Bài giảng Bảo tồn đa dạng sinh học - Cao Thị Lý (Phần 1)

Tóm tắt Bài giảng Bảo tồn đa dạng sinh học - Cao Thị Lý (Phần 1): ... điều hòa khí hậu, bảo vệ vμ lμm tăng độ phì đất, hạn chế sự xói mòn của đất vμ bờ biển,... tạo môi tr−ờng sống ổn định vμ bền vững cho con ng−ời. Con ng−ời không thể sống đ−ợc nếu thiếu không khí, chính hệ thực vật đã vμ đang cung cấp miễn phí l−ợng oxy khổng lồ cho cuộc sống của hμng tỷ ng...eatened): Lμ những taxon thuộc một trong những cấp đe doạ trên nh−ng ch−a đủ t− liệu để xếp chúng vμo cấp cụ thể nμo. 27 + Không biết chính xác - K (Insufficiently Known): Lμ những taxon nghi ngờ vμ không biết chắc chắn chúng thuộc loại nμo trong các cấp trên vì thiếu thông tin. Cần nghiên...u vμ xuất khẩu. • Những lợi ích mμ đa dạng sinh học mang lại có tầm quan trọng quốc tế. Các quốc gia giμu có thuộc vùng ôn đới đ−ợc h−ởng lợi từ đa dạng sinh học của vùng nhiệt đới, do đó cần phải sẵn sμng giúp đỡ các n−ớc nghèo khó hơn vì họ đã tham gia thực hiện việc bảo tồn nguồn đa dạng ...

pdf47 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Bảo tồn đa dạng sinh học - Cao Thị Lý (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lớn mμ phải bảo tồn đại diện của tất cả các kiểu nơi c− trú 
của loμi trong một hệ thống các khu bảo tồn. Một số ví dụ minh họa: 
ở Indonexia, mục tiêu của kế hoạch bảo vệ các loμi chim vμ linh tr−ởng bản địa sẽ 
đạt đ−ợc nhờ vμo việc tăng diện tích các khu bảo tồn trong hệ thống các khu bảo tồn từ 
3,5% lên 10% so với tổng diện tích cả n−ớc (IUCN/UNEP, 1986). 
ở Zaia, cả n−ớc có trên 1.000 loμi chim. Trong số đó có 89% số loμi xuất hiện 
trong các khu bảo tồn với diện tích chỉ chiếm 3,9% tổng diện tích cả n−ớc. T−ơng tự nh− 
vậy, 85% số chim của Kenya đ−ợc bảo vệ trong các khu vực mμ diện tích chỉ chiếm 
5,4% tổng diện tích đất đai (Sayer and Stuart, 1988). 
Từ kinh nghiệm của các khu bảo tồn khác nhau trên thế giới cho thấy rằng: những 
khu bảo tồn đ−ợc lựa chọn cẩn thận thì có thể nuôi d−ỡng vμ che chở cho rất nhiều, nếu 
 42
không nói lμ hầu hết các loμi của một quốc gia. Tuy nhiên, t−ơng lai lâu dμi của nhiều 
loμi trong các khu bảo tồn nμy vẫn còn lμ điều đáng nghi ngại. 
Xét về tính hiệu quả của khu bảo tồn còn phải tính đến cách thức quản lý, đây lμ 
một trong những yếu tố có tính chất quyết định. 
