Bài giảng Cách sử dụng máu và các chế phẩm từ máu - Nguyễn Thị Thanh

Tóm tắt Bài giảng Cách sử dụng máu và các chế phẩm từ máu - Nguyễn Thị Thanh: ...ml. I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 2. Các chế phẩm từ máu Huyết tương tươi đông lạnh - Truyền huyết tương tươi đông lạnh phải theo nguyên tắc nhóm máu tương ứng ABO. Liều bắt đầu 10-15 ml/kg hoặc 2-4 đơn vị huyết tương tươi đông lạnh làm tăng yếu tố đông máu lên 30%. Để hóa giải nhanh tác dụn...u tố đông máu bẩm sinh thường sinh thường gặp nhất hemophilia A, hemophilia B, Von Willebrand. Chỉ định truyền các yếu tố đông máu trong các trường hợp khác khi có chảy máu cấp. II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU 1. Cấp tính  Phản ứng tán huyết cấp Tán huyết cấp sau truyền máu xảy ra do truyền nhầm...do tim Phù phổi không do tim được cho là do bất tương hợp của kháng thể bạch cầu được truyền vào. Phản ứng xảy ra sau 4 giờ truyền máu. Lâm sàng, bệnh nhân có suy hô hấp, sốt, lạnh run, tim nhanh. X quang phổi có hình ảnh thâm nhiễm lan tỏa nhưng bóng tim không to. Không có triệu chứng của dư ...

pdf55 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 165 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Cách sử dụng máu và các chế phẩm từ máu - Nguyễn Thị Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể tích máu và tiểu cầu <
50.000.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Tiểu cầu
Chỉ định truyền tiểu cầu:
- Tiểu cầu trong khoảng 10.000-50.000/mm3 có
nguy cơ chảy máu khi bị chấn thương hay làm thủ
thuật xâm lấn, chảy máu tự nhiên hay sau thủ
thuật, bệnh lý gan thận gây rối loạn chức năng
tiểu cầu có thể bị chảy máu tự nhiên ở mức tiểu
cầu này.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Tiểu cầu
Chỉ định truyền tiểu cầu:
Tiểu cầu đặc biệt được dành cho các bệnh nhân
đặc biệt. Bệnh nhân không đáp ứng sau truyền
tiểu cầu phải được truyền tiểu cầu đồng nhóm
HLA. Bệnh nhân suy giảm miễn dịch truyền tiểu
cầu được chiếu tia để ngừa bệnh miễn dịch xảy
ra do nhiễm bạch cầu.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Huyết tương tươi đông lạnh
- Huyết tương tươi đông lạnh là huyết tương được
tách ra từ máu toàn phần và được đông lạnh trong
vòng 6 giờ sau khi lấy và dự trữ ở -18o C.
- Một đơn vị huyết tương tươi đông lạnh chứa
200ml và theo định nghĩa chứa 1 đơn vị yếu tố
đông máu/ml và 1-2 mg fibrinogen/ml.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Huyết tương tươi đông lạnh
- Truyền huyết tương tươi đông lạnh phải theo nguyên tắc
nhóm máu tương ứng ABO. Liều bắt đầu 10-15 ml/kg hoặc
2-4 đơn vị huyết tương tươi đông lạnh làm tăng yếu tố đông
máu lên 30%. Để hóa giải nhanh tác dụng của thuốc kháng
vitamine K, cần 5-8 ml / kg huyết tương tươi đông lạnh.
Huyết tương tươi đông lạnh được truyền trong vòng 2 giờ sau
khi rã đông và truyền qua màng lọc 170 micron. Sau khi
truyền, đánh giá bệnh nhân về tình trạng chảy máu và chức
năng đông máu. Huyết tương tươi đông lạnh không được chỉ
định để tăng thể tích tuần hoàn.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Huyết tương tươi đông lạnh
Chỉ định truyền huyết tương tươi đông lạnh:
- Chảy máu cấp kèm giảm toàn bộ yếu tố đông máu.
- Bệnh lý đông máu do tiêu thụ kèm giảm nặng các yếu tố
đông máu.
