Bài giảng Cơ sở công trình cầu - Chương 2: Các kết cấu và thiết bị phụ trợ trên cầu - Trường Đại học GTVT

Tóm tắt Bài giảng Cơ sở công trình cầu - Chương 2: Các kết cấu và thiết bị phụ trợ trên cầu - Trường Đại học GTVT: ... Thành phố và Công trình Thủy PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU Vỉa hè – lề người đi bộ Chiều rộng lề người đi bộ của cầu và hầm phải xác định dựa trên cơ sở tính toán mật độ, tần suất người qua lại trong một giờ và tuân thủ qui định sau: •không nhỏ hơn: 2,25m... Thủy PHẦN LÝ THUYẾT CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU Khe co giãn Khe co giãn được bố trí theo hướng ngang cầu, trong cầu dầm giản đơn chúng được bố trí trên tất cả các mố trụ, trong cầu dầm mút thừa chúng được bố trí tại vị trí khớp và trên mố, trong cầu dầm và khung liên tụ...TRỢ TRÊN CẦU Khe co giãn dùng cho kết cấu có chuyển vị rất lớn Với các nhịp có chiều dài rất lớn ( lớn hơn 80-100m), độ dịch chuyển có thể lên đến 100-120cm, khi đó những khe co giãn này thường có cấu tạo rất phức tạp, đòi hỏi chế tạo, lắp ráp chính xác và rất đắt tiền. Khe co giản thường được s...

pdf29 trang | Chia sẻ: Tài Phú | Ngày: 19/02/2024 | Lượt xem: 40 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Cơ sở công trình cầu - Chương 2: Các kết cấu và thiết bị phụ trợ trên cầu - Trường Đại học GTVT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Mặt cầu đường sắt
Mặt cầu có ray đặt trực tiếp lên bản
bê tông cốt thép
Loại mặt cầu có ray đặt trực tiếp lên mặt
bản BTCT thường được áp dụng ở các
cầu đi chung đường sắt - đường ô tô
trùng mặt xe chạy.
Ưu điểm của loại mặt cầu này là loại bỏ
được tĩnh tải của lớp ba-lát nặng, giảm
được chiều cao kiến trúc của cầu, tuy
nhiên liên kết giữa ray và bản BTCT
tương đối phức tạp.
61Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Mặt cầu đường sắt
Mặt cầu có máng ba-lát
Đây là loại thông dụng nhất hiện nay,
nó gồm ray đặt trên tà vẹt, dưới tà
vẹt là đá balát dày tối thiểu 25cm.
Bản mặt cầu BTCT thường có dạng
lòng máng để chứa đá dăm. Chiều
rộng của máng balát tối thiểu ở phía
trên là 3.4m đối với khổ đường sắt
1435mm, là 2.6m đối với khổ đường
sắt 1000mm. Loại mặt cầu này thích
hợp với các cầu nhỏ, duy tu dễ, giảm
tiếng ồn khi tàu chạy qua cầu.
Nhưng loại mặt cầu này có tĩnh tải
và chiều cao kiến trúc lớn.
62Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
2.2. LAN CAN, VỈA HÈ, LỀ NGƯỜI ĐI BỘ 
Lan can
Lan can cầu không những là bộ phận đảm
bảo an toàn cho các phương tiên lưu thông
trên cầu mà còn thể hiện vẽ đẹp kiến trúc
của cầu. Vì vậy, kết cấu lan can phải vững
chắc, đẹp và phù hợp với cảnh quan khu
vực xây dựng cầu.
Lan can của các kết cấu cầu thép thường
làm bằng thép. Cột lan can là những đoạn
thép hình gắn trực tiếp vào đầu mút thừa
đỡ phần đường người đi.
Lan can cầu BTCT có thể được hàn nối từ
các thanh hoặc tấm hoặc ống thép hoặc
cũng có thể bằng bê tông cốt thép. Dưới
đây là một số loại lan can hiện nay đang
rất được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi
trong các công trình cầu ở Việt Nam
63Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Lan can
a) Lan can phải được bố trí dọc theo các mép kết cấu
cầu nhằm bảo vệ an toàn cho người và phương tiện và
thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Lan can dành cho người đi bộ có chiều cao từ mặt
đường đến đỉnh lan can tối thiểu là 1060 mm.
- Lan can cho xe đạp có chiều cao từ mặt đường đến
đỉnh lan can không nhỏ hơn 1370 mm.