1.4 Lập các −u tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học 
Trong một thế giới đông đúc, với nguồn kinh phí có hạn, thì cần phải thiết lập đ−ợc 
các −u tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học vμ quan trọng nhất lμ bảo tồn loμi. Trong khi 
một số ng−ời bảo thủ cho rằng ch−a chắc đã có loμi nμo đó bị tuyệt chủng, thì trên thực 
tế loμi đang bị mất đi hằng ngμy. Câu hỏi đặt ra ở đây lμ lμm sao có thể giảm thiểu sự 
mất mát của các loμi với một nguồn tμi chính vμ sức lực có hạn. Những câu hỏi có mối 
quan hệ t−ơng tác lẫn nhau mμ các nhμ hoạch định công tác bảo tồn cần phải lμm sáng 
tỏ lμ: cần phải bảo vệ cái gì?, bảo vệ ở đâu? vμ bảo vệ nh− thế nμo? (Erwin, 1991; 
Johnson, 1996). Có thể dùng 3 tiêu chí sau để lập ra các −u tiên cho bảo tồn loμi vμ quần 
xã: 
• Tính đặc biệt : 
Một quần xã sẽ đ−ợc −u tiên bảo vệ cao hơn nếu ở đó lμ nơi sinh sống chủ yếu của 
nhiều loμi đặc hữu quí hiếm hơn so với quần xã chỉ gồm các loμi phổ biến. Một loμi 
th−ờng có giá trị bảo tồn nhiều hơn nếu có tính độc nhất về mặt phân loại học, tức lμ loμi 
duy nhất của giống hay họ, so với loμi lμ thμnh viên của một giống có nhiều loμi (Wright 
et al., 1994). 
• Tính nguy cấp : 
Một loμi đang có nguy cơ tuyệt chủng sẽ đ−ợc quan tâm nhiều hơn so với những 
loμi không bị đe dọa tuyệt chủng. Những quần xã sinh học đang bị đe dọa vμ sắp sửa bị 
tiêu diệt cũng cần đ−ợc −u tiên bảo vệ. 
• Tính hữu dụng: 
Những loμi có giá trị kinh tế hoặc có giá trị tiềm năng đối với con ng−ời sẽ đ−ợc −u 
tiên bảo vệ nhiều hơn so với các loμi ch−a biết giá trị rõ rμng 
Loμi rồng đất Komodo ở Indonesia lμ một ví dụ cụ thể cho một loμi đ−ợc −u tiên 
bảo vệ theo cả 3 tiêu chí nêu trên: nó lμ loμi thằn lằn lớn nhất thế giới (tính đặc biệt); chỉ 
xuất hiện trên một vμi đảo nhỏ của một quốc gia đang phát triển nhanh (tính nguy cấp) 
vμ có tiềm năng lớn cho việc thu hút khách du lịch cũng nh− lμ mối quan tâm lớn của 
khoa học (tính hữu dụng). 
Bằng cách ứng dụng tiêu chí nμy, nhiều hệ thống −u tiên nhằm vμo các loμi vμ quần 
xã đã đ−ợc xây dựng ở qui mô quốc gia lẫn quốc tế (Johnson, 1994). Những tiêu chí trên 
nhìn chung có tính chất bổ sung trong việc lựa chọn −u tiên trong công tác bảo tồn vì 
mỗi tiêu chí cho thấy một triển vọng riêng. 
1.5 Các ph−ơng pháp tiếp cận về loμi, quần xã vμ hệ sinh thái khi thμnh 
lập khu bảo tồn 
Có thể thμnh lập các khu bảo tồn để bảo vệ những loμi độc nhất vô nhị. Nhiều khu 
bảo tồn đã đ−ợc thμnh lập để bảo vệ những loμi thú lớn, đẹp lμ những loμi thu hút sự 
quan tâm của công chúng, có giá trị biểu tr−ng vμ có tính quyết định cho du lịch sinh 
thái. Trong quá trình bảo vệ loμi nμy, toμn bộ các quần xã của hμng ngμn loμi khác cũng 
 43
sẽ đ−ợc bảo vệ. Xác định vμ chỉ ra đ−ợc các loμi cần −u tiên nhất lμ b−ớc đầu tiên trong 
quá trình lập kế hoạch bảo tồn cho từng loμi. 
Một số ng−ời quan tâm đến bảo tồn, với cách tiếp cận khác lại cho rằng nên tập 
trung vμo bảo tồn các quần xã hoặc các hệ sinh thái hơn lμ chỉ bảo tồn loμi. Bảo tồn các 
quần xã có thể sẽ bảo vệ đ−ợc một số l−ợng lớn hơn các loμi, trong khi đó việc cứu hộ 
các loμi cụ thể nμo đó lại th−ờng không đơn giản, tốn kém vμ ít hiệu quả. 