- Bệnh nhân có giảm một yếu tố đông máu bẩm sinh khi
không có chế phẩm chuyên biệt để truyền (Bệnh nhân thiếu
fibrinogen đơn thuần, yếu tố VIII hay yếu tố XIII thường
được điều trị bằng tủa đông).
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Huyết tương tươi đông lạnh
Chỉ định truyền huyết tương tươi đông lạnh:
- Bệnh nhân có ban xuất huyết do giảm tiểu cầu
(thrombotic thromcytopenic purpura) trong khi phải thay
huyết tương.
- Bệnh nhân bị truyền máu khối lượng lớn và có triệu
chứng của rối loạn và đang chảy máu.
- Bệnh nhân thiếu antithrombine III (gây kháng heparine)
khi không có antithrombine III đậm đặc để truyền.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Tủa đông (cryoprecipitate)
- Tủa đông là thành phần protein kết tủa do lạnh lấy từ
huyết tương tươi ở 1-60C, dự trữ đông lạnh trong vòng 1
năm. Một đơn vị tủa đông có thể tích là 15 ml và chứa 40
đơn vị yếu tố VIII, yếu tố XIII, lượng lớn yếu tố von
Willebrand,150 mg fibrinogen và fibronectine.
- Liều dùng thường dùng là 2-4 đơn vị /10 kg hay 10-20
túi mỗi lần. Khi truyền khối lượng lớn, nên dùng tủa
đông theo nhóm máu ABO, trong vòng 6 giờ sau khi rã
đông và qua màng lọc 170 micron.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Tủa đông (cryoprecipitate)
Chỉ định truyền tủa đông:
- BN có giảm fibrinogen. BN bị thiếu fibrinogen bẩm sinh hoặc
đông máu nội mạch lan tỏa, có chỉ định truyền tủa đông khi
fibrinogen < 100 mg/dL. Cho bệnh nhân cần phẫu thuật ngay
sớm sau khi điều trị thuốc tiêu sợi huyết, có giảm nặng
fibrinigen.
- Bệnh Von Willebrand và đang chảy máu, truyền tủa đông khi
không có desmopressine (DDVAP) hoặc DDVAP không hiệu
quả và không có yếu tố VIII đậm đặc có chứa yếu tố Von
Willebrand.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Tủa đông (cryoprecipitate)
Chỉ định truyền tủa đông:
- Bệnh nhân bị hemophilia A khi không có yếu tố
VIII đậm đặc đã diệt virus.
- Dùng trong phẫu thuật như keo dán fibrine.
- Thay thế fibronectine để tăng hiệu quả lành sẹo
ở bệnh nhân bị chấn thương, phỏng nặng, nhiễm
trùng.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Albumine
Albumine chiếm 50% protein lưu hành và 75% áp
lực keo của huyết tương. Sản phẩm albumine có
nồng độ 5-25% trong nước muối sinh lý. Chế
phẩm này đã được diệt virus bằng nhiệt ở 600 C
trong 10 giờ và không có khả năng truyền bệnh
do virus.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Albumine
Chỉ định truyền tủa đông:
- Duy trì áp lực keo. Nhiều nghiên cứu lâm sàng cho thấy
dung dịch keo không có lợi hơn dung dịch tinh thể trong
điều trị sốc mất máu cấp. Sau khi truyền, albumine sẽ
nhanh chóng phân phối vào khoang ngoại mạch, và đắt
tiền.
- Lọc huyết tương thể tích lớn ở Bn bị ascite nặng (large
volume paracentesis).
- Bn bị phỏng nặng. Nhiều trung tâm đã bỏ chỉ định này.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Immunoglobuline
Immunoglobine miễn dịch IV (IV Ig) ngày càng
được sử dụng nhiều trong nội khoa. Có vài biến
chứng lây truyền virus viêm gan siêu vi C do
dùng IV Ig được báo cáo.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Immunoglobuline
Chỉ định dùng IV Ig:
- Giảm miễn dịch nguyên phát hay thứ phát như giảm
miễn dịch bẩm sinh, bạch cầu lympho mãn, ghép tủy, trẻ
em nhiễm HIV và ngừa nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh thiếu
tháng và nhiễm trùng ở Bn nằm Hồi Sức.
