Bài giảng Các nguyên lý và biện pháp kiểm soát bệnh truyền nhi
Tóm tắt Bài giảng Các nguyên lý và biện pháp kiểm soát bệnh truyền nhi: ...o được miễn dịch tốt, vì thế phải tiêm nhắc lại để nâng cao miễn dịch. Ví dụ: Vacxin ho gà. Có 4 loại vacxin 3. Thành phần tích cực: có thể tách từ vi sinh vật để làm vacxin, tạo ra miễn dịch tốt, nhưng đắt tiền. Ví dụ: Vacxin VGB, là kháng nguyên của vi rú...h đẻ (15-35 tuổi) • Hai mũi cách nhau 1 tháng • Tiêm nhắc lại mũi 3 ít nhất sau 6 tháng • Tiêm nhắc lại mũi 4 sau 1 năm • Tiêm nhắc lại mũi 5 sau 1 năm Lịch tiêm cho phụ nữ có thai • Mũi 1 ngay sau khi mang thai • Mũi 2 cách mũi 1 ít nhất là 1 tháng và trước khi đẻ 1 tháng ...chủng bao vây Khi có dịch xảy ra, có thể ngăn chặn được dịch bằng cách tiêm chủng bao vây vùng gần dịch, có thể tiêm một xã, một vài xã hoặc cả huyện tùy theo chỉ định dịch tễ. Tiêm được càng nhiều người càng tốt. Nếu vùng bao vây quá gần với vùng dịch, một số người ở ngoài vùng ba...
CÁC NGUYÊN LÝ VÀ BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM CÁC NGUYÊN LÝ KIỂM SOÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM 1. Tác nhân gây bệnh: Tiêu diệt tác nhân gây bệnh bằng biện pháp điều trị đặc hiệu bệnh nhân Nếu tác nhân bên ngoài môi trường dùng biện pháp khử trùng, tiệt khuẩn, đốt, phóng xạ. CÁC NGUYÊN LÝ KIỂM SOÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM 2. Đường lây truyền: • Kiểm dịch hoặc cách ly: áp dụng đối với động vật cũng như đối với người, nhưng hiệu quả hơn là áp dụng đối với động vật Rất khó kiểm dịch đối với người, nên biện pháp này không rộng rãi trừ khi bệnh lây nhiễm cao • Người tiếp xúc: là người có thể trở thành nhiễm trùng vì tiếp xúc gần với ca bệnh. Những người này có thể cách ly, điều trị dự phòng hoặc dưới sự giám sát. • Sức khỏe môi trường: Biện pháp vệ sinh cá nhân, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường rất có hiệu quả để phòng tất cả các tác nhân lan truyền qua đường phân miệng. CÁC NGUYÊN LÝ KIỂM SOÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM 2. Đường lây truyền: • Động vật: có thể là ổ chứa hoặc cơ thể cảm thụ trung gian đều có thể kiểm soát bằng tiêu diệt hoặc tiêm chủng (bệnh dại). • Nấu nướng: Đun nấu cẩn thận thực phẩm làm cho thức ăn an toàn. Nhưng cũng có một số độc tố chịu nhiệt. • Vectơ: Kiểm soát vectơ là một trong những biện pháp phát triển nhất để cắt đứt sự lan truyền. Diệt vectơ có thể tác động vào giai đoạn ấu trùng hoặc giai đoạn trưởng thành. CÁC NGUYÊN LÝ KIỂM SOÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM 3. Cơ thể cảm thụ: Cơ thể cảm thụ có thể bảo vệ bằng các biện pháp tự nhiên (như nằm màn, mặc quần áo, xây nhà v.v.) bằng tiêm chủng phòng các bệnh đặc hiệu, hoặc uống thuốc phòng. 