- Các lan can bê tông thiết kế theo các mặt nghiêng về
phía xe cộ phải có chiều cao tối thiểu là 810mm.
- Chiều cao của vách bê tông trong tường phòng hộ bê
tông có mặt phẳng thẳng đứng tối thiểu phải là 685mm.
-Khoảng hở giữa các thanh, các ô lan can không được
vượt quá 150 mm
b) Vật liệu dùng trong hệ thống lan can phải tuân thủ 
các qui định của Quy chuẩn này.
c) Lan can đường đầu cầu phải có cấu tạo đầu báo hiệu 
chuyển tiếp để các phương tiện giao thông dễ nhận biết 
khi vào cầu. Hệ thống tường hộ lan can đầu cầu phải có 
đầu mút thích hợp
I
I
I-I
67
.5
39
2.
5
15
0
61
0
135
118
R10
00
130
70
26
5 U - M22 x 650 
a
12
0
10
0
30 30
50
90 10510560
0
50 150300 20
0
15
0
25
0
8.5 8.5
a - a
a
13
130
Tay vÞn trªn
101.6, t = 4.2
Tay vÞn d- í i
76.3, t = 3.2
èng thÐp liªn kÕt
90, L = 300
èng thÐp liªn kÕt
67.5, L = 300
c è t t h Ðp t r ª n n h Þp
50
50
60
0
27
12
3
15
0
25
0
50
25
0
20050
N2- 13-250
N3- 13-250
8N1- 13
60
0
5050
N2*- 13-250
25
0
50
25
0
11
9.
7
13
0.
3
25
0
N1*- 13
50N3*- 13-250 50200
c è t t h Ðp t r ª n mè
64Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Vỉa hè – lề người đi bộ
Chiều rộng lề người đi bộ của cầu và
hầm phải xác định dựa trên cơ sở tính
toán mật độ, tần suất người qua lại trong
một giờ và tuân thủ qui định sau:
•không nhỏ hơn: 2,25m đối với các cầu
và 3,0 đối với hầm.
•Chiều cao khoảng không giành cho
người đi bộ trong hầm không được nhỏ
hơn 2,3m.
•Khả năng lưu thông hành khách tính
toán đối với 1m chiều dài mặt cắt ngang
cầu và hầm là 2000 đối với người đi bộ
là 1500 người/h.
Chiều rộng lề người đi bộ của cầu và
hầm trong khu vực dân cư cho phép lấy
bằng 1,5m.
a)
2 2
255 3
38
70
73
7
90
32
8
25
5
VØa hÌ BTCT 
®æ t¹ i chç
DÇm BTCT 
l¾p ghÐp
15
15
20 45 15
80 15
b)
65Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
2.3. ĐỘ DỐC, PHÒNG NƯỚC VÀ THOÁT NƯỚC TRÊN CẦU
Độ dốc dọc và ngang trên cầu MỤC ĐÍCH ĐỂ LÀM GÌ?
Việc bố trí độ dốc dọc và ngang trên cầu nhằm mục đích thoát nước mặt, ngăn không cho nước mặt thấm
xuống kết cấu phần dưới.
Cầu có bố trí độ dốc dọc ngoài mục đích thoát nước mặt nó còn mang ý nghĩa giảm chiều dài cầu, hạ cao độ
mặt cầu đến gần với cao độ của mặt đất tự nhiên tại hai đầu cầu, làm giảm khối lượng đất đắp hai đầu cầu,
tránh làm các kết cấu tường chắn, mố cầu quá cao
+ Đối với cầu đường ôtô
Độ dốc dọc cầu được qui định không được
lớn hơn 4% trong trường hợp thông thường
và 5% trường hợp cầu trong thành phố và
bất kỳ trường hợp nào cũng không lớn hơn
6%.
Tuyến đường cao tốc có thể làm cầu với độ
dốc dọc hai chiều từ 1%-3% có nối tiếp
bằng đường cong đứng với bán kính cong
3000-120000m, ứng với tốc độ xe từ 80-
120km/h.
Độ chênh dốc dọc giữa hai nhịp kề nhau
không được lớn hơn 1.5%-2% .
Độ dốc ngang cầu giúp cho cầu thoát nước mặt tốt, thường 
độ dốc ngang cầu được thiết kế từ 1.5%-2%. Có thể tạo dốc 
ngang cầu bằng nhiều cách, hoặc thay đổi bề dày lớp vữa 
đệm, hoặc thay đổi cao độ đá kê gối theo phương ngang cầu 
hoặc thiết kế dầm có bố trí dốc ngang trên phần bản mặt 
Phần đường người đi trên cầu thường làm dốc ngang từ 1%-
1.5% về phía tim cầu.