- Bn bị rối loạn miễn dịch và phản ứng viêm như ban
xuất huyết giảm tiểu cầu hay hội chứng Kawasaki.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Immunoglobuline
Biến chứng có thể xảy ra khi truyền
immunoglobuline là:
- Phản ứng mẫn cảm có thể xảy ra ở Bn thiếu
IgA. Bn cần truyền sản phẩm đã loại bỏ IgA.
- Có phản ứng huyết thanh dương tính tạm thời
do truyền thụ động kháng thể chống viêm gan
siêu vi C và cytomegalovirus.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Antithrombine III (AT III)
AT III là protein trong plasma có tính ức chế các yếu tố
đông máu như thrombine hoạt hóa (yếu tố IIa) và yếu tố
IXa, Xa, XIa, XIIa. Thiếu AT III có thể bẩm sinh hay
mắc phải. Chế phẩm này được diệt virus HIV-1 bằng
nhiệt ở 60O C trong 10 giờ. AT III được dùng rộng rãi
cho Bn bị thiếu AT III bẩm sinh kèm tắc mạch cấp hay
ngừa thuyên tắc mạch cho Bn. Hiện đang dùng thử
nghiệm AT III để ngừa thuyên tắc mạch máu sau mổ,
cấp cứu sản khoa, sốc hay đông máu nội mạch lan tỏa.
I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU
2. Các chế phẩm từ máu
Các yếu tố đông máu khác.
Bệnh thiếu yếu tố đông máu bẩm sinh thường
sinh thường gặp nhất hemophilia A, hemophilia
B, Von Willebrand. Chỉ định truyền các yếu tố
đông máu trong các trường hợp khác khi có chảy
máu cấp.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
1. Cấp tính
 Phản ứng tán huyết cấp
Tán huyết cấp sau truyền máu xảy ra do
truyền nhầm nhóm máu ABO. Tán huyết
xảy ra do hồng cầu không tương hợp bị hủy
ngay tức khắc bởi kháng thể.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
1. Cấp tính
 Phản ứng tán huyết cấp
Triệu chứng: Bệnh nhân sốt, lạnh run, đau lưng,
khó thở, đau ở nơi truyền máu. Nặng hơn, bệnh
nhân bị tụt huyết áp, chảy máu, suy hô hấp, hoại
tử ống thận cấp. Trường hợp nặng xảy ra khi
bệnh nhân đang gây mê hay mất tri giác, không
thể nói cho bác sĩ biết các triệu chứng khó chịu.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
1. Cấp tính
 Phản ứng tán huyết cấp
Xử trí:
- Ngừng truyền máu. Gửi máu và chai máu đi xác định
nhóm máu. Tăng lượng nước tiểu (ít nhất 100 ml/giờ) bằng
cách truyền nước muối sinh lý và furosemide. Nâng đỡ
tuần hoàn, nếu cần dùng thuốc co mạch. Xét nghiệm đánh
giá tán huyết như tìm Hemoglobine tự do trong máu, trong
nước tiểu, haptoglobine, bilirubine. Phản ứng Coomb trực
tiếp và gián tiếp phải làm trước và sau khi truyền máu,
công thức máu, creatinine, đông máu (PT, aPTT).
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
1. Cấp tính
 Phản ứng tán huyết cấp
Xử trí:
- Một phản ứng nhẹ và ít gặp là tán huyết xảy ra ở ngoài
mạch máu (lá lách), thường xảy ra do không tương hợp
yếu tố Rhesus. BN này thường không có triệu chứng và
ít khi có tăng Hb tự do trong máu và Hb niệu. Xét
nghiệm thấy phản ứng Coomb (-) trước mổ nay chuyển
sang (+), tăng bilirubine gián tiếp và không đáp ứng với
truyền máu (Hb và Hct không tăng như dự kiến). Không
cần điều trị.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
1. Cấp tính
 Sốt sau truyền máu
Trong khi đang truyền máu hay vài giờ sau khi truyền
bệnh nhân sốt và lạnh run. Nguyên nhân là do kháng
nguyên - kháng thể trong huyết tương, tiểu cầu hay bạch
cầu được truyền cho bệnh nhân kèm với hồng cầu.