Cần phải lập ra những −u tiên có tính toμn cầu cho các khu bảo tồn mới tại các n−ớc 
đang phát triển để từ đó có thể h−ớng mọi nguồn nhân tμi vμ vật lực vμo các nhu cầu 
thiết yếu nhất. Một quá trình nh− vậy sẽ lμm thay đổi khuynh h−ớng của các cơ quan tμi 
trợ quốc tế, các nhμ khoa học vμ các cán bộ phát triển lμ chỉ tập trung những dự án lớn 
cho bảo tồn ở một số n−ớc có nền chính trị ổn định vμ giao thông thuận tiện. Hiện nay, 
việc thiết lập những −u tiên bảo tồn trên qui mô toμn cầu có tầm quan trọng hơn bao giờ 
hết bởi vì l−ợng kinh phí dμnh cho xây dựng vμ quản lý các v−ờn quốc gia mới đã tăng 
lên đáng kể sau khi Quỹ môi tr−ờng toμn cầu (GEF) vμ các quỹ bảo tồn khác ra đời. 
Việc hình thμnh các khu bảo tồn mới cần phải đảm bảo đ−ợc cμng nhiều đại diện 
của các loại quần xã sinh học cμng tốt. Định ra đ−ợc những khu vực nμo trên thế giới đã 
đ−ợc bảo vệ thỏa đáng vμ những khu vực nμo cần khẩn tr−ơng bổ sung bảo tồn lμ một 
việc có tính chất quyết định trong công tác bảo tồn thế giới. Mọi nguồn lực, công tác 
nghiên cứu vμ tuyên truyền cần phải h−ớng vμo những khu vực trên thế giới đang cần 
đ−ợc bảo vệ thêm. 
1.6 Thiết kế các khu bảo tồn 
Kích th−ớc vμ vị trí của các khu bảo tồn trên thế giới th−ờng đ−ợc xác định qua sự 
phân bố của dân c−, các giá trị tiềm tμng của đất đai vμ nhận thức của cộng đồng. Mặc 
dù hầu hết các v−ờn quốc gia vμ khu bảo tồn đã ra đời theo kiểu ngẫu nhiên vμ hoμn toμn 
phụ thuộc vμo sự có sẵn của đất đai vμ kinh phí, song hiện đã có rất nhiều tμi liệu về sinh 
thái học đề cập đến những cách thiết kế các khu bảo tồn nhằm bảo tồn đa dạng sinh học 
một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, các nhμ sinh học bảo tồn đã thận trọng trong việc 
đ−a ra các h−ớng dẫn chung vμ đơn giản trong việc thiết kế các khu bảo tồn bởi vì mọi 
tình huống bảo tồn đều đòi hỏi một sự quan tâm đặc biệt. Những câu hỏi then chốt mμ 
các nhμ bảo tồn cố gắng giải quyết lμ: 
1. Một khu bảo tồn cần rộng đến mức nμo để bảo tồn đ−ợc loμi?. 
2. Tạo ra một khu bảo tồn lớn tốt hơn hay lμ tạo ra nhiều khu bảo tồn nhỏ tốt hơn? 
3. Cần phải bảo vệ trong khu bảo tồn bao nhiều cá thể của một loμi nguy cấp lμ đủ để 
ngăn cho loμi đó khỏi bị tuyệt diệt?. 
4. Hình dạng hợp lý nhất cho một khu bảo tồn lμ hình gì?. 
5. Khi một số khu bảo tồn đ−ợc hình thμnh, chúng nên nằm cạnh nhau hay nên cách xa 
nhau, vμ chúng nên biệt lập với nhau hay lμ nên liên hệ với nhau qua những đ−ờng 
hμnh lang?. 
