Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 7: Chọn giống cây cao su

Tóm tắt Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 7: Chọn giống cây cao su: ... ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển mạnh trong giai đoạn 1960 - 1962, trên những vùng đất cao 400 - 600 m, sau đó ngƣng vì chiến tranh.  Trong thời kỳ trƣớc 1975, để có nguồn nguyên liệu cho nền công nghiệp miền Bắc, cây cao su đã đƣợc trồng vƣợt trên vĩ tuyến 170 Bắc (Quảng Trị, Quảng B... thì cây mới có hoa quả.  Hoa thƣờng nở vào mùa xuân (tháng 3-4) hoặc tháng 7-8.  Phấn hoa có sức sống khoảng 48 giờ.  Nhìn chung khả năng thụ tinh thấp. 5. Quả  Quả cao su thuộc loai quả nang gồm 3 ngăn mỗi ngăn chứa 1 hạt.  Có lớp vỏ cứng, khi chín vỏ tự nứt, có thể...u: địa phƣơng hóa cơ cấu bộ giống cao su.  Nghiên cứu cải tiến các biện pháp kỹ thuật đồng bộ bao gồm: Điều tra, khảo sát, phân hạng đất trồng cao su, biện pháp canh tác, chăm sóc, bảo vệ.  Từ năm 1997 đến nay, qua nhiều đợt nhập nội từ Nam Mỹ, châu Phi và Đông Nam Á, chúng ta đã có 3....

pdf8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 244 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 7: Chọn giống cây cao su, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7/18/15 
1 
CHƢƠNG 7 
CHỌN GIỐNG CÂY CAO SU 
I.GIÁ TRỊ CỦA CÂY CAO SU 
 Cao su vỏ, ruột xe (xe đạp, ơ tơ, xe máy) chiếm khoảng 70% 
lƣợng cao su thiên nhiên sản xuất trên thế giới. 
 Cao su cơng nghiệp (các loại ống dẫn, các băng chuyền, 
băng tải, sản phẩm chống mài mịn) chiếm khoảng 7% 
lƣợng cao su thiên nhiên. 
 Quần áo, giầy dép, áo mƣa, phao bơi chiếm khoảng 8% 
lƣợng cao su thiên nhiên. 
 Cao su xốp (gối, đệm) chiếm khoảng 5% lƣợng cao su 
thiên nhiên 
 Các sản phẩm khác nhƣ: dụng cụ y tế, dụng cụ thể thao, chất 
cách điện, dùng trong cơng nghiệp điện tử,điện lạnh chiếm 
khoảng 10% lƣợng cao su thiên nhiên. 
 Gỗ cao su: ván sàn, gỗ bao bì, đồ gỗ nội thất mạt cƣa gỗ 
cao su cịn đƣợc dùng làm giá thể trồng nấm rất tốt. 
 Dầu hạt cao su: 1 hecta cao su cĩ thể thu đƣợc 200- 300kg 
hạt/năm và trong suốt chu kỳ sống cĩ thể cho khoảng 700 - 
1000kg dầu hạt/ha. Dầu cao su đƣợc sử dung trong cơng 
nghệ sơn, vecni, sản xuất xà phịng 
 Cây cao su co tác dụng bảo vệ mơi trƣờng sinh thái: phủ 
xanh đất trống,đồi trọc, chống xĩi mịn 
 Trồng cây cao su cĩ tác dụng xố đĩi giảm nghèo cho đồng 
bào miền núi, vùng sâu vùng xa, gĩp phần ổn định xã hội, tạo 
cơng ăn việc làm cho bà con nơng dân. 
Một số sản phẩm làm từ cao su 
Nệm ngồi 
Lốp xe đạp 
Gối ngủ Găng tay 
Lốp máy cày 
Nệm Gối 
SALON 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nơng Học ) - Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15 
2 
II. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI 
Cây cao su cĩ nguồn gốc nhiệt đới từ Brazin. Năm 1736, 
Charles de Condamine - ngƣời Pháp phát hiện ở lƣu vực 
sơng Amazon Nam Mỹ. 
Năm 1876 Hemi wickham - ngƣời Anh đã thành cơng trong 
việc đƣa cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, đặc 
biệt là vùng Đơng Nam Á. 