Trường hợp này thường gặp ở bệnh nhân truyền máu
nhiều lần hay sản phụ có nhiều con. Phản ứng sốt không
tán huyết thường nhẹ, nhưng cũng có thể nguy hiểm tính
mạng nếu bệnh nhân có tình trạng tim phổi không tốt hay
đang bệnh nặng.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
1. Cấp tính
 Sốt sau truyền máu
Xử trí: ngừng truyền máu.
Trên lâm sàng, không thể phân biệt ngay từ đầu phản
ứng sốt không tán huyết và phản ứng tán huyết. Loại trừ
tán huyết bằng cách làm lại phản ứng chéo và Coomb.
Loại trừ sốt do nhiễm trùng. BN có tiền căn sốt sau
truyền máu có thể dùng acetaminophen, aspirine và
meperidine trườc khi truyền để ngừa lạnh rung hay
truyền máu đã loại bạch cầu.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
1. Cấp tính
 Dị ứng
Do dị ứng với protein trong huyết tương thường gặp ở bệnh
nhân thiếu IgA. Triệu chứng điển hình: đỏ da, mề đay, ngứa,
co thắt phế quản, rối loạn vận mạch và đôi khi sốc phản vệ.
Dị ứng thường nhẹ. Độ nặng của phản ứng không tùy thuộc
lượng máu truyền, có thể tiếp tục truyền máu. Khi phản ứng
dị ứng xảy ra, tạm ngưng truyền máu, đánh giá tình trạng
bệnh nhân và cho thuốc kháng histamine như
diphenhydramine. Nếu bệnh nhân cải thiện với điều trị, tiếp
tục truyền máu. Một số bác sĩ cho thuốc trước khi truyền máu
cho bệnh nhân có tiền căn dị ứng khi truyền máu.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
2. Biến chứng muộn
 Nhiễm trùng
Từ khi HIV-1 được định danh vào giữa thập niên 80, có nhiều kỹ
thuật tầm soát nhiễm HIV để bảo đảm an toàn truyền máu. Phần
lớn máu truyền được lấy từ người hiến máu tự nguyện an toàn hơn
là máu lấy từ người bán máu. Có 2 mức độ tầm soát ở người cho
máu: (1) người cho máu trả lời bảng câu hỏi để loại trừ những đối
tượng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV; (2) Xét nghiệm máu để loại
trừ HIV, viêm gan siêu vi B, C, giang mai, sốt rét. Một số chế
phẩm từ máu được xử lý chất diệt virus. Nguy cơ nhiễm trùng khi
truyền máu thay đổi tùy theo tỉ lệ bệnh nhiễm trùng của lấy máu.
Đôi khi máu bị nhiễm trùng trong lúc chuẩn bị hay từ người cho
đang bị bệnh nhiễm trùng.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
2. Biến chứng muộn
 Phản ứng tán huyết muộn
Xảy ra 7-10 ngày sau truyền máu do phản ứng kháng
nguyên-kháng thể sau truyền máu. Xét nghiệm cho thấy
hồng cầu giảm dần và test Coomb âm tính trước khi
truyền máu trở nên dương tính. Bệnh nhân thường không
có triệu chứng gì.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
2. Biến chứng muộn
 Dư thể tích tuần hoàn
Truyền hồng cầu lắng hay huyết tương làm tăng nhanh
thể tích tuần hoàn. Người có chức năng tim mạch giới
hạn, đặc biệt là trẻ em và người già có thể không chịu
được sự gia tăng thể tích tuần hoàn này. Khi đó, bệnh
nhân thấy đau đầu, thở nhanh, khám có triệu chứng suy
tim ứ huyết.