Cho đến nay, sự thống nhất về kích th−ớc khu bảo tồn có vẻ thiên về việc tuỳ thuộc 
vμo nhóm loμi cần bảo tồn cũng nh− vμo điều kiện khoa học. Điều đ−ợc thừa nhận lμ 
những khu bảo tồn lớn sẽ có khả năng hơn những khu bảo tồn nhỏ trong việc gìn giữ các 
loμi khác nhau bởi vì nó có thể chứa đựng nhiều kiểu hệ sinh thái vμ những quần thể có 
kích th−ớc lớn. Tuy nhiên, những khu bảo tồn nhỏ nếu đ−ợc quản lý tốt thì cũng rất có 
 44
giá trị, đặc biệt lμ trong tr−ờng hợp bảo tồn các loμi cây, các loμi động vật không x−ơng 
sống vμ những loμi động vật có x−ơng sống nhỏ. 
Trên thực tế, ít có khả năng lựa chọn nμo khác ngoμi việc chấp nhận phải bảo tồn 
các loμi trong những khu bảo tồn nhỏ bởi vì xung quanh các khu bảo tồn nhỏ không còn 
thừa đất để sử dụng vμo mục đích bảo tồn. 
1.7 Quản lý các khu bảo tồn 
Sau khi đã đ−ợc thμnh lập một cách hợp pháp thì khu bảo tồn phải đ−ợc quản lý có 
hiệu quả nhằm duy trì vμ bảo tồn đa dạng sinh học. 
Nhiều ng−ời cho rằng thiên nhiên vốn đã có “sự cân bằng tự nhiên” do đó họ cho 
rằng đa dạng sinh học sẽ đ−ợc bảo vệ tốt nhất nếu không có sự can thiệp của con ng−ời. 
Thực tế cho thấy trong nhiều tr−ờng hợp, khi con ng−ời đã lμm môi tr−ờng biến đổi quá 
nhiều thì những quần thể vμ loμi còn lại rất cần sự can thiệp của con ng−ời để tồn tại. 
Tuy nhiên, việc đ−a ra đ−ợc những quyết định có hiệu quả về quản lý trong các khu 
bảo tồn còn phụ thuộc vμo việc có đủ thông tin qua các ch−ơng trình nghiên cứu vμ có 
đủ kinh phí cho việc thực hiện các kế hoạch quản lý đó hay không? Thực tế, việc quản lý 
tốt đôi khi lại không cần phải có những hoạt động gì vì các hoạt động quản lý có lúc 
không hiệu quả hoặc thậm chí lại có hại. Ví dụ: việc các nhμ quản lý khu bảo tồn quá sốt 
sắng trong việc dọn dẹp, thu gom cây cối bị đổ vμ phát quang bờ bụi để “cải tiến” bộ 
mặt cảnh quan của khu bảo tồn có thể vô tình lμm mất những nơi lμm tổ, trú ngụ, nguồn 
thức ăn, ... của nhiều loμi hoặc một số loμi nhất định. Một thực tế khác, “chính sách 
không đụng đến” của các nhμ quản lý ở một số khu bảo tồn t−ởng chừng nh− cho phép 
thiên nhiên đ−ợc tự do phát triển, nh−ng hậu quả lại lμm hủy hoại nhanh chóng một số 
loμi. 
Việc quản lý đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn cần thiết phải chú trọng đến 
các vấn đề: xử lý các mối de dọa đối với khu bảo tồn; quản lý nơi c− trú của loμi; quản 
lý hoạt động của con ng−ời liên quan đến tμi nguyên khu bảo tồn. 
2 Các hoạt động phối hợp, hỗ trợ trong bảo tồn đa dạng sinh học 
Tính chất quyết định trong các chiến l−ợc bảo tồn lμ phải bảo tồn đa dạng sinh học 
một cách tổng hợp, chứ không chỉ quan tâm đến bảo tồn ở các khu bảo tồn. Việc chỉ dựa 
vμo các khu bảo tồn tạo ra tâm lý “vây hãm”, tức lμ chỉ có các loμi hay quần xã trong 
phạm vi khu bảo tồn thì mới đ−ợc bảo vệ nghiêm ngặt, trong khi chúng lại bị khai thác 
một cách tự do ở bên ngoμi. Điều nμy sẽ dẫn đến hậu quả lμ nếu các khu vực lân cận khu 
bảo tồn bị suy thoái thì đa dạng sinh học bên trong khu bảo tồn cũng bị suy giảm. 