Từ năm 1910 cây cao su phát triển rất mạnh và nhanh ở 
nhiều nơi mà trung tâm là châu Á nhƣ: Ấn độ, Inđơnêxia, 
Malayxia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam,Trung quốc... 
1. Nguồn gốc 
 Năm 1939 Charles goodyear đã phát minh phƣơng pháp 
"lƣu hố" mủ cao su làm tăng tính năng tác dụng của cao 
su rất lớn. 
 Cây cao su lần đầu tiên đƣợc du nhập vào Đơng dƣơng là 
do ơng J.B.Louis Pierre đem trồng tại thảo cầm viên Sài 
Gịn năm 1877, những cây này hiện nay đã chết. 
 năm 1897, dƣợc sĩ Raoul lấy những hạt giống ở Java (giống 
cây xuất xứ từ hạt giống Wickham và Cross lấy cắp) đem về 
gieo trồng tại Bến Cát, Bình Dƣơng. 
CHARLES GOODYEAR 
2. Phân loại khoa học 
Giới: Plantae 
Ngành: Magnoliophyta 
Lớp: Magnoliopsida 
Bộ: Malpighiales 
Họ: Euphorbiaceae 
Chi: Hevea 
Lồi: H. brasiliensis 
 Cây cao su trên thế giới nĩi chung thuộc vào 5 họ thực vật: 
Euphorbiaceae, Moraceae, Apocynaceae, Asclepiadaceae và 
Composaceae. 
 Euphorbiaceae (họ Thầu dầu): Họ này gồm các giống cây 
chính là Hevea, Manihot, Sapium và Euphorbia. 
 Họ Moraceae (họ Dâu tằm): Gồm các giống cao su thuộc 
giống Ficus (đa búp đỏ -Ficus elastica) và Castilloa. 
 Apocynaceae: Gồm chủ yếu là các giống Funtumia, 
Landolphia, Hancornia Dyera. 
 Asclepiadaceae: Gồm các giống Asclepias siriaca, 
Cryptostegia grandiflora. 
 Composaceae: Tiêu biểu là Kok-saghyz và Guayule. 
Euphorbia tirucalli 
('Sticks on Fire‘ Plant) 
 Euphorbia resinifera 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nơng Học ) - Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15 
3 
manihot glaziovii 
Castilloa elastica 
Ficus elastica 
Guayule trên núi đá 
Vƣờn ƣơm Guayule 
Cánh đồng Guayule Sơ đồ vị trí H.brasiliensis trong cây phân loại 
Cao su 
Euphorbiaceae 
(họ thầu dầu) 
Moraceae 
(họ dâu tằm) 
Apocynaceae Asclepiadaceae Composaceae 
hevea 
H.brasiliensis 
Kok-saghyz guayule 
7/18/15 
4 
 Cây cao su đƣợc trồng thử ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển 
mạnh trong giai đoạn 1960 - 1962, trên những vùng đất cao 400 - 600 
m, sau đĩ ngƣng vì chiến tranh. 
 Trong thời kỳ trƣớc 1975, để cĩ nguồn nguyên liệu cho nền cơng 
nghiệp miền Bắc, cây cao su đã đƣợc trồng vƣợt trên vĩ tuyến 170 
Bắc (Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hĩa, Phú Thọ). Trong 
những năm 1958 - 1963 bằng nguồn giống từ Trung Quốc, diện tích 
đã lên đến khoảng 6.000 ha. 
 Đến 1976, Việt Nam cịn khoảng 76.000 ha, tập trung ở Đơng Nam 
Bộ khoảng 69.500 ha, Tây Nguyên khoảng 3.482 ha, các tỉnh duyên 
hải miền Trung và khu 4 cũ khoảng 3.636 ha. 
III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CAO SU Ở VIỆT NAM 
Sau 1975, cây cao su đƣợc tiếp tục phát triển chủ yếu ở Đơng Nam 
Bộ. Từ 1977, Tây Nguyên bắt đầu lại chƣơng trình trồng mới cao su, 
thoạt tiên do các nơng trƣờng quân đội, sau 1985 đo các nơng 
trƣờng quốc doanh, từ 1992 đến nay tƣ nhân đã tham gia trồng cao 
su. 
