh đạo có thị 
trường của mình, còn các hãng vành đai không muốn bán gì cả. Giữa giá P1 
và P2 đường cầu D1 được xây dựng bằng cách trừ đi những gì mà các hãng 
vành đai cung ứng từ tổng nhu cầu thị trường. Từ đường cầu D1 có thể xây 
dựng được đường thu nhập biên MR1. Hãng lảnh đạo giá sẽ cung ứng tại QL 
có MR1 = MC1 với giá PL. Với mức giá này, các hãng vành đai sẽ cung ứng 
sản lượng Qc và tông sản lượng của ngành sẽ là Qt = QL + Qc . Hãng lảnh 
đạo giá thường là hãng có ưu thế trên thị trường hoặc ưu thế trong sản xuất. 
Mô hình này có thể giải thích hành vi của ngành trong một vài tình huống 
quan trọng 
2.Tạo ra sự khác biệt 
Ở phần trên chúng ta giả định rằng sản phẩm là đồng nhất, nhưng trong 
thực tế không thể duy trì trên nhiều thị trường. Các hãng luôn dành nguồn 
lực đáng kể để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh 
tranh 
Sự lựa chọn của công ty 
SC 
D 
D1 
 MR 
P1 
PL 
P2 
Qc QL QT Q
P 
 MC 
Hình 5.9 Mô hình hãng lảnh đạo giá
 12
Mỗi hãng phải đâù tư chi phí cho việc tạo ra những khác biệt về sản 
phẩm. Mô hình tối đa hoá lợi nhuận cung cấp một sô hiểu biêt vè cách thức 
của hãng thực hiện hành vi này : Họ sẽ gánh thêm chi phí gắn liền với việc 
tạo ra sự khác biệt khi họ đạt được điểm thu nhập tăng thêm đem lại từ 
những hoạt đông như vậy cân bằng với chi phí biên của mỗi hoạt động 
3. Sự tham gia của các công ty mới 
Trong thị trường cạnh trạnh hoàn hảo sự tham gia của các hãng mới đã 
dẫn đến tình trạng lợi nhuận kinh tế bằng không trong dài hạn, bởi sự tham 
gia của các hãng mới sẽ sản xuất ở những điểm thấp trên đường chi phí bình 
quân dài hạn của họ làm cho lợi nhuận cho đến khi không còn lợi nhuận thì 
sẽ kết thúc việc nhập ngành. Trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, 
với tương đối ít hãng, lực lượng đầu tiên trong lực lượng này vẫn tiếp tục 
vận hành cho đến mức mà việc tham gia vần còn có thể, lợi nhuận dài hạn sẽ 
bị hạn chế. Nếu việc tham gia là hoàn toàn không phát sinh chi phí, lợi 
nhuận kinh tế ài hạn sẽ bằng 0 
Điểm cân bằng lợi nhuận bằng không 
Dù hãng trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo với sự tự do đi 
vào vẫn bị hướng đến điểm thâp của đường chi phí bình quân của họ phụ 
thuộc vào bản chất đường cầu của hãng. Nếu hãng là người chấp nhận giá, 
việc phân tích tình huống cạnh tranh hoàn hảo được áp dụng trực tiếp. Khi P 
= MR = MC hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận, nếu việc đi vào làm cho P = AC 
kết quả lợi nhuận sẽ bằng zero, việc sản xuất sẽ đạt tại P = MC = AC ( điểm 
chi phí trung bình đạt cực tiểu) 
Nếu hãng có quyền kiểm soát giá cả mà họ nhận được( bởi họ sản xuất 
ra các sản phẩm tương đổi khác nhau) họ sẽ đối mặt với đường cầu dốc 
xuống. Việc tham gia của hãng mới làm giảm lợi nhuận xuống zero, nhưng 
sản xất ở mức chi phí trung bình thấp nhất là không đảm bảo( Cạnh tranh 
độc quyền). Điều này được minh hoạ trên dồ thị hình 5.10. Ban đầu đường 
cầu của hãng được xác định bởi d và lợi nhuận kinh tế đạt được. Lợi nhuận 
này sẽ thu hút hãng mới vào ngành làm cho đường cầu của hãng chuyển vào 
bên trong d1( vì số lượng hãng nhiều hơn đang cạnh tranh trên thị trường). 