Tại cuộc hội thảo “Quản lý khoa học các quần xã động thực vật giúp cho bảo tồn” 
(1971), Morris đã kết luận rằng: “ Không có cách quản lý khu bảo tồn nμo lμ luôn luôn đúng 
hoặc sai. Việc áp dụng bất cứ một ph−ơng thức quản lý nμo cũng phải dựa vμo các đối 
t−ợng quản lý ở một địa điểm cụ thể. Chỉ khi đã xác định đ−ợc các đối t−ợng quản lý thì các 
kết quả quản lý khoa học mới đ−ợc áp dụng.” 
“Nếu chúng ta không thể bảo vệ thiên nhiên bên ngoμi các khu bảo tồn thì thiên 
nhiên cũng sẽ chẳng tồn tại bao nhiêu trong các khu đó” (Western, 1989). 
 45
Theo dự tính, có tới hơn 90% đất đai trên Trái đất lμ nằm ngoμi diện tích các khu 
bảo tồn. Các chiến l−ợc nhằm điều hoμ giữa các nhu cầu của con ng−ời với các lợi ích 
bảo tồn các khu vực không đ−ợc bảo vệ nói trên có vai trò rất quan trọng đối với sự 
thμnh công của các kế hoạch bảo tồn. Đa phần các đất đai nằm ngoμi phạm vi các khu 
bảo tồn vẫn ch−a bị con ng−ời sử dụng triệt để vμ vẫn lμ nơi sinh sống nguyên thuỷ của 
sinh giới. Do phần lớn diện tích đất đai ở hầu hết các n−ớc lμ không phụ thuộc khu bảo 
tồn nên rất nhiều loại quí hiếm vẫn xuất hiện bên ngoμi ranh giới các khu bảo tồn. Ví dụ, 
ở Ôxtrâylia, 79% các loμi thực vật bị đe doạ có nguy cơ tuyệt diệt bên ngoμi ranh giới 
các khu bảo tồn. Phần lớn các loμi liệt kê trong Luật về Các loμi đang có nguy cơ tuyệt 
chủng của Mỹ lμ đ−ợc tìm thấy trên các khu đất t− hữu. 
Một kế hoạch bảo tồn sẽ khó thμnh công nếu chỉ quan tâm đến công tác bảo tồn mμ 
không quan tâm đến nhu cầu của con ng−ời, đặc biệt lμ các cộng đồng dân c− sống trong 
khu vực xung quanh các khu bảo tồn. Do vậy, công tác bảo tồn còn phải gắn liền với các 
hoạt động phối hợp, hỗ trợ trong suốt cả tiến trình. 
2.1 Giáo dục, đμo tạo nâng cao nhận thức bảo tồn đa dạng sinh học 
Việc giáo dục vμ khuyến khích các chủ đất (Nhμ n−ớc hoặc t− nhân) bảo vệ các loμi 
quí hiếm rõ rμng lμ việc lμm cần thiết trong các chiến l−ợc bảo tồn đối với sự tồn tại lâu 
dμi của các loμi. 
Nhiều ch−ơng trình quốc gia nhằm bảo vệ các loμi có nguy cơ tuyệt diệt tại các 
n−ớc khác nhau đã thông báo cho những ng−ời thiết kế đ−ờng giao thông cũng nh− các 
nhμ phát triển, về vị trí của loμi quí hiếm vμ giúp đỡ họ sửa đổi kế hoạch để tránh gây 
hủy hoại đến các vị trí nμy. 