Điều trị: Giảm tốc độ truyền, cho lợi tiểu. Tốc độ truyền
máu ở người lớn là 2-4 ml/kg/giờ. Nếu bệnh nhân có
nguy cơ dư nước thì truyền chậm 1 ml/kg/giờ.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
2. Biến chứng muộn
 Hạ thân nhiệt
Hạ thân nhiệt xảy ra khi BN được truyền một số lượng
lớn máu lạnh. Thường xảy ra khi truyền nhanh từ 3 đơn
vị máu trở lên. Hồng cầu lắng dự trữ ở 40C, tiểu cầu ở
20-240 C, huyết tương tươi đông lạnh ở -180C. Máy sưởi
ấm máu có thể dùng nhưng không được > 400C vì gây
tán huyết. Cách đơn giản nhất để làm ấm máu là truyền
máu cùng với nước muối sinh lý ấm (39-430C) để vừa
làm ấm vừa pha loãng máu.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
2. Biến chứng muộn
 Phù phổi không do tim
Phù phổi không do tim được cho là do bất tương hợp của
kháng thể bạch cầu được truyền vào. Phản ứng xảy ra
sau 4 giờ truyền máu. Lâm sàng, bệnh nhân có suy hô
hấp, sốt, lạnh run, tim nhanh. X quang phổi có hình ảnh
thâm nhiễm lan tỏa nhưng bóng tim không to. Không có
triệu chứng của dư nước hay suy tim ứ huyết. Trong đa
số trường hợp, thâm nhiễm phổi sẽ hết sau vài ngày và
chỉ cần điều trị nâng đỡ. Tuy nhiên, phản ứng này sẽ rất
nặng nếu bênh nhân đang bệnh nặng.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
2. Biến chứng muộn
 Rối loạn điện giải
Máu dự trữ có chứa citrate làm chất chống đông gây giảm calci
máu. Nhưng giảm calci máu nặng ít khi xảy ra do quá liều citrate
vì BN có chức năng gan bình thường sẽ chuyển hóa citrate thành
bicarbonate. Ngay cả khi truyền máu nhiều, cũng ít khi phải bù
calci.
Giảm kali máu có thể xảy ra nếu truyền máu nhiều. Khi citrate
được chuyển hóa thành bicarbonate sẽ làm kiềm máu và gây di
chuyển kali vào tế bào.
Tăng kali máu ít là vấn đề sau truyền máu mặc dù máu dự trữ có
lượng kali cao, nhưng sẽ là vần đề cho BN suy thận hay sơ sinh.
II/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁU
2. Biến chứng muộn
 Rối loạn điện giải
Máu dự trữ có chứa citrate làm chất chống đông gây giảm calci
máu. Nhưng giảm calci máu nặng ít khi xảy ra do quá liều citrate
vì BN có chức năng gan bình thường sẽ chuyển hóa citrate thành
bicarbonate. Ngay cả khi truyền máu nhiều, cũng ít khi phải bù
calci.
Giảm kali máu có thể xảy ra nếu truyền máu nhiều. Khi citrate
được chuyển hóa thành bicarbonate sẽ làm kiềm máu và gây di
chuyển kali vào tế bào.
Tăng kali máu ít là vấn đề sau truyền máu mặc dù máu dự trữ có
lượng kali cao, nhưng sẽ là vần đề cho BN suy thận hay sơ sinh.
III/ TRUYỀN MÁU CẤP TÍNH
Trong tình huống cấp cứu, máu O Rh âm hay máu đồng nhóm nhưng chưa
làm phản ứng chéo có thể cứu mạng BN nhưng có nguy cơ bị các phản ứng
truyền máu nặng. Kỹ thuật này chỉ được làm giới hạn trong giai đoạn cấp
cứu của điều trị sốc nặng do mất máu ồ ạt và không đáp ứng với truyền dịch
tinh thể. Định nhóm máu ABO làm trong 10-15 phút sau khi nhận mẫu máu
sẽ giúp tránh được phần lớn các biến chứng do truyền máu. Phản ứng chéo
làm trong vòng 30-60 phút. Nếu không có máu cùng nhóm, dùng máu O Rh
âm để truyền. Khi có máu cùng nhóm thì truyền ngay để hạn chế lượng
plasma O được truyền vào (có chứa kháng thể anti-A và anti-B). Nên dùng
máu Rh âm nếu không làm phản ứng chéo toàn phần được. Hồng cầu lắng
là chế phẩm máu duy nhất được dùng để truyền máu khẩn. Plasma chứa rất
nhiều kháng thể và không có vai trò trong chảy máu ồ ạt giai đoạn đầu.
