Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh: ...ững thành phần còn lại như phần cứng, phần mềm, hệ thống mạng, hay công nghệ truyền thông đều là những yếu tố thuộc về công nghệ thông tin và đặc điểm của những thành phần này khác nhau tùy thuộc vào từng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Giả thuyế...rằng biến RER2 vừa đo lường cho nhân tố thứ ba vừa đo lường cho nhân tố thứ hai. Do đó, tác giả đã loại biến này ra khỏi tập biến quan sát và kết luận thang đo đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Để đánh giá giá trị hội tụ của thang đo, tác giả dựa vào trọng số nhân tố của các bi... soát trong hệ thống cũng được thiết lập chặt chẽ hơn, góp phần nâng cao tính chính xác trong quá trình xử lý dữ liệu, hạn chế những sai sót; khả năng cung cấp thông tin ngày càng đa dạng, theo nhiều chiều tùy theo yêu cầu của đối tượng sử dụng – đặc biệt là các đối tượng bên trong doa...

pdf16 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4 1,000 0,505 
Sau khi đánh giá và loại bỏ các biến không 
phù hợp, phân tích EFA được thực hiện một lần 
nữa nhằm tính toán tổng phương sai trích 
(TVE). Kết quả phân tích trên bảng 6 cho thấy 
rằng, các nhân tố của khái niệm hệ thống kiểm 
soát nội bộ hữu hiệu sau khi xoay giải thích 
được 61,484% biến thiên của các biến đo 
lường. Kết luận mô hình EFA phù hợp và 
thang đo được chấp nhận. 
Bảng 6. Nhân tố và phƣơng sai trích cho thang đo HTKSNB hữu hiệu 
F 
Eigenvalues ban đầu Extraction Sums of Squared Loadings 
Tổng % 
Phương sai 
% 
Tích lũy 
Tổng % 
Phương sai 
% 
Tích lũy 
1 3,881 32,343 32,343 3,881 32,343 32,343 
2 1,744 14,533 46,876 1,744 14,533 46,876 
3 1,220 10,163 57,039 1,220 10,163 57,039 
Tổng phương sai trích sau khi loại biến EFO4 và RER2 
1 3,463 34,630 34,630 3,463 34,630 34,630 
2 1,582 15,820 50,450 1,582 15,820 50,450 
3 1,103 11,033 61,483 1,103 11,033 61,483 
+ Đối với thang đo chất lượng hệ thống thông 
tin kế toán: Kết quả kiểm định trong bảng 7 
cho thấy KMO = 0,886 > 0,50 và kiểm định 
Bartlett có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. Do 
đó, việc sử dụng mô hình EFA để đánh giá giá 
trị thang đo khái niệm hệ thống kiểm soát nội 
bộ hữu hiệu là phù hợp. 
Bảng 7. Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo chất lƣợng HTTTKT 
Kiểm định KMO và Bartlett 
Kaiser – Meyer - Olkin Measure of Sampling 
Adequacy. 
0,886 
Bartlett's Test of 
Sphericity 
Approx. Chi-Square 548,376 
df 28 
Sig. 0,000 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 
Trang 14 
Dựa vào bảng 9 ta kết luận được rằng, số 
lượng nhân tố trích được sau khi thực hiện 
phân tích EFA là 1 nhân tố tại eigenvalue = 
3,972. Như vậy, số lượng nhân tố sau khi thực 
hiện phân tích là phù hợp với giả thuyết ban 
đầu về số lượng thành phần thang đo. Kết quả 
trong bảng 8 cho thấy 6 trong số 8 biến quan 
sát có phần chung sau khi trích đều lớn hơn 
0,50. Riêng biến đo lường ASQ2 có phần 
chung là 0,215 < 0,50 và biến đo lường ASQ9 
có phần chung là 0,278 < 0,50, do đó, tác giả 
quyết định loại 2 biến này ra khỏi tập biến đo 
lường. Kết luận thang đo đạt giá trị hội tụ sau 
khi loại biến ASQ2 và ASQ9. 