Khuyến khích việc khai thác rừng có chọn lọc theo chu kỳ đủ dμi hoặc hỗ trợ các 
cộng đồng dân c− vẫn còn canh tác n−ơng rẫy theo ph−ơng thức truyền thống nh−ng với 
mật độ dân c− vừa phải cũng góp phần duy trì đ−ợc một tỷ lệ đáng kể các sinh vật 
nguyên thuỷ trong đó. Ví dụ: tại Malaixia, sau 25 năm khai thác gỗ có chọn lọc ng−ời ta 
vẫn phát hiện ra rất nhiều loμi chim trong các cánh rừng m−a nhiệt đới (Wong, 1985). 
Tại nhiều n−ớc, nhiều khu đất lớn do nhμ n−ớc lμm chủ đã đ−ợc giμnh ra để sử dụng 
vμo mục đích khác nhau. Tr−ớc kia, những mục đích sử dụng nμy bao gồm khai thác gỗ, 
khai thác khoáng sản, chăn thả, quản lý động vật hoang dã vμ khu nghỉ nghơi giải trí. 
Ngμy nay, các khu vực sử dụng đa mục đích nμy cμng đ−ợc quan tâm thêm đến mục 
đích sử dụng để bảo vệ các loμi, các quần xã sinh vật vμ các hệ sinh thái. 
Việc đ−a giáo dục môi tr−ờng, bảo vệ tμi nguyên thiên nhiên vμo ch−ơng trình đμo 
tạo ở các cấp cũng đã vμ đang đ−ợc quan tâm ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. 
Nhiều ch−ơng trình tuyên truyền giáo dục về bảo tồn đa dạng sinh học cũng đã đ−ợc nêu 
ra trong kế hoạch hμnh động đa dạng sinh học cấp quốc gia. Hy vọng trong t−ơng lai, 
với sự tiến bộ về nhiều mặt, trong đó có công tác giáo dục vμ đμo tạo, sự nghiệp bảo tồn 
đa dạng sinh học sẽ thu đ−ợc nhiều kết quả. 
2.2 Khuyến khích lợi ích kinh tế vμ phối hợp với ng−ời dân địa ph−ơng 
trong hoạt động bảo tồn 
Việc con ng−ời sử dụng cảnh quan lμ một thực tế mμ chúng ta phải tính đến khi quy 
hoạch thiết kế khu bảo tồn. Con ng−ời đã lμ một bộ phận của tất cả các hệ sinh thái trên 
thế giới từ hμng ngμn năm nay, việc loại bỏ con ng−ời ra khỏi các khu bảo tồn thiên 
 46
nhiên có thể sẽ dẫn đến những hậu quả lớn. Ví dụ: Một vùng đồng cỏ sa van đ−ợc bảo vệ 
để tránh khỏi bị cháy do con ng−ời gây ra có thể sẽ chuyển thμnh rừng, từ đó dẫn đến sự 
mất đi của những loμi chỉ có ở sa van. Tuy nhiên, việc đ−a ng−ời dân địa ph−ơng ra khỏi 
khu bảo tồn có thể lại lμ sự lựa chọn duy nhất khi mμ tμi nguyên thiên nhiên đang bị 
khai thác tới mức sự toμn vẹn của các quần xã sinh vật bị đe dọa. Tình trạng t−ơng tự 
xảy ra có thể lμ do chăn thả gia súc quá mức, khai thác ồ ạt củi hay nạn săn bắn động 
vật. Tốt hơn hết lμ tìm ra đ−ợc những giải pháp trung hòa tr−ớc khi tình hình trên xảy ra. 
2.2.1 Khuyến khích lợi ích kinh tế 
Trong bất kỳ kế hoạch của một khu bảo tồn nμo thì việc sử dụng khu bảo tồn của 
ng−ời địa ph−ơng vμ du khách cần phải lμ nội dung trung tâm, kể cả ở quốc gia phát 
triển lẫn quốc gia đang phát triển. Những ng−ời dân từ ngμn đời nay đã sử dụng các sản 
phẩm trong khu vực, nay đột nhiên không đ−ợc phép vμo trong đó nữa, sẽ mất đi quyền 
đ−ợc tiếp cận các nguồn tμi nguyên cơ bản cần cho 
cuộc sống của họ. Trong các tr−ờng hợp nh− vậy, xung 
đột xảy ra lμ điều hiển nhiên. Hiệu quả công tác bảo tồn 
phụ thuộc phần lớn vμo mức độ ủng hộ hay thù địch của 
những ng−ời sử dụng tμi nguyên ở các khu vực nμy. 