4. Môi trường: Môi trường có thể cải thiện bằng giáo dục, hỗ trợ (tư vấn nông nghiệp, trợ cấp, cho vay...) và tăng cường truyền thông. Đó là những biện pháp hiệu quả nhất phòng sự lây lan của bệnh. Sự khác nhau giữa khống chế, loại trừ và thanh toán • Khống chế bệnh: Làm giảm sự lưu hành của bệnh đến mức không còn là mối nguy hiểm cho sức khỏe. • Loại trừ bệnh: Làm giảm tỷ lệ mắc bệnh đến mức tối thiểu (vẫn còn tồn tại tác nhân gây bệnh). Ví dụ: Loại trừ uốn ván sơ sinh có nghĩa là tỷ lệ mắc uốn ván sơ sinh dưới 1/ 1000 trẻ đẻ sống. • Thanh toán bệnh: Loại trừ bệnh hoàn toàn (không còn bệnh và tác nhân gây bệnh). Ví dụ: Thanh toán đậu mùa, thanh toán bại liệt. Sự khác nhau giữa khống chế và thanh toán bệnh Khống chế Thanh toán Mục đích Tỷ lệ mắc bệnh tối thiểu Loại trừ hoàn toàn Thời gian Không xác định Giới hạn Tiêm chủng Vùng mắc bệnh cao Mọi nơi Phương pháp Hiệu quả Hoàn hảo Ổ chứa Động vật hoặc môi trường Chỉ ở người Tổ chức Tốt Tốt nhất Giá thành Trung bình trong thời gian dài Cao trong thời gian ngắn Biến chứng Chấp nhận được Cực kỳ nghiêm trọng Bệnh xâm nhập Không quan trọng Rất quan trọng Giám sát Vừa phải Rất tốt Biện pháp kiểm soát bệnh truyền nhiễm • Tiêm chủng • Kiểm soát môi trường • Phòng chống vectơ 1. Tiêm chủng 1.1.Vacxin • Là một chất có nguồn gốc sinh học, tạo ra đáp ứng miễn dịch bảo vệ khi tiêm chủng cho cơ thể cảm nhiễm. • Trẻ sơ sinh nhận kháng thể bảo vệ từ mẹ qua rau thai hoặc qua bú sữa mẹ. Hiện quả của các kháng thể này chỉ kéo dài từ 6 tuần đến 6 tháng. • Đứa trẻ tự tạo miễn dịch qua nhiễm trùng tự nhiên hoặc qua tiêm chủng. • Hệ thống miễn dịch của trẻ sơ sinh có thể sản sinh ra kháng thể bảo vệ. Vacxin BCG (Bacillus Calmette- Guérin), bại liệt, viêm gan B có thể tiêm ngay sau khi sinh. Có 4 loại vacxin 1. Vacxin sống giảm độc lực: Gây cho cơ thể một nhiễm trùng thực sự và làm sản sinh kháng thể. Là loại vacxin tốt nhất vì nó tạo ra miễn dịch tối đa và lâu dài. Vacxin sống giảm độc lực nguy hiểm vì vi sinh vật có thể quay trở lại chủng độc lực. Ví dụ: Vacxin sởi, bại liệt là những vi rút sống giảm độc lực, BCG là vi khuẩn giảm độc lực. 2. Vacxin chết: được sử dụng khi không thể sản xuất được chủng sống giảm độc lực. Không tạo được miễn dịch tốt, vì thế phải tiêm nhắc lại để nâng cao miễn dịch. Ví dụ: Vacxin ho gà. Có 4 loại vacxin 3. Thành phần tích cực: có thể tách từ vi sinh vật để làm vacxin, tạo ra miễn dịch tốt, nhưng đắt tiền. Ví dụ: Vacxin VGB, là kháng nguyên của vi rút (HBsAg). 4. Giải độc tố: Là ngoại độc tố vi khuẩn đã được giải độc, có tác dụng tạo kháng thể kháng lại độc tố vi khuẩn, không phòng được nhiễm trùng, nhưng chống lại độc tố. Giống như vacxin chết, vacxin này cũng phải tiêm nhiều liều để tạo miễn dịch tốt, sau đó phải tiêm nhắc lại để duy trì mức độ miễn dịch. Ví dụ: Vacxin bạch hầu, uốn ván. Đặc điểm của một số bệnh chủ yếu có thể dự phòng bằng vacxin được đưa vào trong TCMR ở các nước đang phát triển • Bạch hầu: Bệnh nguy hiểm ở