Bảng 8. Communalities cho thang đo chất lƣợng HTTTKT 
 Phần chung ban đầu (Initial) Phần trích cuối cùng (Extraction) 
ASQ1 1,000 0,562 
ASQ2 1,000 0,215 
ASQ3 1,000 0,619 
ASQ4 1,000 0,656 
ASQ5 1,000 0,608 
ASQ7 1,000 0,526 
ASQ8 1,000 0,508 
ASQ9 1,000 0,278 
Sau khi đánh giá và loại bỏ các biến không 
phù hợp, phân tích EFA được thực hiện một lần 
nữa nhằm tính toán tổng phương sai trích 
(TVE). Kết quả phân tích trên bảng 9 cho thấy 
rằng, nhân tố của khái niệm chất lượng hệ 
thống thông tin kế toán giải thích được 
49,650% (≈ 50%) biến thiên của các biến đo 
lường. Kết luận mô hình EFA phù hợp và 
thang đo được chấp nhận. 
Bảng 9. Nhân tố và phƣơng sai trích cho thang đo chất lƣợng HTTTKT 
F Eigenvalues ban đầu Extraction Sums of Squared Loadings 
Tổng % 
Phương sai 
% 
Tích lũy 
Tổng % 
Phương sai 
% 
Tích lũy 
1 3,972 49,650 49,650 3,972 49,650 49,650 
Tổng phương sai trích sau khi loại biến ASQ2, ASQ6 và ASQ9 
1 3,595 59,910 59,910 3,595 59,910 59,910 
3.1.2. Kết quả kiểm định giả thuyết 
Các giả thuyết nghiên cứu định lượng sẽ 
được kiểm định bằng việc phân tích mô hình 
hồi quy bội được thực hiện trên phần mềm 
SPSS với phương pháp khẳng định (phương 
pháp ENTER) kết hợp với phương pháp OLS 
trong việc ước lượng các tham số của đám 
đông từ dữ liệu mẫu. Kết quả ước lượng và 
kiểm định mô hình được thể hiện trong các 
bảng dưới đây. 
Kết quả cho thấy hệ số phù hợp của mô 
hình R
2
 = 0,510 (bảng 10), đồng thời, kiểm 
định F trong bảng 11 cho thấy giá trị này có ý 
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa P = 0,000. Từ 
đó kết luận mô hình hồi qui phù hợp, hay các 
biến độc lập (EFO, RER, LAC, PMKT, ERP) 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 
Trang 15 
giải thích được khoảng 51% biến thiên của biến 
phụ thuộc (ASQ), phần còn lại được giải thích 
bởi những yếu tố không được xem xét trong 
mô hình. 
Bảng 10. Tóm tắt mô hình hồi qui 
Mô hình R 
R bình phƣơng 
(R Square) 
R bình phƣơng hiệu chỉnh 
(Adjusted R Square) 
Sai số chuẩn ƣớc lƣợng 
(Std. Error of the Estimate) 
1 0,714 0,510 0,497 0,50597 
Bảng 11. Phân tích phƣơng sai - ANOVA 
Mô hình 
Tổng các 
bình phƣơng 
(Sum of Squares) 
df 
Trung bình 
bình phƣơng 
(Mean Square) 
F 
Mức 
ý nghĩa 
(Sig.) 
1 Hồi qui (Regression) 49,775 5 9,955 38,885 0,000 
Phần dư (Residual) 47,874 187 0,256 
Tổng (Total) 97,649 192 
Dựa vào kết quả trong bảng trọng số hồi qui 
(bảng 12) cho phép tác giả đưa ra kết luận chấp 
nhận giả thuyết H1 - hệ thống kiểm soát nội bộ 
hữu hiệu có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng 
hệ thống thông tin kế toán. Điều này được thể 
hiện qua trọng số hồi qui của cả ba biến độc lập 
(EFO, RER, LAC) đều > 0 và đều có ý nghĩa 
thống kê với P - value = 0,000. 
Bảng 12. Bảng trọng số hồi qui 
Hệ số 
chƣa chuẩn hoá 
(Unstandardized 
Coefficients) 
Hệ số chuẩn hoá 
(Standardized 
Coefficients) Giá trị 
t 
Mức ý 
nghĩa 
(Sig.) 