+ Đối với cầu đường sắt
Độ dốc dọc đối với cầu đường sắt được lấy không vượt quá
12%0. Mặt cầu có máng đá dăm phải có độ dốc dọc và
ngang để thoát nước, độ dốc đó không nhỏ hơn 3%.
66Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Độ dốc dọc và ngang trên cầu 
67Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Lớp phòng nước trên cầu
Với nước mặt không cho phép thâm nhập vào mặt cầu, chảy vào khu vực gối cầu
và đỉnh kết cấu mố trụ. Với nước ngầm không cho phép nước ngầm trong phần đất
của nền đường đầu cầu ngấm vào từ sau mố. Chính vì vậy trên mặt cầu và mặt sau
mố phải dùng lớp phòng nước để cản trở nước mặt và nước ngầm. Lớp này che phủ
trên bề mặt của bê tông làm nhiệm vụ chống thấm.
Lớp phòng nước này có thể sử dụng nhựa đường đun nóng quét lên bề mặt lớp
bê tông hoặc dùng bao đay tẩm nhựa đường, hoặc vải chống thấm, tôn mỏng
68Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Hệ thống thoát nước trên cầu
Qui định cứ 1m2 bề mặt cầu hứng nước
mưa của cầu thì phải tương ứng với ít
nhất 1cm2 diện tích lỗ thoát nước đối
với mặt cầu ôtô và 4cm2 đối với mặt
cầu đường sắt.
Ống thoát nước được bố trí phải đảm
bảo cho nước trên mặt cầu và nước
đọng trong các lớp thoát ra hết và dễ
dọn dẹp khi cần thiết. Đường kính ống
tối thiểu bằng 15cm. Có thể bố trí các
ống thoát nước đối xứng từng đôi một
qua trục dọc cầu hoặc có thể bố trí xen
kẽ theo trục dọc cầu. Khoảng cách giữa
các ống xa nhất là 15m.
69Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Hệ thống thoát nước trên cầu
Nếu cầu có độ dốc dọc nhỏ hơn 2% thì cứ khoảng từ 6 -
8m bố trí hai ống thoát nước đối diện nhau, đối xứng qua
trục dọc cầu.
Với cầu có chiều dài nhỏ hơn 50m và độ dốc dọc lớn hơn
2% thì ở vùng có lượng mưa ít có thể không cần bố trí
ống thoát nước và có biện pháp thoát nước sau mố.
Cầu có chiều dài trên 50m độ dốc dọc lớn hơn 2% thì cứ
10 - 15m đặt một ống thoát nước.
Chú ý khi bố trí ống thoát nước không cho phép nước
thoát qua ống chảy xuống gây ướt kết cấu phần dưới, hoặc
gây ước kết cấu nhịp cầu. Vì như vậy sẽ gây ra làm hư
hỏng và hen rỉ kết cấu nhịp cầu, gối cầu, và các bộ phận
mố trụ cầu
70Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Khe co giãn
Khe co giãn được bố trí theo hướng ngang cầu, trong cầu dầm giản đơn chúng được bố
trí trên tất cả các mố trụ, trong cầu dầm mút thừa chúng được bố trí tại vị trí khớp và
trên mố, trong cầu dầm và khung liên tục chúng được bố trí trên các mố.
Việc lựa chọn và bố trí các khe co giãn và các gối cầu phải tính đến các biến dạng do
nhiệt độ và các nguyên nhân khác phụ thuộc thời gian và phải phù hợp với chức năng
riêng của cầu
2.4. KHE CO GIÃN VÀ GỐI CẦU
Khe co giãn bố trí trên cầu đảm bảo cho kết cấu nhịp
có thể chuyển vị tự do dưới tác dụng của hoạt tải, thay
đổi nhiệt độ, từ biến và co ngót của bê tông. Hay nói
cách khác khe co giãn có các tác dụng sau:
• Đảm bảo chuyển vị dọc trục dầm.
• Đảm bảo chuyển vị xoay của mặt cắt ngang đầu
nhịp.
• Đảm bảo êm thuận cho xe chạy tránh gây tiếng ồn.
• Ngăn nước mặt tràn qua khe xuống gối cầu và kết
cấu mố trụ phía dưới.
