Ảnh hưởng của các tham số hình học đến ứng xử ổn định phi tuyến của cột thép tiết diện thay đổi
Tóm tắt Ảnh hưởng của các tham số hình học đến ứng xử ổn định phi tuyến của cột thép tiết diện thay đổi: ...nghiệm được trình bày trong bảng 1 và hình 1. Sơ đồ bố trí thiết bị, lắp đặt thí nghiệm được thể hiện trên hình 2. Bảng 1. Số liệu đầu vào của mô hình thí nghiệm Cột hmin hmax btop bbot tw tf,top tf,bot L mm mm mm mm mm mm mm m C1 120 (121) 480 (482) 100 (102) 100 (102)... mục này nghiên cứu tiến hành phân tích kết quả từ mô hình PTHH và so sánh với kết quả thu được từ thí nghiệm của T. Tankova và cộng sự [12]. Thông số đầu vào của mô hình kiểm chứng được trình bày trong bảng 1. Kết quả kiểm chứng giữa mô hình PTHH và kết quả thu được từ thí nghiệm bao gồ...bi/bbot) (trong bài báo này bề rộng bản cánh trên và cánh dưới được lấy bằng nhau top botb b ). Để đánh giá ảnh hưởng tỷ số bi/btop (bi/bbot) đến ứng xử ổn định phi tuyến của cột tiết diện thay đổi, nghiên cứu tiến hành xây dựng mô hình phần tử hữu hạn và phân tích với từng số liệu đầu ...
này theo [1] đã đưa ra một số khuyến cáo đáng chú ý. Nghiên cứu ổn định cột tiết diện thay đổi đã có một số tác giả trên thế giới thực hiện. Năm 1961, Timoshenko và Gere đã đề xuất một giải pháp số ở dạng tương tự của giải pháp Euler, với hệ số điều chỉnh có các giá trị được lập bảng tùy theo tỷ lệ giữa mômen quán tính cực đại và cực tiểu của cột [2]. Lee và cộng sự [3] đề xuất tính toán tải trọng của cột tiết diện thay đổi thông qua cột tiết diện không đổi bằng cách sử dụng hệ số sửa đổi. Ý tưởng tương tự đã được Hirt và Crisinel nghiên cứu trong [4]. Trong khi đó, Marques và cộng sự trong [5] đề xuất một giải pháp phân tích tải trọng của cột tiết diện thay đổi. Ngoài ra có thể điểm qua một số nghiên cứu liên quan đến ổn định cột thép tiết diện thay đổi thông qua các hệ số điều chỉnh có thể điểm qua trong [6-11]. Tuy nhiên, theo hiểu biết cả nhóm tác giả các nghiên cứu trên chỉ dùng cho bài toán ổn định cột khi xét điều kiện ổn định tuyến tính. Nghiên cứu thực nghiệm để xác định lực tới hạn của cột tiết diện thay đổi theo điều kiện ổn định phi tuyến đã được tác giả T. Tankova và cộng sự [12] tiến hành nghiên cứu. Từ kết quả thực nghiệm thu được các tác giả đã kiểm chứng sự chính xác thông qua mô hình PTHH dựa trên phần mềm mô phỏng PTHH Abaqus. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa quan tâm đến ứng xử của cột khi có sự thay đổi các thông số hình học. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2021 11 Bài báo này hướng đến xây dựng mô hình 3D của cột thép tiết diện thay đổi theo điều kiện ổn định phi tuyến. Dựa vào các thông số đầu vào của T. Tankova và cộng sự nhóm tác giả tiến hành kiểm chứng kết quả thực nghiệm với mô hình được xây dựng mang lại giá trị chính xác. Từ mô hình này, tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng tỷ lệ độ dốc của cấu kiện, sự thay đổi bề rộng bản cánh đến sự ứng xử của cột tiết diện thay đổi theo điều kiện ổn định phi tuyến. Sau đó tiến hành phân tích hồi quy bậc cao nhằm xây dựng biểu thức xác định lực tới hạn của cột tiết diện thay đổi theo điều kiện ổn định phi tuyến phục vụ cho người thiết kế và thi công trong việc xác định sức chịu tải của cột thép tiết diện thay đổi. 2. Mô hình thí nghiệm ổn định cột thép tiết diện thay đổi 2.1 Một số mô hình giải tích xác định giá trị lực tới hạn Nghiên cứu ổn định cột thép tiết diện thay đổi là chủ đề