Ở miền Trung sau 1984, cây cao su đƣợc phát triển ở Quảng trị, 
Quảng Bình trong các cơng ty quốc doanh. 
Đến năm 1999, diện tích cao su cả nƣớc đạt 394.900 ha, cao su tiểu 
điền chiếm khoảng 27,2 %. 
Năm 2007 diện tích Cao Su ở Đơng Nam Bộ (339.000 ha), Tây Nguyên 
(113.000 ha), Trung tâm phía Bắc (41.500 ha) và Duyên Hải miền 
Trung (6.500 ha). 
IV. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC 
1. Rễ 
 Bao gồm: Rễ trụ (là rễ chính), rễ con và 
rễ hấp thu. 
 Hệ thống rễ cây cao su chiếm 15% tổng 
hàm lƣợng chất khơ. 
 Những vƣờn cây 3 năm tuổi, rễ chính cĩ 
độ dài 1,5m, rễ bên lan rộng từ 6 đến 9m. 
 Khi vƣờn cây đi vào khai thác với độ tuổi 
từ 7 đến 8 năm thì rễ chính dài đến 2,4m; 
độ lan rộng của rễ bên sẽ hơn 9m. 
2. Thân 
 Thân cây cao su thuộc loại thân gỗ, to cao. 
 Những cây lâu năm cĩ thể cao đến 20- 30 m và đƣờng kính 
cĩ thể đạt 1m. 
 Nhựa mủ màu trắng hay vàng cĩ trong các mạch nhựa mủ 
ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngồi libe. 
 Các mạch này tạo thành xoắn ốc theo thân cây theo hƣớng 
tay phải, tạo thành một gĩc khoảng 30 độ với mặt phẳng. 
3. Lá: 
Lá cao su mọc đơn, cĩ 3 
chét nhỏ hình bầu dục, đuơi 
nhọn, mặt nhẵn, gân song 
song. 
Lá non cĩ màu tím đỏ sau 
đĩ dần già chuyển sang màu 
xanh nhạt và chuyển sang 
xanh lục và hình thành từng 
lá rõ rệt. 
Khi cây lớn trƣởng thành 
cho thu hoạch thì từng lá 
phát triển mạnh, hình thành 
tán rộng. 
7/18/15 
5 
4. Hoa 
 Hoa cao su thuộc loại hoa 
đơn tính đồng chu. 
 Trong một chùm hoa thì số 
hoa đực nhiều gấp 50 lần 
hoa cái. 
 Sau khi trồng đƣợc 5-6 năm 
thì cây mới cĩ hoa quả. 
 Hoa thƣờng nở vào mùa 
xuân (tháng 3-4) hoặc tháng 
7-8. 
 Phấn hoa cĩ sức sống 
khoảng 48 giờ. 
 Nhìn chung khả năng thụ 
tinh thấp. 
5. Quả 
 Quả cao su thuộc loai quả 
nang gồm 3 ngăn mỗi ngăn 
chứa 1 hạt. 
 Cĩ lớp vỏ cứng, khi chín vỏ 
tự nứt, cĩ thể tự tách hạt ra 
ngồi. 
 Cĩ hai thời điểm thu hoạch 
quả: mùa chính là vào 
tháng 8-9, cĩ thể thu thêm 
vào tháng 2-3. 
6. Hạt: 
Hạt cao su hình trứng 
hơi trịn, dài 2-3.5cm, 
màu nâu sậm, ở ngồi cĩ 
lớp vỏ sừng cứng. 
Hạt chứa 20 % protit, 
25% dầu.... 
Hạt rất dễ mất sức nảy 
mầm, chỉ sau thu hoạch 
3-4 tuần khơng bảo quản 
tốt là khơng nảy mầm 
đƣợc. 
VI. NGUỒN GEN CÂY CAO SU 
A. Tổng quát 
 Theo Aublet J.B ở vùng Nam Mỹ cĩ 20 lồi Hevea, nhƣng 
trong lồi Hevea cĩ phổ biến hiện tƣợng đa hình, tình trạng 
lai khác lồi nên càng khĩ phân loại. 
