Bài giảng Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS - Phạm Văn Hiển
Tóm tắt Bài giảng Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS - Phạm Văn Hiển: ... bệnh nhiễm nấm 2. Bệnh nhiễm nấm Penicillium marneffei: Penicillium marneffei là nấm thuộc họ Penicillium và là nấm lỡng hình. Bệnh nhiễm nấm Penicillium hay gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại khu vực Đông Nam á, trong đó có Việt Nam. Bệnh th- ờng xuất hiện khi bệnh nhân có suy giảm miễn dịch...hổi kẽ lan toả - Các cơ quan khác: Xơng, thận, gan, hạch có thể bị nhiễm nấm. các bệnh nhiễm nấm * Chẩn đoán: - Chọc dò tuỷ sống: Dịch não tuỷ thờng trong, áp lực tăng; đờng và protein ít biến loạn; tế bào tăng nhẹ, chủ yếu lymphocyte. - Nhuộm DNT bằng mực tàu, soi tìm nấm. - Nuôi cấy nấm t...ặc - Itraconazole 200 mg uống 3 lần/ngày x 3 ngày, sau đó 400 mg/ngày áp dụng cho các bệnh nhân thể nhẹ và vừa hoặc - Phác đồ phối hợp 2 loại thuốc trên áp dụng điều trị cho thể nặng, đặc biệt bệnh nhiễm nấm ở não. * Một số điều cần chú ý ở trẻ em: Bệnh nhiễm nấm Aspergillus có thể xuất hiện ...
Viện da liễu việt nam PGS. TS. Phạm Văn Hiển Viện Da liễu Việt Nam các bệnh nhiễm nấm 1. Bệnh nhiễm nấm Candida: * Căn nguyên gây bệnh: Do nấm Candida, trong đó chủ yếu do C.albicans gây nên. Ngoài ra, có thể gặp các loại khác nh C.glabrata, C.parapssilosis, C.tropicalis và C.krusei các bệnh nhiễm nấm Bệnh nhiễm nấm Candida là nhiễm trùng cơ hội hay gặp nhất ở ngời nhiễm HIV, có thể là bệnh cơ hội đầu tiên xuất hiện ở ngời nhiễm HIV, có giá trị dự báo sự suy giảm miễn dịch (TCD4 giảm < 200 TB/mm3). Nấm Candida gây bệnh ở niêm mạc miệng, thực quản và đờng tiêu hoá, âm hộ - âm đạo, có thể gây bệnh ở não, phổi, gan, mắt, ngoài da, móng tay. Bệnh thờng diễn biến rất nặng, dai dẳng và hay tái phát. các bệnh nhiễm nấm * Biểu hiện lâm sàng: - Bệnh nhiễm nấm Candida ở miệng, họng, thực quản: + Thơng tổn là những đám giả mạc hoặc những đốm màu trắng bóng, dễ bong, khu trú ở lỡi, lợi, mặt trong má, vòm họng. + Nếu thơng tổn lan xuống họng và thực quản, bệnh nhân thờng có triệu chứng nuốt khó và/hoặc đau khi nuốt. các bệnh nhiễm nấm - Bệnh nhiễm nấm Candida ở da: + Tổn thơng lan rộng, khó điều trị. + Tổn thơng dát đỏ, có vảy da. Xung quanh mảng tổn thơng có các sẩn đỏ vệ tinh. + Có thể kèm theo các biểu hiện mụn mủ hay viêm nang lông mủ. + Vị trí hay gặp ở vùng nếp gấp kẽ nách, bẹn, quanh móng - móng. các bệnh nhiễm nấm - Bệnh nhiễm nấm Candida ở âm hộ - âm đạo: + Âm hộ - âm đạo đỏ, phù nề và đau. Có thể lan ra đùi. + Bệnh nhân biểu hiện ngứa, dát. + Khí h trắng, đóng thành mảng trắng nh váng sữa. + Tổn thơng hay tái phát. các bệnh nhiễm nấm * Chẩn đoán: - Chủ yếu dựa trên lâm sàng. - Soi thực quản: Chỉ định khi các triệu chứng không thuyên