Mức sản lượng tối đa hoá lợi nhuận bởi đường cầu này là q1, không phải là 
mức chi phí bình quân tối thiêu (qm). Điều này thể hiện sự thừa năng lực sản 
xuất bằng qm – q1 . Kết quả này đặc trưng cho những ngành dịch vụ, các của 
hiệu tiện dụng, các cửa hàng thức ăn nhanh, nơi mà sự khác biệt sản phẩm là 
phổ biến và việc đi vào it tốn kém 
 13
III.Chiến lược cạnh tranh và lý thuyết trò chơi 
Trò chơi là một tình huống trong đó các quyết định thông minh nhất 
thiết phải phụ thuộc lẫn nhau 
Nếu tôi cho rằng các đối thủ cạnh tranh với tôi đều có lý và đang hành 
động để tối đa hoá lợi nhuận của bản thân họ, tôi phải lưu ý như thế nào 
đến tháii độ của họ khi đề ra những quyết định có sức tối đa hoá lợi nhuận 
của riêng tôi 
Trò chơi không hợp tác so với trò chơi hợp tác 
Trò chơi hợp tác khi những người chơi có thể thương lượng những hợp 
đồng ràng buộc khiến họ có thể hoạch định những chiến lược chung 
Trò chơi không hợp tác nếu việc thương lượng và thực hiện một hợp 
đồng ràng buộc là không thể có 
Các chiến lược có ảnh hưởng chi phối 
Chiến lược có ảnh hưởng chi phối là một chiến lược tối ưu đối với 
người chơi bất kể đối phương làm gì 
Ví dụ Hai hãng A và B đang bán những sản phẩm có sức cạnh tranh với 
nhau, họ đang xem xét có nên quảng cáo hay không. Những mỗi hãng sẽ 
chịu tác động bởi quyết định của các đối thủ cạnh tranh. Kết quả của trò chơi 
được thể hiện trên ma trận thưởng phạt trong bảng 5.1. 
0
MC 
AC 
d 
d1
MRMR1
q1 q* qm S/lượng 
Giá 
P* 
P1 
Hình 5.10 Hãng mới vào ngành và lợi nhuận dài hạn bằng zero 
 14
- Nếu cả hai đều quyết định quảng cáo thì hãng A sẽ có lọi nhuận là 
10 và hãng B sẽ có lọi nhuận là 5 
- Nếu A quảng cáo, B không quảng cáo A dành được lợi nhuận là 15 
và B là 0 
- Nếu A không quảng cáo, B quảng cáo. A nhận được lợi nhuận là 6 
và B là 8 
- Nếu A không quảng cáo, B quảng cáo thì A nhận được lợi nhuận là 
10, B là 2 
 Hãng B 
 Q/ cáo Không q/cáo 
 Q/ cáo 
 Hãng A 
 Không q/cáo 
 Mõi hãng sẽ lựa chọn chiến lược nào 
 Xét A bất kể B làm gì thì A tôt nhất là quảng cáo. Nếu B quảng cáo 
mà A cũng quảng cáo thì A sẽ nhận được lợi nhuận là 10, không quảng cáo 
chỉ nhận được lợi nhuận là 6. Nếu B không quảng cáo mà A quảng cáo thì 
họ sẽ nhận được lợi nhuận là 15, không quảng cáo chỉ nhận được lợi nhuận 
là 10. như vậy quảng cáo là chiến lược có ảnh hưởng chi hối đối với A. Điều 
tương tự cũng đúng với B. Kết quả của trò chơi là cả hai đều quảng cáo 
Thế cân bàng Nash 
Thế cân bằng Nash là một tập hợp các chiến lược khiến cho mỗi người 
chơi nghĩ rằng mình đang làm điều tốt nhất cho mình khi biết đối thủ đang 
làm gì 