 Hiện nay cĩ thể coi nhƣ cĩ 6 lồi (một số tài liệu ghi là 9). 
Mỗi lồi cĩ một địa bàn phân bố riêng và những yêu cầu 
sinh thái riêng. 
 Trong đĩ, ba lồi sau đây cĩ giá trị nhất về mặt kinh tế: 
1. Lồi Hevea giuanensis 
 Đƣợc phát hiện đầu tiên, cĩ phân bố rộng và gồm nhiều 
thứ tìm thấy trong vùng rừng ven Đại Tây Dƣơng bên dãy 
Andes. 
 Hevea Giuanensis diện phân bố của lồi này bao trùm cả 
diện phân bố của lồi H. Brasiliensis và thêm cả một số nơi 
khác nữa. 
 Thích hợp ở vùng cao khơng thích ngập nƣớc hoặc vùng 
định kỳ ngập nƣớc. 
2. Lồi Hevea benthamiana: 
 Phân bố ở phía bắc Amazơn,dọc theo những con sơng cĩ 
nƣớc đen trên những đất giàu chất silic, nghèo màu, chua, 
cĩ thể bị ngập vào mùa mƣa. 
 Loại này cho một loại mủ cao su gần giống nhƣ của Hevea 
Brasiliensis, năng suất mủ thấp. 
 Chống đƣợc bệnh Dothidelia Ulêi, nên đƣợc dùng làm vật 
liệu gốc để lai tạo những giống cao su chống bệnh trên 
vùng nhiệt đới Nam Mỹ. 
7/18/15 
6 
3. Lồi Hevea brasiliensis: 
 Chỉ phân bố riêng ở miền nam Amazơn gồm một vùng về phía 
Tây đến 75o kinh tuyến Tây. 
 Vùng phân bố của lồi này ở vùng cĩ phù sa, khá giàu màu, 
pH: 4,5-5,5 cĩ thể bị ngập vào mùa mƣa cũng nhƣ ở cao 
nguyên tiêu nƣớc. 
 Hevea Brasiliensis mọc ở những độ cao đến 700m so với mặt 
nƣớc biển. Theo Ducke.A cho rằng đây là lồi cĩ diện tích 
phân bố rộng nhƣng ít biến dị so với các lồi khác thuộc 
Hevea. 
B. Việt Nam 
 Hiện ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu cao su thuộc Tổng 
cơng ty cao su Việt Nam là đơn vị cĩ chức năng lƣu trữ 
nguồn gen cao su quốc gia. 
 Nghiên cứu cải tiến giống cao su: địa phƣơng hĩa cơ 
cấu bộ giống cao su. 
 Nghiên cứu cải tiến các biện pháp kỹ thuật đồng bộ bao 
gồm: Điều tra, khảo sát, phân hạng đất trồng cao su, 
biện pháp canh tác, chăm sĩc, bảo vệ. 
 Từ năm 1997 đến nay, qua nhiều đợt nhập nội từ Nam 
Mỹ, châu Phi và Đơng Nam Á, chúng ta đã cĩ 3.273 
kiểu di truyền. 
 Trong đĩ cĩ cả những giống cĩ nguồn gốc di truyền 
Amazone, Wickham, con lai giữa Amazone và 
Wickham, đang đƣợc bảo quản tại Lai Khê thuộc Viện 
Nghiên cứu Cao su. 
VII. MỤC TIÊU CHỌN TẠO GIỐNG 
 Năng suất mủ cao. 
 Sinh trƣởng mạnh. 
 Thích nghi điều kiện ngoại cảnh. 
 Kháng sâu bệnh. 
Các bệnh cĩ tầm quan trọng kinh tế tồn cầu nhƣ: 
 SALB (microcychis ulei); bệnh rễ trắng (Rigidoporus lignosus); 
bệnh sọc đen và rụng lá bất thƣờng gây ra bởi các lồi khác nhau 
của Phytophthora ở các nƣớc khác nhau. 
 Bệnh màu hồng ở châu Á, bệnh rễ trắng gây ra những tổn thất đáng 
kể ở Xrilanca (Liyanage,1977) và Indonesia (Basuki, 1985). Bệnh này 
ít phát triển ở Thái Lan và Việt Nam. 