giảm sau điều trị các thuốc kháng nấm. - Soi tơi tìm nấm. - Nuôi cấy, phân loại nếu biểu hiện trên lâm sàng không điển hình. các bệnh nhiễm nấm * Điều trị: - Bệnh nhiễm nấm Candida miệng: Thuốc bôi tại chỗ: Thuốc ngậm Clotrimazole, Daktarin oral gel (miconazole). Nystatin đánh lỡi. Kết quả thờng hạn chế. Thuốc uống: Fluconazole 100-200 mg/ngày x 7-14 ngày hoặc Itraconazole 400 mg/ngày x7 -14 ngày hoặc Ketoconazole 200 mg 2lần/ngày x 7-14 ngày. Tuy nhiên, Ketoconazole ít sử dụng do có thể độc với gan và không dùng đồng thời với Rifampicin. các bệnh nhiễm nấm - Bệnh nhiễm nấm Candida thực quản: Thuốc uống: Fluconazole 200-400 mg/ngày x 14-21 ngày hoặc Itraconazole 400 mg/ngày x14 -21 ngày hoặc Itraconazole 400 mg/ngày + Flucytosine 200mg/ngày x 2 tuần. các bệnh nhiễm nấm - Bệnh nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo: Clotrimazole 100 mg hoặc Miconazole 100 mg viên đặt âm đạo, mỗi đêm 1 viên x 7 ngày hoặc Clotrimazole 200 mg viên đặt âm đạo, mỗi đêm 1 viên x 3 đêm hoặc Clotrimazole 500 mg viên đặt âm đạo đặt 1 viên duy nhất hoặc Nystatin 100.000 đv, đặt âm đạo 1viên/ngày x 14 ngày hoặc các bệnh nhiễm nấm Itraconazole 100 mg uống 2 viên/ngày x 3 ngày liên tiếp hoặc Fluconazole 150 mg uống liều duy nhất (có thể không có hiệu quả trong giai đoạn suy giảm miễn dịch nặng). Điều trị củng cố: Chỉ áp dụng khi bệnh tái phát nhiều lần do nguy cơ xuất hiện tính kháng với thuốc chống nấm cao: Fluconazole 200 - 300 mg hàng ngày x 14 ngày hoặc Itraconazole 200 mg hàng ngày x 14 ngày các bệnh nhiễm nấm * Một số điều cần chú ý ở trẻ em: - Bệnh nhiễm nấm Candida cũng thờng gặp ở trẻ nhiễm HIV, các biện pháp chẩn đoán không khác so với nhiễm nấm Candida ở ngời lớn. - Liều thuốc cho trẻ tính theo cân nặng nh sau: các bệnh nhiễm nấm + Viêm thực quản do nấm Candida: Ketoconazole 5 mg/kg uống chia 1 - 2 lần trong ngày trong 2 - 3 tuần hoặc Fluconazole 6 mg/kg ngày thứ nhất sau đó 3 - 6 mg/kg/ngày uống mỗi ngày trong 2 - 3 tuần. + Bệnh nấm Candida xâm nhập: Amphotericin B 0,5-1,5 mg/kg/ngày trong 2 - 3 tuần, phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh. các bệnh nhiễm nấm 2. Bệnh nhiễm nấm Penicillium marneffei: Penicillium marneffei là nấm thuộc họ Penicillium và là nấm lỡng hình. Bệnh nhiễm nấm Penicillium hay gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại khu vực Đông Nam á, trong đó có Việt Nam. Bệnh th- ờng xuất hiện khi bệnh nhân có suy giảm miễn dịch nặng, số tế bào TCD 4> 200/mm3 các bệnh nhiễm nấm * Biểu hiện lâm sàng: - Có thể gây nhiễm trùng toàn thân nặng. - Nhiễm Penicillium marneffei lan toả biểu hiện sốt, thiếu máu, sụt cân, ho, sng hạch, gan lách to. - Biểu hiện thơng tổn da: + Thơng tổn là sẩn hoại tử, lan toả, lõm ở trung tâm giống với u mềm lây. + Tổn thơng