Thống kê 
cộng tuyến 
(Collinearity 
Statistics) 
B 
Sai số 
chuẩn 
(Std. Error) 
Beta 
Dung sai 
(Tolerance) 
VIF 
1 (Constant) 0,247 0,238 1,039 0,300 
Mục tiêu hoạt động 0,417 0,057 0,399 7,376 0,000 0,894 1,119 
Mục tiêu báo cáo 0,277 0,053 0,310 5,275 0,000 0,759 1,317 
Mục tiêu tuân thủ 0,198 0,053 0,225 3,729 0,000 0,717 1,394 
PMKT 0,255 0,110 0,157 2,316 0,022 0,572 1,749 
ERP 0,310 0,145 0,144 2,136 0,034 0,578 1,731 
Ngoài ra, kết quả phân tích dữ liệu trong 
bảng 12 cũng cho thấy, trọng số hồi quy của 
hai biến PMKT và ERP đều > 0 và đều có ý 
nghĩa thống kê với P-value lần lượt là 0,022 và 
0,034. Do đó, tác giả có đủ cơ sở để đưa ra kết 
luận chấp nhận giả thuyết H2 - mức độ ứng 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 
Trang 16 
dụng công nghệ thông tin trong công tác kế 
toán có tác động tích cực đến chất lượng hệ 
thống thông tin kế toán. 
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu 
Kết quả phân tích dữ liệu cho phép tác giả 
kết luận được rằng, hệ thống kiểm soát nội bộ 
hữu hiệu có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng 
hệ thống thông tin kế toán. Điều đó có nghĩa, 
hệ thống kiểm soát nội bộ càng hữu hiệu thì sẽ 
góp phần nâng cao chất lượng của hệ thống 
thông tin kế toán. Bên cạnh hệ thống kiểm soát 
nội bộ hữu hiệu thì mức độ ứng dụng công 
nghệ thông tin trong công tác kế toán cũng có 
ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống 
thông tin kế toán. Cụ thể, mức độ ứng dụng 
công nghệ thông tin càng cao thì chất lượng hệ 
thống thông tin kế toán càng tăng. Sự phát triển 
của máy tính, máy chủ, internet, mạng không 
dây và các thiết bị số cá nhân đã làm thay đổi 
cách thức mà các doanh nghiệp thực hiện hoạt 
động kinh doanh. Các gói phần mềm đã cải 
thiện những hoạt động và quy trình kinh doanh 
truyền thống, trong đó có hoạt động kế toán. 
Nhờ đó, hoạt động kế toán đã có những tiến bộ 
to lớn nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của công 
nghệ thông tin. Rõ ràng, mức độ ứng dụng 
công nghệ thông tin càng cao đồng nghĩa với 
việc những công nghệ mới được ứng dụng 
trong công tác quản lý và kế toán; dữ liệu được 
tích hợp một cách đầy đủ và nhất quán hơn 
không chỉ trong phạm vi phòng kế toán mà trên 
phạm vi toàn doanh nghiệp; các thủ tục kiểm 
soát trong hệ thống cũng được thiết lập chặt 
chẽ hơn, góp phần nâng cao tính chính xác 
trong quá trình xử lý dữ liệu, hạn chế những sai 
sót; khả năng cung cấp thông tin ngày càng đa 
dạng, theo nhiều chiều tùy theo yêu cầu của đối 
tượng sử dụng – đặc biệt là các đối tượng bên 
trong doanh nghiệp, thông tin nhanh chóng, kịp 
thời nhờ khả năng xử lý nhanh chóng của việc 
ứng dụng những công nghệ mới. Chính vì thế, 
nó góp phần nâng cao chất lượng hệ thống 
thông tin kế toán. 
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Hệ thống thông tin kế toán đang đóng một 
vai trò ngày càng quan trọng đối với các doanh 
nghiệp. Đặc biệt là trong điều kiện sự phát triển 
mạnh mẽ của công nghệ thông tin đang có ảnh 
hưởng ngày càng sâu rộng đối với công tác kế 
toán. Chính vì vậy, việc khám phá ra những tác 
động tích cực của hệ thống kiểm soát nội bộ 
hữu hiệu và công nghệ thông tin có một ý nghĩa 
quan trọng đối với việc xây dựng một hệ thống 
thông tin kế toán có chất lượng. 