bất cứ lứa tuổi nào, cần phải tiêm chủng sớm. BH, HG, UV thường được tiêm kết hợp trong 1 vacxin (DPT), tiêm vào lúc 2 tháng tuổi, 3, 4 tháng tuổi. • Bại liệt: Bệnh gây ra bởi 3 típ vi rút khác nhau. Vacxin uống (OPV) chứa cả 3 típ vi rút sống giảm độc lực. ở những nước, VRBLHD còn lưu hành, liều đầu tiên cho uống ngay sau khi sinh, sau đó 3 liều uống cùng với tiêm DPT. Trong CT TTBL toàn cầu, tiêm chủng chiến dịch được thực hiện cho trẻ dưới 5 tuổi, hai liều cách nhau 1 tháng, sau đó uống vét ở những vùng tiêm chủng thấp hoặc còn VRBLHD. Vacxin bại liệt bất hoạt (IPV) đang được sử dụng ở nhiều nước phát triển, nhưng đắt hơn và tạo miễn dịch cộng đồng kém hơn. Đặc điểm của một số bệnh chủ yếu có thể dự phòng bằng vacxin được đưa vào trong TCMR ở các nước đang phát triển • Sởi: Sởi là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây tử vong và tàn tật ở trẻ em các nước nhiệt đới. Tỷ lệ mắc sởi cao nhất ở trẻ 1- 5 tuổi, nhưng cũng có nhiều trẻ mắc bệnh vào lúc 6 tháng tuổi. Kháng thể truyền từ mẹ sang con chưa giảm hẳn vào 6 tháng tuổi để có thể tiêm vacxin có hiệu quả, vì thế thời gian tối ưu nhất để tiêm vacxin là 9 tháng tuổi. • ThờI kỳ sau tiêm chủng, tỷ lệ mắc cao ở trẻ lớn tuổI hơn 5- 15 tuổi 1.2. Lịch tiêm chủng • Nhiều loại vacxin khác nhau có thể kết hợp lại như DPT, hoặc tiêm chủng cùng một lúc như DPT và bại liệt. • Giữa các liều cần phải có khoảng cách thời gian đủ để tạo đáp ứng kháng thể. Thường là 1 tháng. • Tất cả những yếu tố này và tùy theo đặc tính của từng quốc gia mà quyết định lịch tiêm chủng. Lịch tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi • Sơ sinh: BCG, VGB1 • 2 tháng: DPT1, OPV1, VGB2 • 3 tháng: DPT2, OPV2 • 4 tháng: DPT3, OPV3, VGB3 • 9-12 tháng: Sởi. Lịch tiêm cho phụ nữ tuổi sinh đẻ (15-35 tuổi) • Hai mũi cách nhau 1 tháng • Tiêm nhắc lại mũi 3 ít nhất sau 6 tháng • Tiêm nhắc lại mũi 4 sau 1 năm • Tiêm nhắc lại mũi 5 sau 1 năm Lịch tiêm cho phụ nữ có thai • Mũi 1 ngay sau khi mang thai • Mũi 2 cách mũi 1 ít nhất là 1 tháng và trước khi đẻ 1 tháng Trẻ được bảo vệ phòng uốn ván sơ sinh Là trẻ sinh ra từ bà mẹ đã được tiêm 3 mũi vacxin uốn ván trong quá khứ hoặc 2 mũi trong thời kỳ mang thai. Lịch tiêm chủng các loại vacxin khác • Vacxin viêm não Nhật Bản: tiêm cho trẻ em từ 1-5 tuổi: 2 mũi cách nhau 1 tuần, tiêm nhắc lại mũi 3 sau 1 năm. • Vacxin thương hàn: tiêm cho trẻ từ 3-10 tuổi: 1 mũi. • Vacxin tả: cho trẻ 3-10 tuổi: uống 2 liều cách nhau 14 ngày. Kỹ thuật tiêm • Tiêm trong da: BCG • Tiêm dưới da: Vacxin sởi, viêm não Nhật Bản, thương hàn • Tiêm bắp: DPT, TT, vacxin viêm gan B • Uống: OPV, Tả Liều lượng tiêm • BCG: 0,1ml • Vacxin sởi, DPT, TT, thương hàn: 0,5ml • OPV: 2 giọt • Vacxin tả: 1,5ml • Viêm gan B: 10T: 1ml • Viêm não Nhật Bản: 3T: 1ml 1.3. Dây chuyền lạnh (DCL) • Là hệ thống bao gồm con người và trang thiết bảo