Thế cân bằng trong chiến lược có ảnh hưởng chi phối là trường hợp đặc 
biệt của thế cân bằng Nash 
Ngăn chặn việc đi vào 
Các hãng có thể tự mình ngăn chặn việc đi vào của đổi thủ cạnh tranh 
tiềm tàng 
Để ngăn chặn việc đi vào, hãng A có thần thế phải thuyết phục đối thủ 
cạnh tranh tiềm tàng rằng đi vào sẽ bất lợi. Giả định hãng B muốn tham gia 
vào ngành họ phải chịu chi phí đầu tư là 40 Triệu $. Hãng A muốn Hãng B 
đứng ngoài ngành. Nếu không có sự tham gia của hãng B thì hãng A sẽ định 
10 5 15 0 
6 8 10 2 
 15
được giá cao và thu lợi nhuận độc quyền thể hiện trong ma trận thưởng phạt 
bảng 5.2 ở ô bên trái, hãng A sẽ thu được 100 triệu 
 Người đi vào tiềm năng(B) 
 Vào Đứng ngoài 
 Giá cao (dàn xếp) 
Hãng A 
 Giá thấp(cạnh tranh) 
 Trong trường hợp hãng B cố đi vào, hãng A có sự giàn xếp định giá 
cao và chỉ thu được lợi nhuận là 50, vì bị san sẽ thị trường và hãng B thu 
được lợi nhụân ròng là 10 triệu ( 50 triệu trừ đi chi phí 40 triệu). Ngược lại 
hãng A có thể tăng cường sản xuất và hạ giá xuống, thu nhập của A sẽ 
giảm. Chiến tranh sẽ làm giảm lợi nhuận của cả hai, biểu hiện hãng A lợi 
nhuận 30 triệu và hãng B lỗ ròng 10 triệu bằng cách đầu tư thêm 
Nếu B nghĩ rằng hãng A sẽ giàn xếp để định giá cao sau khi mình vào. 
Hãng B thấy vào là có lợi và sẽ vào. Giả đinh hãng A đe doạ mở rộng đầu ra 
và sử dụng một cuộc chiến tranh về giá để ngăn hãng B ở ngoài. Nếu hãng B 
tin lời đe doạ đó sẽ ở ngoài để tránh lỗ ròng 10 triệu $. Nếu sự đe doạ là 
không đáng tin thì B sẽ đi vào và lợi ích tốt nhất của hãng A là duy trì giá 
cao, hãng B tin điều đó và đi vào. Nếu sự đi vào đã xẩy ra thì A sẽ áp dụng 
chiến lược cạnh tranh bằng cách hạ thấp giá và mở rộng sản xuất và họ phải 
phụ thêm chi phí là 30 triệu $ 
Nếu sự đe doạ là đáng tin cậy, hãng A quyết định đầu tư phụ thêm để 
cạnh tranh, thì tốt hơn là nên duy trì giá cao. Đối thủ biêt rằng việc đi vào sẽ 
gây ra chiến tranh và họ phải chịu lỗ, do vậy họ không vào thị trường, kết 
quả hãng A sẽ thu lợi nhuận là 70 triệu $, do đã ngăn chặn được sự đi vào 
của đổi thủ tiềm tàng 
 Người đi vào tiềm năng(B) 
 Vào Đứng ngoài 
 Giá cao (dàn xếp) 
Hãng A 
 Giá thấp(cạnh tranh) 
50 10 100 0 
30 - 10 40 0 
20 10 70 0 
0 - 10 40 0 
 16
Nếu như trò chơi được lập đi lập lại không ngừng hãng có ưu thế, có 
động cơ hợp lý là đe doạ chiến tranh bất cứ lúc nào thực sự xẩy ra việc đi 
vào. Lý do là việc mất mát trong ngắn hạn do chiến tranh gây ra ( do phải 
đầu tư phụ thêm) sẽ được bù đắp được trong dài hạn do ngăn chặn được đối 
thủ đi vào 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_vi_mo.pdf