Kết quả nghiên cứu không chỉ đóng góp về 
mặt lý luận trong việc giảng dạy môn học hệ 
thống thông tin kế toán, mà còn phần nào làm 
thay đổi quan điểm, nhận thức của các doanh 
nghiệp về vai trò, tầm quan trọng của hệ thống 
thông tin kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, 
vai trò và tầm ảnh hưởng của công nghệ thông 
tin, cũng như mối quan hệ giữa chúng. Từ đó, 
tạo cơ sở để các doanh nghiệp xây dựng các 
giải pháp nhằm cải thiện chất lượng hệ thống 
thông tin kế toán. 
4.2. Kiến nghị 
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đạt 
được, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm 
nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán 
trong doanh nghiệp thông qua những yếu tố tác 
động đã được kiểm định. 
Nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm 
soát nội bộ nói chung 
Để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống 
kiểm soát nội bộ, các doanh nghiệp cần lựa 
chọn và sử dụng một khuôn mẫu lý thuyết phù 
hợp. Với những thay đổi, cập nhật nhằm phản 
ánh những thay đổi trong môi trường hoạt động 
và môi trường kinh doanh, mở rộng mục tiêu 
hoạt động và báo cáo, xây dựng các nguyên tắc 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 
Trang 17 
hỗ trợ kiểm soát nội bộ hữu hiệu; thì theo tác 
giả, khuôn mẫu kiểm soát nội bộ theo báo cáo 
COSO năm 2013 được xem là sự lựa chọn phù 
hợp để các doanh nghiệp có thể thiết lập một hệ 
thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. 
Thiết lập các hoạt động kiểm soát trong môi 
trường công nghệ thông tin 
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, 
phần lớn các quy trình kinh doanh đều phức 
tạp, thường được tự động hóa và được tích hợp 
với hệ thống công nghệ thông tin. Vì thế, điều 
quan trọng là các doanh nghiệp cần phải hiểu 
rõ về kiểm soát nội bộ trong môi trường công 
nghệ thông tin. Cụ thể, các doanh nghiệp cần 
quan tâm đến hai loại kiểm soát trong môi 
trường công nghệ thông tin là kiểm soát chung 
(gồm các thủ tục liên quan đến việc phát triển 
chương trình và cơ sở hạ tầng công nghệ, quản 
lý dữ liệu và hoạt động của máy tính, đảm bảo 
an toàn cho hệ thống) và kiểm soát ứng dụng 
(gồm các hoạt động kiểm soát gắn liền với từng 
ứng dụng xử lý cụ thể từ khâu thu thập dữ liệu 
đầu vào, hoạt động xử lý, lưu trữ dữ liệu đến 
cung cấp thông tin đầu ra). 
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin 
Để có thể ứng dụng công nghệ thông tin 
một cách thành công, đảm bảo tính hữu hiệu và 
hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực sự 
hiểu rõ về các mức độ ứng dụng công nghệ 
thông tin; đặc điểm công nghệ thông tin; và 
tầm quan trọng của nó, đặc biệt là đối với các 
nhà quản lý. Khi có nhu cầu ứng dụng công 
nghệ thông tin, các doanh nghiệp cần quan tâm 
đến: 
Những tiến bộ về phần cứng như khả năng 
xử lý, khả năng lưu trữ, tốc độ xử lý,  
Những sự phát triển của phần mềm như sự 
phát triển của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu 
(DBMS), các giải pháp lưu trữ, truy xuất 
thông tin, các giải pháp đảm bảo an toàn 
cho dữ liệu, thông tin. 
Khả năng chia sẻ tài nguyên, hay khả năng 
cung cấp, chia sẻ thông tin trên mạng nội bộ 
(LAN), mạng diện rộng (WAN), Intranet 
hay Internet. 
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải thiết 
lập được các tiêu chuẩn khi đánh giá phần mềm 
để có thể lựa chọn được một phần mềm phù 
hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hệ 
thống thông tin kế toán. Một số tiêu chuẩn các 
doanh nghiệp cần quan tâm khi đánh giá phần 
mềm như: sự phù hợp của phần mềm với các 
quy định của pháp luật, phù hợp với đặc điểm 
hoạt động kinh doanh, phù hợp với yêu cầu tích 
hợp dữ liệu và hợp nhất báo cáo tài chính; tính 
kiểm soát cao của phần mềm; tính linh hoạt của 
phần mềm 
Công nghệ thông tin chỉ thực sự phát huy 
tác dụng khi những đối tượng liên quan đến nó 
như người sử dụng, người vận hành, quản trị hệ 
thống phải hiểu biết rõ về mức độ công nghệ 
thông tin đang ứng dụng trong doanh nghiệp. 