Khe co giãn phải đảm bảo có độ bền, dễ dàng kiểm
tra, bảo dưỡng và thay thế
Vị trí bố trí Khe co giãn
71Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Cấu tạo một số loại khe co gian
Khe co giãn dùng cho kết cấu có chuyển vị nhỏ
Khe co giãn hở: Loại khe co giãn này
dùng cho chuyển vị nhỏ từ 1cm-2cm
trong các cầu nhịp nhỏ dưới 15m hoặc
phía đầu dầm đặt gối cố định chỉ có
chuyển vị xoay. Hai đầu dầm được đặt
thép góc, để tránh nước chảy xuống mố
trụ đặt dải thoát nước cao su
Khe co giãn kín: Phạm vi áp dụng
của loại này tương tự như trên
trường hợp khe co giãn hở và
thường dùng nhất cho các cầu nhịp
nhỏ có tầng phòng nước liên tục
còn tầng BT bảo hộ gián đoạn qua
khe. Khe có bộ phận co giãn bằng
đồng thau hoặc tôn tráng kẽm. Loại
này hiện nay ít được áp dụng vì bộ
phận co giãn thường bị hư hỏng
BT nhùa
TÊm t«n
§Çu dÇm
V÷a nhùa ®- êng
Khe co giãn cao su chịu nén:
Hiện nay trong cầu BTCT
nhịp nhỏ, các chuyển vị nhỏ
thường được áp dụng loại khe
co giãn cao su chịu nén. Tấm
cao su đảm bảo chuyển vị đầu
dầm, chống thấm nước và dễ
thay thế. Bề mặt cao su được
đặt thấp hơn 5mm so với mặt
cầu để tránh hư hỏng do xe
cộ. Lớp phủ mặt cầu gián
đoạn tại vị trí đặt khe co giãn
72Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Khe co giãn dùng cho kết cấu có chuyển vị nhỏ
Khe co giãn cao su bản thép: Loại khe này
được áp dụng cho các chuyển vị từ 1.5cm-
2cm, tương ứng với các cầu có nhịp từ 15m
đến 30m. Khe có giãn này cấu tạo gồm một
khối cao su có các rãnh dọc để tăng độ biến
dạng, các bản thép có chiều dày 6mm-8mm
nằm trong tấm cao su có tác dụng tăng độ
cứng chịu nén và chịu uốn của tấm. Các tấm
cao su được chế tạo có kích thước dài
1000mm, rộng 260mm, dày 50mm, được ghép
dài bằng keo. Các tấm cao su được đặt qua khe
hở giữa hai đầu dầm và neo vào bản BT mặt
cầu bằng các bulông neo đặt chìm, đường
kính 20mm, cách nhau 300mm. Khe co giãn
loại này có tuổi thọ cao, dễ thay thế, đảm bảo
xe chạy êm thuận.
150
TÊm cao su
MÆt ®- êng xe ch¹y
Bu l«ng neo M20
V÷a kh«ng co ngãt
Cèt thÐp ®Þnh vÞ 16Cèt thÐp chê 16
150
15
260
73Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Khe co giãn dùng cho kết cấu có chuyển vị lớn
Khe co giãn bản thép trượt: Loại khe
này có thể dùng cho các chuyển vị đến 4-
5cm. Cấu tạo khe gồm một tấm thép dày
10mm – 20mm phủ trên khe hở giữa hai
đầu dầm, một đầu tấm thép được hàn vào
một thép góc và đầu kia trượt tự do trên
mặt thép góc đối diện. Các thép góc được
neo vào đầu dầm nhờ các thép neo. Để
tránh nưới rò rỉ xuống gối cầu, dưới khi
có đặt máng thoát nước bằng cao su hoặc
thép hình. Nhược điểm của khe co giản
loại này là mặt cầu xe chạy không bằng
phẳng và gây tiếng ồn khi xe qua lại các
mặt tiếp xúc của thép va đập vào nhau, vì
vậy trong các cầu hiện đại nó rất được
hạn chế sử dụng.
B¶n thÐp tr- î tB¶n thÐp B¶n mÆt cÇu
Bu l«ng hµn mét ®Çu
ThÐp gãc
M¸ng cao su
74Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Khe co giãn dùng cho kết cấu có chuyển vị lớn
Khe co giãn kiểu răng lược hoặc răng cưa:
Loại khe co giãn này được áp dụng cho các
chuyển vị lớn khoảng 10cm-15cm. Cấu tạo
khe gồm các bản thép được xen vào nhau.