Ngay khi có hồng cầu lắng đồng nhóm đã làm phản ứng chéo, cần truyền
ngay hồng cầu lắng này. Làm phản ứng chéo về sau sẽ càng khó khăn nếu
truyền một lượng lớn máu không làm phản ứng chéo.
IV/ TRUYỀN MÁU KHỐI LƯỢNG LỚN
Theo định nghĩa truyền máu khối lượng lớn là truyền một lượng
máu tương đương với thể tích máu của BN trong vòng 24 giờ. Biến
chứng thường gặp là chảy máu, ngộ độc citrate và hạ thân nhiệt.
Chảy máu là biến chứng thường gặp nhất do thiếu tiểu cầu và yếu tố
đông máu. Giảm tiểu cầu không phải luôn luôn xảy ra vì sau khi
thay hoàn toàn một thể tích máu, đa số BN vẫn có 35-40% tiểu cầu
# 100.000/mm3. Chảy máu thường xảy ra khi giảm tiểu cầu kết hợp
với rối loạn chức năng tiểu cầu do bệnh gan thận hay đông máu nội
mạch lan tỏa và thiếu yếu tố đông máu. Thiếu yếu tố đông máu xảy
ra khi truyền máu khồi lượng lớn vì máu dự trữ chứa ít yếu tố đông
máu, đặc biệt là yếu tố V và VIII. Rối loạn đông máu càng nặng hơn
khi có hạ thân nhiệt, sốc, nhiễm trùng, bệnh gan hay đông máu nội
mạch lan tỏa.
IV/ TRUYỀN MÁU KHỐI LƯỢNG LỚN
Trong thực hành lâm sàng, việc truyền thường qui tiểu cầu và
plasma tươi đông lạnh cho BN truyền máu khối lượng lớn là không
an toàn, tốn kém và nguy hiểm. Truyền tiểu cầu khi có giảm tiểu cầu
do ứ đọng hay chảy máu kéo dài. Truyền plasma tươi đông lạnh khi
có bằng chứng rối loạn đông máu và chảy máu. Trong kỹ thuật
truyền máu hiện đại, ít khi bị ngộ độc citrate trừ khi truyền máu toàn
phần. BN nhận > 5 đơn vị máu toàn phần, trẻ sơ sinh hay BN bệnh
gan có nguy cơ giảm calci máu. Đo ion calci trong máu. Đoạn QT
không phải là chỉ số chính xác của giảm calci ở BN truyền máu khối
lượng lớn. Nếu cần bù calcium, cho gluconate calcium 5-10 ml.
Hạ thân nhiệt là nguy cơ tiềm tàng khi BN nhận trên > 3 đơn vị máu
truyền nhanh. Khi truyền lượng máu lớn, cần sưởi ấm máu hoặc
truyền máu kèm nước muối sinh lý ấm để ngừa hạ thân nhiệt do
truyền máu.
V/ KỸ THUẬT TRUYỀN MÁU
1. Định nhóm máu và phản ứng chéo
Máu người cho và người nhận phải được định nhóm theo kháng
nguyên trên bề mặt hồng cầu ABO và Rhesus, cũng như tìm các
kháng thể bất thường. Phản ứng chéo được làm bằng cách trộn
plasma của người nhận với hồng cầu người cho để xem có hiện tượng
tán huyết xảy ra do hiện diện của kháng thể hay không. Trên bề mặt
hồng cầu có thể có kháng nguyên A, kháng nguyên B hay AB hay
không có kháng nguyên. Nếu trên hồng cầu không có kháng nguyên
A hay B thì plasma có kháng thể chống kháng nguyên đó. Như vậy,
người có nhóm máu B sẽ có kháng thể anti-A trong plasma. Người có
nhóm máu O (hồng cầu không có kháng nguyên A và B) sẽ có kháng
thể anti-A và anti-B. Người có nhóm máu AB, plasma sẽ không có
kháng thể anti-A hay anti-B, nên có thể nhận máu của các nhóm máu
khác. Nhóm máu O không có kháng nguyên A hay kháng nguyên B
nên có thể cho máu cho các nhóm máu khác.