đảm vận chuyển vacxin trong điều kiện lạnh từ nơi sản xuất đến điểm tiêm chủng. • Vacxin có hiệu lực nếu được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp. • Vacxin có thể để ở ngoài nhiệt độ tối ưu, nhưng chỉ trong một thời gian rất ngắn và nhanh chóng mất hiệu lực. • Tiêm vacxin không còn hiệu lực không chỉ phí thời gian và tiền của mà còn làm mất lòng tin vào CT TCMR. 1.3. Dây chuyền lạnh (DCL) • Một số vacxin bảo quản ở nhiệt độ đông băng (bại liệt, sởi, BCG). • Một số vacxin khác chỉ để ở nhiệt độ lạnh 2- 8oC (DPT, TT, VGB, VNNB, thương hàn). • Nếu để ở nhiệt độ không đúng, vacxin sẽ bị phá hủy. • Trang thiết bị DCL: Buồng lạnh âm ((-15oC), buồng lạnh dương (2-8oC), tủ đá, tủ lạnh, hòm lạnh, phích vacxin, bình tích lạnh, nhiệt kế, chỉ thị nhiệt độ, chỉ thị nhiệt độ đông băng. 1.4. Tiêm chủng cố định và lưu động • Tiêm chủng cố định: Đặt điểm cố định tại trạm y tế xã, tiện lợi cho phụ nữ và trẻ em đến tiêm chủng. Khoảng cách từ điểm tiêm chủng cố định càng xa thì người mẹ đưa con đi tiêm chủng càng giảm. • Tiêm chủng lưu động: Các đội lưu động đến từng thôn, bản hoặc đến từng nhà. Có ưu điểm nâng cao tỷ lệ tiêm chủng ở những nơi xa. 1.5. Tiêm chủng thường xuyên và chiến dịch Tiêm chủng thường xuyên: Thực hiện thường xuyên hàng tháng tại điểm tiêm chủng cố định hoặc lưu động. Tiêm theo lịch tiêm chủng cho phụ nữ và trẻ em để phòng các bệnh truyền nhiễm. Tiêm chủng chiến dịch: Thực hiện chiến dịch tiêm chủng trước mùa dịch để ngăn ngừa dịch xảy ra như đối với bệnh VNNB, tả, thương hàn. Hoặc thực hiện chiến dịch để thanh toán bệnh (bại liệt), loại trừ bệnh (UVSS, sởi). 1.6. Tiêm chủng bao vây Khi có dịch xảy ra, có thể ngăn chặn được dịch bằng cách tiêm chủng bao vây vùng gần dịch, có thể tiêm một xã, một vài xã hoặc cả huyện tùy theo chỉ định dịch tễ. Tiêm được càng nhiều người càng tốt. Nếu vùng bao vây quá gần với vùng dịch, một số người ở ngoài vùng bao vây có thể đã bị nhiễm bệnh, lúc đó cần phải mở rộng vùng tiêm. 2. Biện pháp kiểm soát môi trường • Vệ sinh cá nhân và vệ sinh nơi ở • Pha chế, nấu nướng và bảo quản thức ăn đúng • Sử dụng nước sạch • Hủy bỏ phân và rác thải đúng • Các biện pháp khác bao gồm kiểm tra thực phẩm, bảo vệ không bị côn trùng đốt 2.1. Vệ sinh cá nhân • Từng cá nhân hiểu được sự lây lan của bệnh do thói quen không sạch sẽ và thực hiện các biện pháp thích hợp để phòng bệnh. • Phòng bệnh bằng cách tránh những thói quen xấu như sử dụng hố xí không hợp vệ sinh, không rửa tay trước khi ăn v.v. • Nhiều bệnh có thể phòng bằng vệ sinh cá nhân như bệnh ghẻ lở, giun sán, đau mắt hột, các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa: Lỵ trực trùng, lỵ amíp, thương hàn, tả v.v. • Vệ sinh cá nhân liên quan chặt chẽ với sự cung cấp đầy đủ nước sạch. 2.2. Bảo vệ thực phẩm • Kiểm tra thực phẩm • Đóng gói và tránh gây nhiễm • Điều kiện bảo