Chính vì vậy, khi triển khai ứng dụng công 
nghệ thông tin, doanh nghiệp còn phải quan 
tâm đến việc đào tạo, huấn luyện nhân viên, 
hoặc xây dựng lại các tiêu chí tuyển dụng nhân 
viên phù hợp với yêu cầu thực tế tại doanh 
nghiệp. 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 
Trang 18 
Impact of effective internal control system 
and information technology on the quality of 
accounting information system of 
enterprises in Ho Chi Minh city 
 Nguyen Huu Binh 
University of Economics HCMC - Email: huubinh_ais@ueh.edu.vn 
ABSTRACT 
This study was conducted to examine 
impact of effective internal control system and 
information technology on the quality of 
accounting information system. Data are 
collected from a survey on 192 accountants, 
managers, and employees who operate and 
manage information systems in HCMC in 2014. 
The author used Cronbach’s Alpha 
coefficients, EFA methods to assess the 
reliability, value of scale, and linear regression 
analysis to test hypotheses. The results of the 
study show that the quality of an accounting 
information system is influenced by the 
effectiveness of internal control system as well 
as the application level of IT in accounting. 
These results are expected to offer managers a 
basis for establishing a quality accounting 
information system that provide users with 
quality accounting information. 
Key words: Effective internal control systems, quality of accounting information systems, 
information technology. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Abdulqawi, & Alshaefee, A. G. Accounting 
information systems and its application in 
petroleum companies in Yemen (2012). 
[2]. Adams, M. A systems theory approach to 
the internal audit. Managerial Auditing 
Journal, 8(2), 3-8 (1993). 
[3]. Al-Hiyari, A., AL-Mashregy, M. H., Mat, 
N. K., & alekam, J. M. Factors that Affect 
Accounting Information System 
Implementation and Accounting 
Information Quality: A Survey in 
University Utara Malaysia. American 
Journal of Economics, 3(1), 27-31 (2013). 
[4]. Amaka, C. P. The Impact of Internal 
Control System on The Financial 
Management of an Organization (A Case 
Study of The Nigeria Bottling Company 
PLC, Enugu). ENUGU (2012). 
[5]. Anggadini, S. D. The Accounting 
Information Quality And The Accounting 
Information System Quality Through The 
Organizational Structure : A Survey Of The 
Baitulmal Wattamwil (BMT) In West Java 
Indonesia. International Journal of 
Business and Management Invention, 2(10), 
12-17 (2013). 
[6]. Carter, L., Phillips, B., & Millington, P. 
The Impact of Information Technology 
Internal Controls on Firm Performance. 
Journal of Organizational and End User 
Computing, 24(2), 39-49 (2012). 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 
Trang 19 
[7]. COSO. Internal Control - Integrated 
Framework. New York (2013). 
[8]. DeLone, W. H., & McLean, E. R. 
Information Systems Success: The Quest 
for the Dependent Variable. Information 
systems research, 3(1), 60-95 (1992). 
[9]. Fardinal. The Quality of Accounting 
Information and The Accounting 
Information System through The Internal 
Control Systems: A Study on Ministry and 
State Agencies of The Republic of 
Indonesia . Research Journal of Finance 
and Accounting, 4(6), 156-161 (2013). 
[10]. Gable, G. G., Sedera, D., & Chan, T. Re-
conceptualizing Information System 
Success: the IS-Impact Measurement 
Model. Journal of the Association for 
Information Systems, 9(7), 377-408 (2008). 
[11]. Hall, J. A. Accounting Information Systems 
(7 ed.). South-Western Cengage Learning 
(2011). 
[12]. Hanini, E. A. The Risks of Using 
Computerized Accounting Information 
Systems in the Jordanian banks; their 
reasons and ways of prevention. European 
Journal of Business and Management, 
4(20), 53-63 (2012). 
[13]. Heagy, C. D., Lehmann, C. M., & Du, H. 
Accounting Information Systems: A 
Practitioner Emphasis (7 ed.). Cengage 
Learning (2010). 