tập trung chủ yếu ở đầu, mặt, phần trên thân mình và chi trên hoặc rải rác khắp cơ thể. + Các biểu hiện lâm sàng hiếm gặp hơn là: loét, u hạt, tổn thơng giống trứng cá, và viêm nang lông. các bệnh nhiễm nấm * Chẩn đoán: Soi tơi bệnh phẩm da, tuỷ xơng, hạch tìm nấm. Cấy máu và nuôi cấy các bệnh phẩm trên trong môi trờng Sabouraud ở 25 - 370C. Sinh thiết da. các bệnh nhiễm nấm * Điều trị: Điều trị ban đầu: - Phác đồ u tiên: Amphotericin B 0,6-1 mg/ngày tĩnh mạch trong 6 - 8 tuần hoặc Itraconazole 200 mg x 2 lần/ngày trong 2 tháng. Các tháng tiếp theo dùng 200 mg 1 lần/ngày. - Phác đồ phối hợp: Amphptericin 0,9mg/kg/ngày tĩnh mạch trong 2 tuần, 10 tuần tiếp dùng Itraconazole 200 mg ngày. các bệnh nhiễm nấm Điều trị ức chế kéo dài: Itraconazole 200 mg/ngày, duy trì suốt đời. Có thể dừng điều trị ức chế duy trì nếu bệnh nhân đợc điều trị HAART có số TCD 4 > 200 TB/mm3 x 6 tháng * Một số điều cần chú ý ở trẻ em: Chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm penicillium lan toả ở trẻ em không khác biệt so với ngời lớn. các bệnh nhiễm nấm 3. Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans: Cryptococcus neoformans là nấm men thuộc họ Cryptococcus. Bệnh nhiễm nấm C. neoformans gặp trên những nệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng, khi TCD4 < 100/mm3 , là nguyên nhân gây viêm màng não chính ở bệnh nhân AIDS. Nếu không đợc điều trị bệnh nhân sẽ tử vong trong vài tuần hoặc vài tháng. các bệnh nhiễm nấm * Biểu hiện lâm sàng: - Viêm màng não: + Mệt mỏi, sốt, đau đầu dai dẳng tăng dần kèm theo buồn nôn, nôn, rối loạn tâm thần, động kinh, hôn mê. + Dấu hiệu màng não nh cứng gáy, rối loạn thị giác, giảm thính lực. các bệnh nhiễm nấm - Biểu hiện ngoài da đa dạng nhng không đặc hiệu, giống u mềm lây hoặc bệnh nhiễm nấm penicillium. Các tổn thơng có thể gặp là các nốt dới da, nốt sẩn hoại tử ở trung tâm, loét, mụn mủ, đờng rò, u hạt. - Viêm phổi: Biểu hiện viêm phổi kẽ lan toả - Các cơ quan khác: Xơng, thận, gan, hạch có thể bị nhiễm nấm. các bệnh nhiễm nấm * Chẩn đoán: - Chọc dò tuỷ sống: Dịch não tuỷ thờng trong, áp lực tăng; đờng và protein ít biến loạn; tế bào tăng nhẹ, chủ yếu lymphocyte. - Nhuộm DNT bằng mực tàu, soi tìm nấm. - Nuôi cấy nấm từ dịch não tuỷ, máu, tổ chức. - Sinh thiết bệnh phẩm da. - Phát hiện kháng nguyên trong huyết thanh. các bệnh nhiễm nấm * Điều trị: - Điều trị tấn công ban đầu: Chỉ định bắt buộc cho các trờng hợp viêm màng não nặng do cryptococcus (bệnh nhân có rối loạn ý thức, biểu hiện phù não, soi DNT có nấm...). + Phác đồ u tiên: Amphotericin B 0,7 mg/kg/ngày + Flucytosine 100 mg/kg/ngày x 2 tuần hoặc: + Phác đồ thay thế: Amphotericin B 0,7 mg/kg/ngày x 2 tuần. các bệnh nhiễm nấm - Điều trị củng cố: Fluconazole 400 - 800 mg/ngày x 8 tuần hoặc: Những trờng hợp viêm màng não do Cryptococcus nhẹ có thể bắt đầu ngay bằng Fluconazole uống. - Điều trị ức chế kéo dài: Bệnh nhân thờng phải điều trị suốt đời bằng một trong các thuốc sau: +Fluconazole 200 - 400 mg/ngày hoặc + Itraconazole 400 mg/ngày. Có thể dừng điều trị ức chế nếu bệnh nhân đợc điều trị HAART có số TCD 4> 200 TB/mm3 > 6 tháng. các bệnh nhiễm nấm * Một số điều cần chú ý ở trẻ em: - Điều trị tấn công ban đầu: Chỉ định bắt buộc cho các trờng hợp viêm màng não nặng do cryptococcus (bệnh nhân có rối loạn ý thức, biểu hiện phù não, soi DNT có nấm...). + Phác đồ u tiên: Amphotericin B 0,7 mg/kg/ngày + Flucytosine 100 mg/kg/ngày x 2 tuần hoặc: + Phác đồ thay thế: Amphotericin B 0,7 mg/kg/ngày x 2 tuần. các bệnh nhiễm nấm 4. Bệnh nhiễm nấm Aspergillus: Aspergillus gây bệnh ở ngời là chủng A.fuinigatus và A.flavus. Nấm này hay có trong đất và rau quả thối rữa. Bệnh nhân nhiễm HIV thờng bị bệnh nấm này trong giai đoạn muộn của bệnh (AIDS) và th- ờng tử vong rất nhanh. các bệnh nhiễm nấm * Lâm sàng: Nấm hay nhiễm ở phổi, ngoài ra có thể gây viêm xoang, viêm ống tai ngoài, viêm giác mạc, não, viêm màng trong tim, gan, thận và các phủ tạng khác. Một số chủng gây nhiễm ở da. Biểu hiện: ho, có khi ho ra máu, đau ngực, khó thở, ra mồ hôi ban đêm, đau xoang và sng nề mặt. Toàn trạng suy sụp. các bệnh nhiễm nấm * Chẩn đoán: - Soi thấy nấm trong dịch rửa phế nang hoặc trong mô bị thơng tổn. - Soi phế quản có giả mạc. - X-quang phổi hoặc CT - phổi có tổn thơng lan tỏa. - Nuôi cấy phân lập nấm. - Sinh thiết và tổ chức bệnh học. các bệnh nhiễm nấm * Điều trị: - Amphotericin B tiêm tĩnh mạch 1,0 - 1,5 mg/kg cân nặng hoặc - Itraconazole 200 mg uống 3 lần/ngày x 3 ngày, sau đó 400 mg/ngày áp dụng cho các bệnh nhân thể nhẹ và vừa hoặc - Phác đồ phối hợp 2 loại thuốc trên áp dụng điều trị cho thể nặng, đặc biệt bệnh nhiễm nấm ở não. * Một số điều cần chú ý ở trẻ em: Bệnh nhiễm nấm Aspergillus có thể xuất hiện ở trẻ bị suy giảm miễn dịch nặng. các bệnh nhiễm nấm 5. Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (trớc kia là P.carinii) - PCP: Pneumocystis jiroveci trớc kia đợc coi là ký sinh đơn bào, nay đợc xếp vào loại nấm. Viêm phổi do P.jiroveci là nhiễm trùng cơ hội thờng gặp trên bệnh nhân HIV/AIDS, thờng khi số TCD 4< 200 mm3. các bệnh nhiễm nấm * Lâm sàng: Pneumocystis jiroveci gây tổn thơng chủ yếu ở phổi, hiếm khi ở cơ quan khác. Bệnh thờng có diễn biến bán cấp (vài ngày tới vài tuần), biểu hiện chính là ho khan, khó thở, có thể gây tím tái, sốt. các bệnh nhiễm nấm * Chẩn đoán: - X - quang phổi: thâm nhiễm kẽ lan toả. - Xét nghiệm soi kính hiển vi tìm P.jiroveci trong đờm, để tăng độ nhạy), dịch rửa phế quản - phế nang. Các phơng pháp nhuộm: Giemsa, thấm bạc, miễn dịch huỳnh quang. các