V/ KỸ THUẬT TRUYỀN MÁU
1. Định nhóm máu và phản ứng chéo
Kháng nguyên bề mặt Rhesus có thể có (Rhesus dương) hay không
(Rhesus âm). Người Rhesus âm sẽ tạo kháng thể chống Rh khi tiếp
xúc với máu có Rh dương. Hiện tượng này không quan trọng khi
truyền máu lần đầu, nhưng lần truyền máu sau sẽ bị tán huyết do
kháng thể lưu hành. Đây là vấn đề đặc biệt của người mang thai.
Kháng thể anti-Rh là IgG và qua nhau tự do. Nếu mẹ Rh(-) có kháng
thể chống Rh, kháng thể này truyền qua thai nhi. Nếu thai nhi có
Rh(+), tán huyết ở thai nhi sẽ xảy ra. RHO-immune globuline, kháng
thể chẹn Rh, ngừa BN Rh âm tạo kháng thể anti-Rh. RHO-immune
globuline phải được truyền cho BN đã nhận máu Rh dương hay cho
mẹ Rh âm khi sinh con Rh dương (vì có tiếp xúc máu mẹ - máu con
khi sanh). Liều: 300 µg TB cho mỗi 15 ml máu Rh dương được
truyền.
V/ KỸ THUẬT TRUYỀN MÁU
2. An toàn truyền máu
Truyền máu phải xác định rõ tên bneehj nhân, nhóm máu
của bệnh nhân và nhóm máu của bịch máu truyền. Kiểm
tra lần cuối cùng tại giường bệnh trước khi truyền: kiểm
tra đồng thời máu bệnh nhân và máu sẽ truyền với huyết
thanh anti-A, anti-B, và anti-AB trên một tấm kính. Các
phản ứng của máu truyền và máu bệnh nhân phải giống
hệt nhau (có ngưng kết hay không ngưng kết). Để thấy rõ
hiện tượng ngưng kết, chỉ nên dùng một giọt máu nhỏ so
với giọt huyết thanh.
V/ KỸ THUẬT TRUYỀN MÁU
2. An toàn truyền máu
Dùng kim lớn 16-14 G để ngừa tán huyết và cho phép truyền
nhanh khi cần. Nước muối sinh lý là dịch tinh thể duy nhất tương
hợp với hồng cầu lắng. Nếu cần truyền nhiều đơn vị hồng cầu lắng
hay cần truyền nhanh, nên truyền kèm với dung dịch muối sinh lý
ấm 390 C hay dùng máy sưởi ấm máu bằng điện. Máu sẽ bị tán
huyết nếu sưởi ấm lên 400 C. Ngoại trừ trường hợp khẩn cấp, máu
phải được truyền chậm trong 30 phút đầu tiên, là giai đoạn mà
phần lớn các phản ứng sẽ xảy ra. BN không có bệnh lý tim mạch
có thể truyền 1-2 đơn vị hồng cầu lắng trong 1-2 giờ. Những
người có nguy cơ dư nước phải truyền chậm 1 đơn vị trong 3-4
giờ. Bộ lọc 170 micron được dùng để lọc mảnh vụn tiểu cầu,
fibrine, bạch cầu. Truyền máu nhanh bằng cách dùng máy bơm
máu bằng áp lực trên 300 mm Hg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marie B, Spielvogel C. Produits sanguins. Trong: Le
livre de l’interne anesthésiologie. Médecine-
Sciences. Flammarion 1998, chapitre 11: 182-201.
2. Bojar RM. Treatment of mediastinal treatment. Trong:
manual of perioperative care in cardiac and thoracic
surgery. Blackwell science, 1999: 164-168.
3. Rae MA. Transfusion therapy. Trong: Clinical
Anesthesia procedure of the Massachusetts General
Hospital. Lippincott-Raven, 2002: 543-547.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_cach_su_dung_mau_va_cac_che_pham_tu_mau_nguyen_thi.pdf