[14]. Henry, L. A study of the nature and security 
of accounting information systems: The 
case of Hampton Roads, Virginia . The Mid 
- Atlantic Journal of Business, 33(3), 171-
189 (1997). 
[15]. IFAC. Evaluating and Improving Internal 
Control in Organizations. New York: IFAC 
(2012). 
[16]. Jokipii, A. Determinants and consequences 
of internal control in firms: a contingency 
theory based analysis. Journal of 
Management & Governance, 14(2), 115-
144 (2010). 
[17]. Laudon, K. C., & Laudon, J. P. 
Management Information Systems (12 ed.). 
Prentice Hall (2012). 
[18]. Lim, F. P. Impact of Information 
Technology on Accounting Systems. Asia-
pacific Journal of Multimedia Services 
Convergent with Art, Humanities, and 
Sociology, 3(2), 107-120 (2013). 
[19]. Moghaddam, A. T., Baygi, S. J., Rahmani, 
R., & Vahediyan, M. The Impact of 
Information Technology on Accounting 
Scope in Iran. Middle-East Journal of 
Scientific Research, 12(10), 1344-1348 
(2012). 
[20]. Myers, B. L., Kappelman, L. A., & 
Prybutok, V. R. A Comprehensive Model 
for Assessing the Quality and Productivity 
of the Information Systems Function: 
Toward a Theory for Information Systems 
Assessment. Information Resources 
Management Journal, 10(1), 6-25 (1997). 
[21]. Nguyễn Đình Thọ. Phương Pháp Nghiên 
Cứu Khoa Học Trong Kinh Doanh: Thiết 
Kế và Thực Hiện (1 ed.). TP. HCM: Lao 
Động Xã Hội (2011). 
[22]. O’Brien, J. A., & Marakas, G. M. 
Management Information Systems (10 ed.). 
New York: McGraw-Hill (2011). 
[23]. Ramadhan, S., Joshi, P. L., & Hameed, S. 
A. Accountants’ Perceptions Of Internal 
Control Problems Associated With The Use 
Of Computerized Accounting Systems: 
Evidence From Bahrain. The Review Of 
Business Information Systems, 7(1), 59-72 
(2011). 
[24]. Rapina. The Influence of The 
Organizational Culture and The 
Organizational Structure on The 
Accounting Information System and Its 
Impact on The Quality of Information. 
Bangkok: International Conference on 
Business and Mangement (2013). 
[25]. Rapina. Factors Influencing The Quality of 
Accounting Information System And Its 
Implications on The Quality of Accounting 
Information. Research Journal of Finance 
and Accounting, 5(2), 148-154 (2014). 
[26]. Romney, M. B., & Steinbart, P. J. 
Accounting Information Systems (12 ed.). 
Pearson Education Limited (2012). 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 
Trang 20 
[27]. Sačer, I. M., & Oluić, A. Information 
Technology and Accounting Information 
Systems’ Quality in Croatian Middle and 
Large Companies. Journal of Information 
and Organizational Sciences, 37(2), 117-
126 (2013). 
[28]. Stair, R. M., & Reynolds, G. W. Principles 
of Information Systems, A Managerial 
Approach (9 ed.). Course Technology 
(2010). 
[29]. Stoel, M. D., & Muhanna, W. A. IT internal 
control weaknesses and firm performance: 
An organizational liability lens. 
International Journal of Accounting, 12(4), 
280-304 (2011). 
[30]. Ulric J. Gelinas, J., & B. Dull, R. 
Accounting Information Systems (7 ed.). 
Thomson South-Western (2008). 
[31]. Wang, Y.-F., & Huang, Y.-T. The 
Association between Internal Control 
Situations and Specialist Auditor Choices. 
International Business Research, 6(6), 75-
82 (2013). 
[32]. Wilkinson, J. W., Cerullo, M. J., Raval, V., 
& Wong-On-Wing, B. Accounting 
Information Systems: Essential Concepts 
and Applications (Fourth Edition ed.). New 
York: John Wiley & Sons Inc (2000). 
[33]. Yang, M.-H., Lin, W.-S., & Koo, T.-L. The 
impact of computerized internal controls 
adaptation on operating performance. 
African Journal of Business Management, 
5(20), 8204-8214 (2011). 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_he_thong_kiem_soat_noi_bo_va_cong_nghe_thong_t.pdf