bệnh nhiễm nấm * Điều trị: - Phác đồ u tiên: Trimethoprim (TMP) 15 mg/kg/ngày + Sulfamethoxazol (SMX) 75 mg/kg/ngày uống hoặc TM (ngày 6 viên chia 3 lần) x 21 ngày. - Phác đồ thay thế: TMP 15mg/kg/ngày + dapson 100mg/ngày uống x 21 ngày, hoặc Pentamidine 4 mg/ngày TM cho những trờng hợp nặng, hoặc Clindamycin 600 mg TM 8h/lần hoặc 300- 450mg uống 6h/lần + Primaquin 30 mg x 21 ngày. các bệnh nhiễm nấm Đối với các trờng hợp nặng, có suy hô hấp (thở nhanh, tím tái (PO2 < 70 mmHg), cần điều trị kết hợp corticosteroid: prednisolon 40 mg uống 2 lần/ngày x 5 ngày đầu, giảm xuống 40 mg/ngày trong 5 ngày tiếp theo, sau đó 20 mg/ngày cho đến khi kết thúc điều trị. - Điều trị ức chế duy trì: Bắt đầu sau điều trị viêm phổi do Pneumocystis và kéo dài cho đến cuối đời, có thể dừng khi bệnh nhân đợc điều trị HAART có TCD4> 200 TB/mm3 x dới 3 tháng. Trừ khi có tái tạo miễn dịch do HAART. Liệu pháp: TMP - SMX uống 960 mg/ngày. các bệnh nhiễm nấm * Một số điều cần chú ý ở trẻ em: - Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci là bệnh nhiễm trùng cơ hội thờng gặp nhất ở trẻ nhiễm HIV, thờng diễn biến nặng và có tỷ lệ tử vong cao (15-40% ở nhóm trẻ đợc điều trị và gần 100% nếu không đợc điều trị). Bệnh thờng xuất hiện ở trẻ nhỏ từ 3 - 6 tháng tuổi, có thể sớm hơn, vào 3 - 6 tuần tuổi. - Trên lâm sàng, bệnh có thể khởi phát cấp tính hoặc bán cấp. Trẻ thờng có biểu hiện sốt, ho, thở nhanh, tím tái, thăm khám có rales dới hai đáy phổi. các bệnh nhiễm nấm - Xét nghiệm thờng có thiếu oxy máu vừa đến nặng (PaO2 thấp, chênh áp oxy phế nang - động mạch > 30 mmHg), BC cao, LDH cao > 2 lần bình thờng. - X-Q đặc thù: thâm nhiễm kẽ lan toả hai bên, hạch rốn phổi không to. Một số hình ảnh X - quang không điển hình có thể gặp là tổn thơng thuỳ phổi, tổn thơng kê hoặc không có tổn thơng. - Phát hiện P.jiroveci: nhuộm đờm bằng các phơng pháp bạc - methenamine Gomori, xanh toluidine, Giemsa, Wright và miễn dịch huỳnh quang, nếu có. các bệnh nhiễm nấm * Điều trị: - Phác đồ u tiên: TMP - SMX 20 mg/kg/ngày (tính theo TMP) chia 6 -8h/lần trong 21 ngày. - Phác đồ thay thế: + Pentamidine 4 mg/kg/ngày TM x 21 ngày, có thể thay sang Atovaquone 30 - 40 mg/kg/ngày uống chia 2 lần/ngày nếu tình trạng viêm phổi tiến triển tốt sau 7 - 10 ngày (liều cho trẻ 3 - 24 tháng tuổi là 45mg/kg/ngày). các bệnh nhiễm nấm + Clindamycin 20 - 40 mg/kg/ngày chia 4 lần TM + Primaquin 15 - 30 mg/ngày uống hoặc: + TMP + Dapsone hoặc Pentamindine TM. Điều trị hỗ trợ Steroid nếu có suy hô hấp, phân áp oxy dới 70%. Liều 20 mg/mg/ngày chia 2 lần x 5 ngày, sau đó 1 mg/kg/ngày x 5 ngày, sau đó 0,5 mg/kg/ngày từ ngày 11 - ngày 21. Dừng điều trị theo tình trạng của bệnh nhi.
File đính kèm:
- bai_giang_chan_doan_va_dieu_tri_cac_benh_nhiem_trung_co_hoi.pdf