vệ thích hợp và giới hạn trong một thời gian • Rửa và chế biến đúng • Nấu chín • Bảo vệ thức ăn chín không bị nhiễm • Ăn ngay thức ăn vừa nấu chín 2.3. Cung cấp nước sạch • Các biện pháp để cải thiện nguồn nước phòng chống sự lây lan của bệnh: – Tăng số lượng nước – Cải thiện chất lượng nước – Giảm tiếp xúc với nước bằng cách đưa nước về tận nơi dùng – Tránh dò gỉ nước bằng cách đảm bảo hệ thống cung cấp và thải nước 2.4. Vệ sinh • Vệ sinh cũng làm giảm nguồn lây nhiễm. • Vệ sinh không chỉ đảm bảo hố xí mà là tổng thể các vấn đề bao gồm con người, cung cấp nước và những lĩnh vực khác của sức khỏe môi trường. 3. Phòng chống vectơ • Diệt muỗi trưởng thành • Dùng thuốc xua côn trùng • Bảo vệ cá nhân • Diệt ấu trùng • Sử dụng biện pháp sinh học • Thay đổi môi trường 3.1. Diệt muỗi trưởng thành: • Diệt muỗi trưởng thành khi chúng đang bay bằng cách phun hạ gục hoặc khi chúng đậu nghỉ bằng phu tồn lưu. • Thuốc diệt côn trùng hạ gục sẽ diệt muỗi trưởng thành chỉ trong khi phun. Thuốc diệt côn trùng tồn lưu còn có tác dụng trong một thời gian nhất định. • Thuốc diệt côn trùng hạ gục được sử dụng để phòng chống dịch đối với những bệnh lây truyền qua vectơ khi quần thể muỗi trưởng thành tăng cao như sốt rét,SXH, VNNB. • Phun tồn lưu là biện pháp chính để phòng chống các bệnh lan truyền qua vectơ. Thuốc diệt côn trùng tồn lưu còn có tác dụng trong 6 tháng hoặc lâu hơn. Lý tưởng là nên phun ngay trước mùa dịch. 3.2.Thuốc xua côn trùng: • Hun khói hoặc xoa thuốc lên người dưới dạng kem hoặc dung dịch, không diệt được muỗi nhưng ngăn không cho chúng đốt. • Thuốc xua côn trùng hay dùng nhất là diethyltoluamide (DEET), có thể xoa lên người hoặc lên quần áo, màn... 3.3. Bảo vệ cá nhân: • Quần áo che tay, chân, đặc biệt kết hợp với thuốc xua côn trùng có thể bảo vệ cá thể hiệu quả nhất. • Với sự kháng thuốc rộng rãi của côn trùng thì biện pháp tin cậy hơn là bảo vệ cá nhân. Sử dụng màn là biện pháp tốt bảo vệ cá nhân. • Màn có thể tẩm pyrethroids tổng hợp như permethrin, deltamethrin... diệt được muỗi khi chúng đậu vào màn. 3.4. Thuốc diệt ấu trùng: • Tác động vào ấu trùng bằng cách làm tắc bộ máy hô hấp, phá hủy sự căng bề mặt hoặc làm ngộ độc ấu trùng làm cho ấu trùng chìm xuống đáy. • Ngày nay hay dùng Abate thay cho dầu hỏa. • Thuốc diệt ấu trùng không phải là biện pháp hữu hiệu phòng chống vectơ. 3.5. Sử dụng biện pháp sinh học: Sử dụng những biện pháp tự nhiên để làm giảm quần thể muỗi như nuôi cá, thả trực khuẩn Bacillus thuringiensis, Mesocyclop. 3.6.Thay đổi môi trường: • Thay đổi môi trường sống để vectơ không thể tồn tại được nữa. • Áp dụng các biện pháp đơn giản như loại bỏ vỏ đồ hộp, loại bỏ hốc cây, chai lọ phế thải, lốp xe hỏng là những vật có thể tích nước là nơi đẻ của muỗi • Xây cống ngầm.
File đính kèm:
- bai_giang_cac_nguyen_ly_va_bien_phap_kiem_soat_benh_truyen_n.pdf