Nhiều n−ớc trên thế giới hiện đang có chủ tr−ơng 
khuyến khích lợi ích kinh tế đối với các cộng đồng dân 
địa ph−ơng sống bên trong vμ xung quanh khu bảo tồn. 
Đó có thể lμ những biện pháp tích cực nhằm thúc đẩy 
tốt hơn cho hoạt động bảo tồn, trong đó coi trọng lợi 
ích của ng−ời dân vμ gắn lợi ích kinh tế của ng−ời dân 
với công tác bảo tồn. Một số quốc gia cho phép ng−ời 
dân đ−ợc vμo các khu bảo tồn theo một lịch trình nhất 
định để khai thác lâm sản theo một định mức cho phép. 
Ví dụ: một số khu bảo tồn ở Châu Phi, cho phép ng−ời 
dân địa ph−ơng khai thác một số loμi thú theo quy định 
để lμm thực phẩm. Khu bảo tồn tê giác 1 sừng ở Nepan, cho phép ng−ời dân đ−ợc h−ởng 
tòan bộ thu nhập từ việc đ−a vμ h−ớng dẫn khách du lịch tham quan khu bảo tồn bằng 
Voi, Khi cộng đồng dân địa ph−ơng đ−ợc h−ởng lợi từ lợi ích của bảo tồn thì áp lực từ 
phía họ sẽ giảm vμ ng−ợc lại, có thể họ sẽ trở thμnh những ng−ời đi đầu trong việc bảo 
vệ đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn ở địa ph−ơng. 
2.2.2 Phối hợp với ng−ời dân địa ph−ơng trong các hoạt động bảo tồn 
Một chiến l−ợc tỏ ra rất có hiệu quả lμ phối hợp với dân địa ph−ơng trong hoạt động 
bảo tồn, đó lμ việc thiết lập các Dự án Phối hợp bảo tồn vμ phát triển (Intergrated 
Conservation and Development Projects - ICDPs). ICDP đ−ợc các tổ chức WWF vμ 
UNEP coi lμ giải pháp hữu hiệu nhất trong những năm gần đây đối với công tác bảo tồn 
đa dạng sinh học trên thế giới. Dự án đ−ợc thiết kế nhằm thỏa mãn hai mục đích cơ bản 
lμ phát triển bền vững tính đa dạng sinh học của trái đất vμ phát triển kinh tế xã hội loμi 
ng−ời. 
Xuất phát từ thực trạng đa dạng sinh học của các quốc gia đã vμ đang bị suy thoái. 
Tuy các n−ớc đã có nhiều nỗ lực để bảo vệ những hiệu quả của công tác quản lý rất thấp. 
Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam đã có không ít các dự án về bảo tồn. Nhiều dự án, 
hoạt động đã kết thúc nh−ng tμi nguyên ở các khu bảo tồn vẫn bị mất; nhiều khu thậm 
chí không còn đủ giá trị ban đầu để bảo tồn. Nguyên nhân của sự thất bại nμy lμ thiếu sự 
Hình 6.1: Ng−ời dân đ−ợc thu 
l−ợm cỏ tranh theo định mức 
trong một VQG tại Nêpan 
 47
hợp tác quản lý giữa cộng đồng dân địa ph−ơng với Ban quản lý các khu bảo tồn. ICDP 
đ−ợc xây dựng vμ thực hiện dựa trên những thỏa thuận, bμn bạc về cách thức bảo tồn, 
yêu cầu bảo tồn, giải pháp nâng cao đời sống kinh tế xã hội cho cộng đồng dân c− sống 
trong vμ quanh khu bảo tồn. Các hoạt động của dự án đ−ợc ng−ời dân tham gia từ khi lập 
kế hoạch đến khi triển khai, kể cả giám sát vμ đánh giá dự án. Chỉ khi ng−ời dân thực sự 
tham gia vμo hoạt động bảo tồn, ng−ợc lại các hoạt động bảo tồn thực sự mang lại những 
lợi ích kinh tế cho cộng đồng dân tộc địa ph−ơng thì lúc đó mới thu đ−ợc kết quả. 