 Bệnh rụng lá Phytophthora là bệnh quan trọng nhất của Hevea ở Ấn 
Độ, Xrilanca, Thái Lan và Malaysia. Nĩ gây ra tổn thất cục bộ trong 
những năm mƣa nhiều. 
 Bệnh sọc đen hay thối vỏ đã gây ra tổn thất nghiêm trọng ở Xrilanca 
và Việt Nam cho đến đầu những năm 1960 
7/18/15 
7 
VIII. PHƢƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG 
1. Bình tuyển cây thực sinh. 
2. Lai hữu tính nhân tạo 
 Cao su (2n =36) ƣa tự thụ nhƣng thụ phấn lai cho kết quả 
tốt hơn (Ferweda,1969) và khắc phục đƣợc sự suy giảm do 
lai gần. 
 H.brasiliensis lai chéo tự do với một vài lồi khác trong chi 
này, đặc biệt là 3 lồi dại (H.benthamiana, H.pauciflora và 
H.spruceana) đã đƣợc sử dụng nhƣ là ba nguồn lai tạo để 
chống SALB. 
 Phƣơng thức lai tạo Hevea gồm cĩ các chu trình xen kẽ của 
lai giống và chọn lọc dịng vơ tính. 
Chọn lọc và ghép mầm các thế hệ sau của cây giống từ chu 
trình giao phối thế hệ sau này của các dịng vơ tính đƣợc 
cung cấp cho trồng trọt thƣơng mại và cũng dùng làm bố mẹ 
cho giai đoạn lai tạo kế tiếp. 
Cĩ hai vấn đề quan trọng trong việc lai tạo cây cao su là: 
 - Phần lớn các nỗ lực lai tạo ở phƣơng Đơng đều dựa trên một cơ 
sở di truyền rất hẹp. Vật liệu Wickham là nguồn gen của hầu hết các 
lồi cao su trồng ở Châu Á (Ho Chai Yec,1992). 
 - Chu trình lai tạo dài (10-15 năm) và chọn lọc dài (25-30 năm) do 
bản chất lƣu niên của cây đã cản trở những tiến bộ nhanh trong lai 
tạo. 
Vƣờn thực sinh 
Vƣờn cây ghép 
3. Sử dụng gốc ghép. 
4. Chọn lọc thể đột biến. 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nơng Học ) - Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/18/15 
8 
Phƣơng pháp ghép cao su 
IX. MỘT SỐ THÀNH TỰU 
Trên thế giới: 
 Nĩi chung, việc cải tiến năng suất mủ qua lai tạo và chọn lọc 
ở phƣơng Đơng đã cĩ những kết quả khả quan. 
 Trong khoảng 70 năm sản lƣợng mủ đã tăng khoảng 6 lần 
sau 2 hay 3 chu kỳ chọn lọc. 
 Giống GT1: Là dịng vơ tính hàng đầu của Indonesia, khả 
năng sinh trƣởng tốt, năng suất cao, ít nhiễm bệnh loét sọc 
mặt cạo; đáp ứng tốt với chất kích thích mủ và chịu đƣợc 
cƣờng độ cạo cao, ít khơ mủ, kháng giĩ khá. Đƣợc trồng qui 
mơ rộng ở Việt Nam từ 1981 
Ở Việt Nam: 
 Phổ biến là các dịng vơ tính đƣợc nhập nội hay đƣợc lai 
tạo trong nƣớc. Một số dịng nhƣ: 
 PB86: Là hệ vơ tính tốt nhất của Malaysia, khả năng sinh 
trƣởng trung bình, cĩ năng suất cao: bình quân ở vùng đất 
tốt là 3-5kg/cây/năm (1200-1600kg/ha/năm). 
 PR107: Khả năng sinh trƣởng tốt, chịu đƣợc bệnh, năng 
suất cao. 
 PHB84: Sinh trƣởng ổn định, cĩ khả năng chịu giĩ, năng 
suất cao theo năm tuổi thu hoạch. 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nơng Học ) - Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chon_giong_cay_trong_dai_ngay_chuong_7_chon_giong.pdf