được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm từ nhiều năm trước. Ban đầu các nghiên cứu chỉ tập trung các dạng mất ổn định tuyến tính đàn hồi [2, 3, 13-15]. Trong mục này chúng tôi điểm lại những phương pháp thường được áp dụng trong thực tế. Tính toán ổn định cột tiết diện thay đổi tuyến tính đã được Timoshenko và cộng sự đề xuất trong [2]. Giá trị lực tới hạn được xác định như biểu thức sau. max 2cr EI P m L (1) trong đó: m - hệ số phụ thuộc vào tỉ lệ giữa mô men quán tính của tiết diện nhỏ và tiết diện lớn với chiều dài của đoạn cột. Tương tự cách tiếp cận này J.C. Ermopoulos đã sử dụng để xác định lực tới hạn cho cột tiết diện thay đổi tuyến tính [13]. Nghiên cứu về ổn định cột thay đổi tiết diện dạng thon trong nghiên cứu của Lee và cộng sự [3] đã đề xuất biểu thức xác định lực tới hạn như trong (2). 2 min 2cr EI P gL (2) trong đó: 21 0,375 0,08 1 0,0775g , hi - chiều cao tại tiết diện bất kỳ được xác định một khoảng cách x kể từ đầu nhỏ được xác định theo biểu thức (3). min 1i x h h L (3) Nghiên cứu về ổn định cột tiết diện thay đổi bằng cách đề xuất một biểu thức xác định mô men quán tính tương đương đã được Hirt & Crisinel [15] đề xuất và được thể hiện như trong biểu thức sau. 2 2 eq cr EI P L (4) trong đó, ,min ,max ,max 0,08 0,92 ; y eq y y I I CI C r r I 2.2 Mô hình thí nghiệm Ứng xử của cột thép tiết diện thay đổi được thiết kế và thí nghiệm bởi T. Tankova và cộng sự [12]. Các thông số hình học bao gồm kích thước danh nghĩa và kích thước đo được (trong dấu ngoặc) của mô hình thí nghiệm được trình bày trong bảng 1 và hình 1. Sơ đồ bố trí thiết bị, lắp đặt thí nghiệm được thể hiện trên hình 2. Bảng 1. Số liệu đầu vào của mô hình thí nghiệm Cột hmin hmax btop bbot tw tf,top tf,bot L mm mm mm mm mm mm mm m C1 120 (121) 480 (482) 100 (102) 100 (102) 12 (12.5) 12 (12.4) 12 (12.7) 6 Hình 1. Sơ đồ hình học của cột tiết diện thay đổi [12] h m a x h m in KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 12 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2021 Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm [12] Mô hình thí nghiệm cột tiết diện thay đổi chịu tải trọng dọc trục có hai đầu là khớp cho phép xoay tự do trong mặt phẳng uốn và được cấu tạo trong thí nghiệm như hình 3a, tại vị trí đặt tải được gia cố như hình 3b, liên kết ngăn cản sự mất ổn định tổng thể ngoài mặt phẳng uốn được gia cường bởi cột thép ở mỗi bên đủ độ cứng đảm bảo cho kết cấu không bị dịch chuyển theo phương ngoài mặt phẳng uốn theo suốt chiều dài của cột tại 5 điểm như hình 3c. (a) Liên kết khớp (b) Hỗ trợ gia tải (c) Hạn chế ngoài mặt phẳng uốn Hình 3. Thiết bị hỗ trợ thí nghiệm [12] 3. Mô phỏng phần tử hữu hạn của cột thép tiết diện thay đổi Trong mục này nhóm tác giả tiến hành mô phỏng lại quá trình thí nghiệm của T. Tankova và cộng sự trong [12] bằng phần mềm ANSYS Workbench R18.1. Các tham số tiết diện, tham số hình học được lấy ở bảng 1 và thông số đầu vào của vật liệu được cho ở bảng 2. 