Nhược điểm của loại khe này là khi xe chạy
qua gây tiếng ồn
B¶n r¨ng l- î c B¶n mÆt cÇu
Bu l«ng hµng mét ®Çu
ThÐp gãc
M¸ng cao su
75Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Khe co giãn dùng cho kết cấu có chuyển vị rất lớn
Với các nhịp có chiều dài rất lớn ( lớn hơn 80-100m), độ dịch chuyển có thể lên đến 100-120cm, khi đó
những khe co giãn này thường có cấu tạo rất phức tạp, đòi hỏi chế tạo, lắp ráp chính xác và rất đắt tiền. Khe
co giản thường được sử dụng trong trường hợp này là khe co giản kiểu môdul
Khe co giãn môđun: Loại khe co giãn này được áp
dụng cho các chuyển vị khoảng 80cm-120cm.
Cấu tạo khe co giãn loại này thường bao gồm có: dầm
đỡ, dầm dọc hình ray, gối trượt, lò xo trượt, lò xo
kiểm tra và các dải cao su. Các dầm đỡ được đặt trong
các hốc chừa sẳn, vượt qua chiều rộng khe. Các dầm
đỡ có thể trượt hai đầu trên gối trượt theo phương
chuyển động của kết cấu nhịp. Trên dầm đỡ có bản
hàn sẵn để đặt dầm dọc hình ray (dọc theo khe), tạo
thành mạng dầm. Mỗi dầm dọc được hàn với một dầm
đở để khống chế khoảng cách bên trong của các dầm
dọc như nhau và đảm bảo chiều rộng toàn bộ khe. Đầu
dầm dọc có tạo các ngoàm để móc các dải cao su kín
nước. Các khe hở giữa các dầm dọc có chiều rộng giới
hạn là 80mm, để đáp ứng các chuyển vị lớn hơn,
người ta tạo thành các xê ri
76Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Gối cầu
Phân loại gối cầu
Theo tính chất làm việc có thể chia làm 2 loại là gối cố định và gối di động.
Gối cố định làm nhiệm vụ truyền áp lực qua một điểm cố định và chỉ cho phép đầu kết 
cấu nhịp có chuyển vị xoay.
Gối di động truyền áp lực qua một điểm và cho phép đầu kết cấu nhịp vừa có chuyển 
vị xoay vừa có thể chuyển vị theo phương dọc hoặc cả phương ngang cầu.
2.4. KHE CO GIÃN VÀ GỐI CẦU
Gối cầu là bộ phận liên kết giữa kết cấu nhịp bên
trên với kết cấu phần dưới như mố, trụ cầu. Gối
cầu có nhiệm vụ truyền áp lực tập trung từ kết
cấu nhịp xuống mố trụ ( gồm có phản lực thẳng
đứng và nằm ngang), đảm bảo cho đầu kết cấu
nhịp có thể quay hoặc di động tự do dưới tác
dụng của hoạt tải và nhiệt độ thay đổi.
Vị trí bố trí gối cầu
77Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Theo phương dọc cầuBố trí gối cầu
Đối với cầu giản đơn nhiều nhịp
2a a
2a 2a
Trường hợp thông thường, trên mỗi trụ cầu bố trí
các gối cố định của nhịp (tất cả các trụ sẽ tiếp
nhận các tải trọng ngang theo phương dọc cầu như
lực hãm, lực gió... như nhau) và chỉ cần cấu tạo
một loại khe co giãn
Trường hợp các trụ cầu có chiều cao chênh lệch nhau 
nhiều thì không nên bố trí gối cố định trên các trụ có 
chiều cao lớn để giảm tải trọng ngang theo phương 
dọc cầu (lực hãm...) tác dụng lên trụ này
Trường hợp cần để giảm bớt số
lượng khe co giãn có thể trên một
trụ chỉ bố trí gối di động hoặc chỉ bố
trí gối cố định,
78Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Theo phương dọc cầuBố trí gối cầu
Đối với cầu liên tục nhiều nhịp
Gối cố định thường được bố trí ở một trong các trụ
giữa (trụ có chiều cao nhỏ), trên các trụ còn lại bố
trí gối di động
Bố trí gối cố định trên một mố, khi đó khe co giãn
trên đầu mố bên kia phải đảm bảo chuyển vị lớn hơn
Gối cố định và gối di động phải bố trí sao cho gối di
động đặt trên mút thừa không gây chuyển vị lớn
Khe co gi¶n phøc t¹ p
Đối với cầu dầm mút thừa
Sơ đồ này có ưu điểm là không cần đặt gối di động 
phức tạp trên dầm đeo và xe chạy êm thuận hơn.
79Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Theo phương ngang cầuBố trí gối cầu
Đối với cầu giàn có 2 giàn chủ
Trên một dàn chủ một đầu kết cấu nhịp phải được liên kết cố định bằng gối cố định đầu kia đặt gối 
di động. Dàn thứ hai có một đầu đặt gối di động theo phương ngang và đầu kia đặt gối di động 
theo cả hai phương
Trong các cầu có chiều rộng không lớn lắm (<
12-15m) biến dạng do nhiệt độ thay đổi theo
phương ngang cầu tương đối nhỏ như các cầu
dàn giản đơn trên đường sắt thì một đầu kết cấu
nhịp đặt cả hai gối cố định và đầu kia đặt 2 gối
di động
Gèi di ®éng mét ph- ¬ngGèi cè ®Þnh
Gèi di ®éng mét ph- ¬ng Gèi di ®éng hai ph- ¬ng Gèi di ®éng theo ph- ¬ng chÐoGèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi cè ®Þnh Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi cè ®Þnh Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi cè ®Þnh Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
80Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Theo phương ngang cầuBố trí gối cầu
Đối với cầu dầm giản đơn (> 2 dầm chủ)
trường hợp chiều
rộng cầu lớn hơn
15m, số lượng dầm
chủ lớn hơn 2, các
dầm chủ ở giữa
được liên kết cố định
một đầu, còn đầu kia
đặt gối di động theo
phương dọc.
Gèi di ®éng hai ph- ¬ng
Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi cè ®Þnh
Gèi di ®éng mét ph- ¬ngGèi cè ®Þnh
Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi di ®éng hai ph- ¬ng
Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi cè ®Þnh Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi cè ®Þnh
Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi di ®éng theo ph- ¬ng chÐo
Gèi di ®éng theo ph- ¬ng chÐo
81Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Theo phương ngang cầuBố trí gối cầu
Đối với cầu liên tục nhiều nhịp
Khi chiều rộng cầu không lớn, chỉ cần bố trí gối để đảm bảo chuyển vị theo phương dọc
cầu, còn khi chiều rộng cầu lớn cần bố trí gối cầu để đảm bảo cho đầu kết cấu nhịp có
thể chuyển vị theo cả phương dọc lẫn phương ngang cầu
Gèi cè ®Þnh
Gèi cè ®Þnh
Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi di ®éng theo ph- ¬ng chÐo
Gèi di ®éng theo ph- ¬ng chÐo
Gèi di ®éng theo ph- ¬ng chÐo
Gèi di ®éng mét ph- ¬ng
Gèi di ®éng theo ph- ¬ng chÐo
82Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Mô hình bố trí gối cầu của kết cấu nhịp dầm hộp
83Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Cấu tạo gối cầu
Cấu tạo gối cầu phụ thuộc vào trị số áp lực truyền lên gối, đối với gối di động còn phụ thuộc vào 
độ chuyển dịch của đầu kết cấu nhịp. Chiều dài nhịp càng lớn, cấu tạo gối cầu cần phải hoàn 
chỉnh để đảm bảo chuyển vị và xoay tự do của đầu kết cấu nhịp.
Gối tiếp tuyến
a)
4
0
2
7
0
4
0
180
360
420
320
450
b
b)
h n
a
a
h
A
A
B
B
A-A
B-B
Gối con lăn cắt 
và con lăn tròn. 
Gối 1 con lăn và 
nhiều con lăn
84Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố và Công trình Thủy
PHẦN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: CÁC KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ PHỤ TRỢ TRÊN CẦU
Cấu tạo gối cầu
Gối cao su hình chậu
Cấu tạo gối có bản đệm 
chống ma sát bằng teflon
TÊm cao su
ChËu thÐp
L¸ thÐp hî p kimVßng cao su
N¾p ®Ëy § Üa PTFE
B¶n tr- î t thÐp
1 1
2 2 4 4
Gè i d i ®é n g t h eo 2 ph - ¬ n g Gè i d i ®é n g t h eo 1 ph - ¬ n g 
mÆt c h Ýn h 1-1
1/2 mÆt c ¾t 2-21/2 mÆt b»n g 1/2 mÆt c ¾t 4-41/2 mÆt b»n g
mÆt c h Ýn h mÆt c h Ýn h 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_co_so_cong_trinh_cau_chuong_2_cac_ket_cau_va_thiet.pdf
Ebook liên quan