Tổ chức văn hóa, khoa học vμ giáo dục của Liên Hiệp Quốc đã khởi x−ớng một 
cách tiếp cận trong công tác bảo tồn vì ng−ời dân vμ do dân thực hiện d−ới sự giám sát 
vμ cung cấp các dịch vụ của nhμ n−ớc, với ch−ơng trình con ng−ời vμ sinh quyển 
(MAB). Ch−ơng trình nμy đã thμnh lập một số các khu bảo tồn sinh quyển trên khắp thế 
giới nhằm cố gắng đ−a các hoạt động của con ng−ời, các hoạt động nghiên cứu vμ bảo 
vệ môi tr−ờng thiên nhiên vμo cùng một địa điểm. Khu bảo tồn sinh quyển bao gồm một 
khu trung tâm trong đó các quần xã sinh vật vμ các hệ sinh thái đ−ợc bảo vệ nghiêm 
ngặt; xung quanh nó lμ vùng đệm trong đó các hoạt động truyền thống của ng−ời dân 
nh− thu hái các loại d−ợc liệu, kiếm gỗ củi nhỏ đ−ợc giám sát vμ những hoạt động 
nghiên cứu không có tính hủy hoại cũng đ−ợc tiến hμnh trong vùng nμy; xung quanh 
vùng đệm lμ vùng chuyển tiếp trong đó một số hoạt động phát triển có tính bền vững 
nh− canh tác qui mô nhỏ, một số hoạt động khai thác tμi nguyên thiên nhiên nh− khai 
thác gỗ có lựa chọn vμ các thử nghiệm khoa học đ−ợc phép tiến hμnh. 
Chiến l−ợc tổng quát về một vùng trung tâm đ−ợc bao bọc xung quanh bởi vùng 
đệm vμ vùng chuyển tiếp có thể có một số hiệu quả đáng mong −ớc. Thứ nhất: ng−ời dân 
địa ph−ơng đ−ợc khuyến khích tham gia thực hiện các mục tiêu của khu bảo tồn. Thứ 
hai: một số đặt điểm cảnh quan do con ng−ời tạo ra có thể đ−ợc gìn giữ. Vμ thứ ba: vùng 
đệm có thể tạo điều kiện cho động vật phát tán vμ chuyển dịch gen giữa vùng trung tâm 
đ−ợc bảo vệ nghiêm ngặt với các vùng chuyển tiếp có đông dân c− vμ không đ−ợc bảo 
vệ. 
Sơ đồ 6.1: Mô hình một khu bảo tồn sinh quyển MAB 
Mô hình chung của một 
khu bảo tồn sinh quyển MAB 
bao gồm: Vùng lỏi lμ khu bảo 
tồn nghiêm ngặt, đ−ợc bao 
quanh bởi một vùng đệm 
trong đó các hoạt động truyền 
thống của con ng−ời đ−ợc 
quản lý vμ giám sát, các hoạt 
động nghiên cứu khoa học 
cũng đ−ợc tiến hμnh tại đây. 
Bao quanh vùng đệm lμ vùng 
chuyển tiếp trong đó có hoạt 
động thử nghiệm vμ phát triển 
bền vững. 
Vùng 
bảo vệ 
nghiêm 
ngặt 
Vùng đệm 
cho phép 
thực hiện 
một số hoạt 
động truyền 
thống quan 
trắc vμ 
nghiên cứu 
khoa học 
Vùng phát 
triển bền 
vũng (Nghiên 
cứu khảo 
nghiệm) 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_bao_ton_da_dang_sinh_hoc_cao_thi_ly_phan_1.pdf
Ebook liên quan