3.1 Mô hình vật liệu Đường cong quan hệ ứng suất - biến dạng khi vật liệu thép chịu nén được dùng trong mô hình PTHH của bài báo này được lấy đúng với đường cong quan hệ ứng suất - biến dạng của vật liệu thép làm thí nghiệm trong nghiên cứu của T. Tankova và cộng sự [12] và thể hiện như hình 4. Hình 4. Đường cong quan hệ ứng suất - biến dạng của vật liệu thép Khung gia tải Cột thí nghiệm Kích thủy lực KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2021 13 Bảng 2. Đặc trưng cơ học của vật liệu trong mô hình [12] Tham số Ký hiệu Giá trị Đơn vị Mô đun đàn hồi E 208,1 Gpa Giới hạn chảy fy 376,7 MPa Giới hạn bền fu 570,3 MPa Hình 4 thể hiện mô hình vật liệu biến dạng 2 đường thẳng (bilinear isotropic harding) với giới hạn chảy fy = 376.7 MPa và giá trị biến dạng dư có giá trị bằng 4160 MPa. 3.2 Thiết lập mô hình mô phỏng Mô hình được lập với sự hỗ trợ của phần mềm Design Modeler thu được kết quả như hình 5. Hình 5. Mô hình mô phỏng xác định lực tới hạn cột thép tiết diện thay đổi trong ANSYS Workbench R18.1 Mô phỏng được thực hiện đúng quy trình thí nghiệm của T. Tankova và cộng sự. Khi thực hiện phân tích mô hình các liên kết bản lề xoay tương ứng với các nút. Chuyển vị tại các vị trí tương ứng với chuyển vị trong [12] và được thể hiện trên hình 6. Hình 6. Các vị trí liên kết 2 đầu cột (A và B) 3.3 Liên kết và điều kiện ràng buộc Hình 6 thể hiện rằng đầu B của mô hình theo các phương X, Y, Z được gắn với giá trị bằng không. Đầu A của mô hình được gắn với chuyển vị dọc trục theo phương Z. Các vị trí tiếp xúc của các bộ phận gia cường được xem như không ma sát và dùng chế độ Frictionless trong mô hình. Mô hình hai bản mã ở hai đầu cột dùng chế độ Bonded. Việc xác định lực tới hạn theo điều kiện ổn định phi tuyến được thực hiện bằng phương pháp kết hợp phân tích tĩnh với phân tích ổn định Eigenvalue Buckling. 3.4 Quá trình chọn và chia phần tử Nghiên cứu này sử dụng mô hình phần tử Solid 65 của ANSYS Workbench R18.1. phần tử với kích thước cạnh lớn nhất là 50 mm. 3.5 Quá trình phân tích Phân tích ổn định phi tuyến của cột thép tiết diện thay đổi trong nghiên cứu này bằng phần mềm ANSYS Workbench R18.1. Quá trình phân tích theo trình tự hai bước và được biểu diễn trên hình 7. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 14 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2021 Hình 7. Quy trình hai bước phân tích ổn định trên phần mềm ANSYS Workbench Quá trình 1: Sử dụng lý thuyết Eigenvalue với tải trọng đơn vị dưới dạng áp lực được đặt lên đầu A như trên hình 6. Quá trình 1 cho phép các tác giả xác định giá trị sơ bộ lực tới hạn tuyến tính dùng để phân tích cho quá trình 2. Quá trình 2: Từ giá trị lực tới hạn tính được ở quá trình 1 tiếp tục sử dụng lý thuyết Eigenvalue xác định lực tới hạn theo điều kiện ổn định phi tuyến. Kết quả của quá trình 2 là mối quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị của bài toán ổn định phi tuyến. 4. Kiểm chứng mô hình PTHH và mô hình thí nghiệm Để kiểm chứng sự chính xác của mô hình PTHH đã được xây dựng ở mục trên, mục này nghiên cứu tiến hành phân tích kết quả từ mô hình PTHH và so sánh với kết quả thu được từ thí nghiệm của T. Tankova và cộng sự [12]. Thông số đầu vào của mô hình kiểm chứng được trình bày trong bảng 1. Kết quả kiểm chứng giữa mô hình PTHH và kết quả thu được từ thí nghiệm bao gồm giá trị lực tới hạn và chuyển vị lớn nhất của mô hình tương ứng với giá trị lực tới hạn được trình bày trong bảng 3 và hình 8. Bảng 3. Khả năng chịu lực của cột theo các mô hình Cột Thí nghiệm Pcr,EXP PTHH Pcr,FEM cr,FEM cr,EXPP P kN kN C1 1397,6 1380,0 0,9874 (a) Vị trí đo chuyển vị [12] (b) Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng-chuyển vị Hình 8. Quan hệ tải trọng - chuyển vị của cột Hình 8b cho ta thấy rằng đường cong quan hệ tải trọng – chuyển vị thu được từ mô hình PTHH là phù hợp với đường cong thu được từ thí nghiệm. Giá trị tải trọng giới hạn trong bảng 3 có tỷ lệ chính xác là 98,74%, tương ứng với giá trị sai lệch là 1,26% tỷ lệ này tương đối nhỏ và có thể chấp nhận là chính xác. Như vậy, có thể kết luận rằng mô hình PTHH được xây dựng bằng phần mềm ANSYS Workbench R18.1 với mô hình ổn định phi tuyến trong nghiên cứu này là đáng tin cậy. Dựa trên mô hình này một số kết quả phân tích ứng xử của cột thép tiết diện thay đổi ở các mục sau. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2021 15 5. Khảo sát số Trong mục này của bài báo, nghiên cứu tiến hành khảo sát ảnh hưởng của các tham số hình học bao gồm độ thon của cột và sự thay đổi bề rộng của bản cánh đến ứng xử ổn định phi tuyến của cột tiết diện thay đổi. 5.1 Ảnh hưởng độ thon của cột Độ thon của cột được đặc trưng bởi tỷ số chiều cao tiết diện đầu nhỏ và tiết diện đầu lớn hmin/hmax. Để đánh giá ảnh hưởng của tỷ số hmin/hmax đến ứng xử ổn định phi tuyến của cột tiết diện thay đổi nghiên cứu tiến hành xây dựng mô hình phần tử hữu hạn và phân tích với từng số liệu đầu vào cho ở bảng 4. Kết quả phân tích của mô hình PTHH được trình bày trong bảng 5 và hình 9. Bảng 4. Số liệu khảo sát độ thon của tiết diện cột Cột hmin hmax btop bbot tw tf,top tf,bot L min max h h mm mm mm mm mm mm mm m CAT-1 120 480 100 100 12 12 12 6.0 0.250 CAT-2 120 474 100 100 12 12 12 6.0 0.253 CAT-3 120 468 100 100 12 12 12 6.0 0.256 CAT-4 120 462 100 100 12 12 12 6.0 0.260 CAT-5 120 452 100 100 12 12 12 6.0 0.265 CAT-6 120 442 100 100 12 12 12 6.0 0.271 CAT-7 120 432 100 100 12 12 12 6.0 0.278 Bảng 5. Ảnh hưởng của độ thon đến giá trị lực tới hạn của cột Cột min max h h fy fu E Pcr,FEM Độ giảm MPa MPa GPa kN (%) CAT-1 4.00 376.7 570.3 208.1 1440.0 0.00 CAT-2 3.95 376.7 570.3 208,1 1382.1 3.88 CAT-3 3.90 376.7 570.3 208,1 1380.6 4.13 CAT-4 3.85 376.7 570.3 208,1 1356.8 4.39 CAT-5 3.77 376.7 570.3 208,1 1344.7 6.62 CAT-6 3.68 376.7 570.3 208,1 1332.4 7.47 CAT-7 3.60 376.7 570.3 208,1 1322.3 8.17 Bảng 5 cho ta thấy rằng khi tỷ số hmin/hmax của tiết diện cột thay đổi từ mẫu CAT-1 bằng 0.250 đến mẫu CAT-7 bằng 0.287. Kết quả mô phỏng phân tích ổn định phi tuyến thu được khi thay đổi tỷ số hmin/hmax có giá trị lực tới hạn của ổn định phi tuyến thu được giảm dần từ 1440.00 kN đến 1322.30 kN tương ứng với giá trị giảm dần là 3.38%, 4.13%, 4.39%, 6.62%, 7.47% và 8,17%. Kết quả này là phù hợp với quan niệm định tính về sự ổn định phi tuyến của cột khi thay đổi độ dốc của tiết diện. Hình 9. Quan hệ lực - chuyển vị tương ứng với tỷ số hmin/hmax 0.00 200.00 400.00 600.00 800.00 1000.00 1200.00 1400.00 1600.00 0.00 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 12.00 14.00 P cr ,F E M ( k N ) Chuyển vị (mm) CAT-1 CAT-2 CAT-3 CAT-4 CAT-5 CAT-6 CAT-7 KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 16 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2021 Hình 10. Quan hệ giữa giá trị lực tới hạn của cột tương ứng với tỷ số hmin/hmax Hình 10 thể hiện sự giảm giá trị của lực tương ứng với tỷ số hmin/hmax theo hàm đa thức bậc 3 với R = 0.999 trong phạm vi khảo sát. Biểu thức hồi quy được thực hiện dựa trên công cụ Trenline options/Polynomial của phần mềm Microsoft Excel 2010. Từ biểu thức hồi quy của hàm khảo sát chúng ta có thể dự đoán được sự suy giảm của giá trị lực tới hạn khi thay đổi tỷ số hmin/hmax giúp cho người thiết kế và thi công dự đoán được khả năng chịu lực của cấu kiện cột tiết diện thay đổi. 5.2 Sự thay đổi bề rộng của bản cánh Sự thay đổi bề rộng bản cánh cột được đặc trưng bởi tỷ số bề rộng bản cánh trước và sau khi thay đổi của bản cánh trên và bản cánh dưới bi/btop (bi/bbot) (trong bài báo này bề rộng bản cánh trên và cánh dưới được lấy bằng nhau top botb b ). Để đánh giá ảnh hưởng tỷ số bi/btop (bi/bbot) đến ứng xử ổn định phi tuyến của cột tiết diện thay đổi, nghiên cứu tiến hành xây dựng mô hình phần tử hữu hạn và phân tích với từng số liệu đầu vào cho ở bảng 6. Kết quả phân tích của mô hình PTHH được trình bày trong bảng 7 và hình 11. Bảng 7 cho ta thấy rằng khi tỷ số bi/btop (bi/bbot) của tiết diện cột thay đổi từ mẫu CAT-8 bằng 1.00 đến mẫu CAT-14 bằng 1.60. Kết quả mô phỏng phân tích ổn định phi tuyến thu được khi thay đổi tỷ số bi/btop (bi/bbot) có giá trị lực tới hạn ổn định phi tuyến thu được giảm dần từ 1440.00 kN đến 1912.32 kN tương ứng với giá trị tăng dần từ 0.00% đến 32.80%, kết quả này là phù hợp với quan niệm định tính khi tăng bề rộng bản cánh thì sự ổn định phi tuyến của cột tăng dần theo tỷ số của độ tăng. Bảng 6. Số liệu khảo sát sự thay đổi bản cánh của tiết diện cột Cột hmin hmax btop bbot tw tf,top tf,bot L , i top bot b b mm mm mm mm mm mm mm m CAT-8 120 480 100 100 12 12 12 6,0 1,00 CAT-9 120 480 110 110 12 12 12 6,0 1.10 CAT-10 120 480 120 120 12 12 12 6,0 1.20 CAT-11 120 480 130 130 12 12 12 6,0 1.30 CAT-12 120 480 140 140 12 12 12 6,0 1.40 CAT-13 120 480 150 150 12 12 12 6,0 1.50 CAT-14 120 480 160 160 12 12 12 6,0 1.60 Bảng 7. Ảnh hưởng của sự thay đổi bề rộng bản cánh đến giá trị lực tới hạn của cột Cột , i top bot b b fy fu E Pcr,FEM Độ tăng MPa MPa GPa kN (%) CAT-8 1,00 376,7 570,3 208,1 1440.00 0.0 CAT-9 1.10 376,7 570,3 208,1 1599.31 6.3 CAT-10 1.20 376,7 570,3 208,1 1617.41 12.3 CAT-11 1.30 376,7 570,3 208,1 1684.80 17.0 CAT-12 1.40 376,7 570,3 208,1 1769.00 22.8 CAT-13 1.50 376,7 570,3 208,1 1837.44 27.6 CAT-14 1.60 376,7 570,3 208,1 1912.32 32.8 y = -0,0000003x3 + 2E+06x2 - 657693x + 61120 R² = 0.999 1310 1320 1330 1340 1350 1360 1370 1380 1390 1400 1410 0.25 0.25 0.26 0.26 0.27 0.27 0.28 0.28 P cr ,F E M ( k N ) Tỷ số hmin/hmax KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2021 17 Hình 11. Quan hệ lực - chuyển vị tương ứng với tỷ số bi/btop (bi/bbot) Hình 12. Quan hệ giữa giá trị lực tới hạn của cột tương ứng với tỷ số bi/btop (bi/bbot) Hình 12 thể hiện sự gia tăng của lực tương ứng với tỷ số bi/btop (bi/bbot) theo hàm đa thức bậc 2 (với R = 0.996) trong phạm vi khảo sát. Biểu thức hồi quy được thực hiện dựa trên công cụ Trenline options/Polynomial của phần mềm Microsoft Excel 2010. Từ biểu thức của hàm hồi quy người thiết kế và thi công có thể xác định được giá trị lực tới hạn theo điều kiện ổn định phi tuyến cột thép tiết diện thay đổi khi điều chỉnh tỷ số bản cánh trên và bản cánh dưới. 6. Kết luận Trong bài báo này, nhóm tác giả đã sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn ANSYS Workbench R18.1 để mô phỏng lại thí nghiệm cột thép tiết diện thay đổi theo điều kiện ổn định phi tuyến. Kết quả kiểm chứng cho thấy mô hình PTHH đã xây dựng cho kết quả chính xác về sự làm việc so với kết quả thí nghiệm. Từ mô hình này, nghiên cứu tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng tỷ lệ độ dốc của cấu kiện, sự thay đổi bề rộng bản cánh đến sự ứng xử của cột tiết diện thay đổi theo điều kiện ổn định phi tuyến. Kết quả này sau đó được nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bậc cao dựa trên công cụ Trenline options/Polynomial của phần mềm Microsoft Excel 2010 để xây dựng hàm số xác định giá trị của lực tới hạn giúp người thiết kế và thi công có thể xác định được giá trị lực tới hạn theo điều kiện ổn định phi tuyến cột thép tiết diện thay đổi. Lời cám ơn: Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi đề tài có mã số B2020-TDV-05 cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. N. Q. Viên (2007), "Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ", Trường Đại học Xây dựng. 2. S. P. Timoshenko and J. M. Gere (2009), Theory of elastic stability. Courier Corporation. 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 0.00 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 12.00 14.00 P cr ,F E M ( k N ) Chuyển vị (mm) CAT-8 CAT-9 CAT-10 CAT-11 CAT-12 CAT-13 CAT-14 y = -418.84x2 + 1914.6x - 86.097 R² = 0.9961 0 500 1000 1500 2000 2500 0.9 1.1 1.3 1.5 1.7 P cr ,F E M ( k N ) Tỷ số hmin/hmax KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 18 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2021 3. G. Lee, M. Morrell and R. Ketter (1972), "Design of tapered members, WRC bulletin, no. 173", New York (NY): Welding Research Council. 4. M. Crisinel and M. A. Hirt (2001), Charpentes métalliques: conception et dimensionnement des halles et bâtiments. Presses politechnique et universitaires romandes. 5. L. Marques, A. Taras, L. S. da Silva, R. Greiner, and C. Rebelo (2012), "Development of a consistent buckling design procedure for tapered columns", Journal of Constructional Steel Research, vol. 72, pp. 61-74. 6. A. Baptista and J. Muzeau (1998), "Design of tapered compression members according to Eurocode 3", Journal of Constructional Steel Research, vol. 46, pp. 146-148. 7. I. G. Raftoyiannis and J. C. Ermopoulos (2005), "Stability of tapered and stepped steel columns with initial imperfections", Engineering Structures, vol. 27, no. 8, pp. 1248-1257. 8. J. C. Naumes (2009), Biegeknicken und Biegedrillknicken von Stäben und Stabsystemen auf einheitlicher Grundlage. Shaker. 9. Y. D. Kim (2010), "Behavior and design of metal building frames using general prismatic and web- tapered steel I-section members", Georgia Institute of Technology. 10. L. Muir and C. J. Duncan (2011), "The AISC 2010 Specification and the 14th Edition Steel Construction Manual", in Structures Congress 2011, pp. 661-675. 11. N. T. H. Đặng Xuân Hùng (2018), "Reliability assessment of buckling strength for tapered columns of steel portal frames with flexible joint of beam - column", Vietnam institute for building science and technology, pp. 292-298. 12. T. Tankova, J. P. Martins, L. S. da Silva, R. Simões, and H. D. Craveiro (2018), "Experimental buckling behaviour of web tapered I-section steel columns", Journal of Constructional Steel Research, vol. 147, pp. 293-312. 13. J. C. Ermopoulos (1986), "Buckling of tapered bars under stepped axial loads", Journal of structural engineering, vol. 112, no. 6, pp. 1346-1354. 14. J. C. Ermopoulos (1997), "Equivalent buckling length of non-uniform members", Journal of Constructional Steel Research, vol. 42, no. 2, pp. 141-158. 15. M. A. Hirt and M. Crisinel (2001), "Traité de Génie Civil Volume 11, Charpentes métalliques", ed: Presses Polytechniques et Universitaires Romandes. Ngày nhận bài: 20/9/2021. Ngày nhận bài sửa: 22/10/2021. Ngày chấp nhận đăng: 22/10/2021.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_cac_tham_so_hinh_hoc_den_ung_xu_on_dinh_phi_tu.pdf