Bài giảng Công nghệ chế tạo máy - Chương 5: Các phương pháp gia công cắt gọt - Trương Đức Phức
Tóm tắt Bài giảng Công nghệ chế tạo máy - Chương 5: Các phương pháp gia công cắt gọt - Trương Đức Phức: ...hay đĩa hoặc dao phay răng lược • Phay ren chỉ dùng khi yêu cầu độ chính xác không cao hoặc g/c thô ren, sau đó g/c tinh ren bằng PP tiện TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 11. Phay các mặt định hình • Phay mặt định hình bằng dao phay định hình. P...ặt cao • Biến dạng nhỏ • Có thể dùng chuốt thay cho khoét và doa • Vận tốc thấp nhưng năng suất cao • Có thể gia công được các bề mặt khác nhau • Độ bền của dao cao TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 2. Nhược điểm của chuốt • Dao dài, khó chế tạo,...hỏ phải có tốc độ quay càng lớn, nhưng hiện nay vệc chế tạo máy có số vòng quay lớn cần có chi phí lớn • Kích thước đá càng nhỏ thì trục mang đá càng nhỏ nên độ cứng vững giảm, ảnh hưởng đến chất lượng gia công • Chú ý: Khi mài tròn trong mà cho chi tiết đứng yên: rất thích hợp mài chi...
hệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 6. Các kiểu dao chuốt mặt phẳng a) Đuôi dao có hình côn ngược; b) Mở dần ra một phía; c) Mở đều hai phía; d) Hai dao tiến dần vào TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 7. Gá chi tiết trên bàn quay liên tục Để nâng cao năng suất khi chuốt mặt phẳng có thể dùng phương pháp gá chi tiết trên bàn quay liên tục, còn dao đứng yên TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN IX. Mài • Là quá trình gia công chi tiết bằng đá mài • Mài có thể g/c được các bề mặt khác nhau: mặt phẳng, trụ ngoài, trụ trong, mặt định hình • Bản chất của mài là sự cọ sát tế vi giữa bề mặt đá mài và bề mặt chi tiết gia công bằng những hạt mài có vận tốc cao • Phần làm việc của đá mài gồm nhiều lưỡi cắt của những hạt mài riêng biệt, chúng không có hình dáng giống nhau và phân bố lôn xộn trong chất kết dính. Hạt mài có góc cắt trước α âm. Khi cắt một số hạt mài bị gẫy tạo thành những hạt mài mới. Nhưng mòn vẫn nhiều hơn và sau một thời gian phải sửa lại đá mài TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 1. Góc trước tại mỗi lưỡi cắt của hạt mài TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 2. Chọn đá mài • Chọn đá mài dựa vào các yếu tố sau: − Vật liệu mài − Chất kết dính − Độ cứng của đá mài − Kết cấu của đá mài − Độ hạt của đá TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 3. Chọn chế độ mài • Cần chọn tốc độ của đá lớn vì tộc đá mài nhỏ sẽ mòn nhanh, tuy nhiên tốc độ quá lớn sẽ vỡ đá • Tốc độ của chi tiết phụ thuộc vào độ bóng bề mặt, lượng chạy dao dọc, chạy dao ngang và độ bền của đá: Vct = (1~3)%Vđá TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 4. Chọn lượng chạy dao ngang • Phụ thuộc vào độ hạt của đá, độ cứng của chi tiết, công suất máy • Khi mài thép: Sn = 0,05mm/hành trình kép • Khi mài gang: Sn = 0,07mm/hành trình kép TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 5. Chọn lượng chạy dao dọc • Phụ thuộc vào đường kính và độ bóng vật mài • Khi mài thép: Sd = 0.6B (B-bề rộng đá mài) • Khi mài gang: Sd = 0,8B (B-bề rộng đá mài) TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 6. Lượng dư mài • Lượng dư mài phụ thuộc vào kích thước của chi tiết, độ bóng bề mặt, nhiệt luyện hay không nhiệt luyện, mài có tâm hay vô tâm và công suất máy • Ví dụ: d =10mm, L=30mm thì Z=0,15~0,17mm − d=10mm, L=100mm thì Z=0,15~0,25mm − d=30mm, L=10d thì Z=0,2~0,3mm TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 7. Mài tròn ngoài • Có hai PP mài tròn ngoài: − Mài có tâm: có tính vạn năng cao, chi tiết được gá vào hai lỗ tâm hoặc một đầu chống tâm còn đầu kia kẹp vào mâm cặp − Mài vô tâm: đặc điểm là chuẩn định vị chính là bề mặt gia công TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 8. Mài có tâm ăn dao dọc a) Ăn dao dọc: sau mỗi hành trình kép thực hiện ăn dao ngang b) Đá vát mép để nâng cao năng suất mài TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 9. Mài có tâm ăn dao ngang • Đá có bề rộng lớn hơn chiều dài chi tiết (đá quay và thực hiện ăn dao ngang, còn chi tiết thực hiện chuyển động quay) TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 10. Mài có tâm ăn dao xiên Dùng khi mài trục bậc. Năng suất cao nhưng ĐCX không cao vì vận tốc khác nhau ở các điểm trên đá Mặt trụ có thể bị côn, còn mặt đầu không vuông góc với tâm TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 11. Mài vô tâm ăn dao dọc Chi tiết gá giữa bánh cắt và bánh dẫn. Bánh dẫn cung cấp chuyển động quay và tịnh tiến cho chi tiết (bánh dẫn có profin hypecpoloit để tiếp xúc với chi tiết theo đường sinh). Chi tiết được gá cao hơn tâm đá khoảng (0,5~1)R để không bị méo. R là bán kính chi tiết. Chi tiết được tỳ lên thanh đỡ vát nghiêng về phía bánh dẫn để luôn được tiếp xúc Nhược điểm: không mài được trục bậc và trục gián đoạn TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 12. Mài vô tâm ăn dao ngang Chi tiết được đưa từ trên xuống. Bánh dẫn có profin tròn (không cần hypecpoloit). Đá mài có bề rộng lớn hơn bề rộng chi tiết 1- bánh dẫn 2- bánh mài 3- chi tiết 4- thanh đỡ TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 13. Ưu điểm của mài vô tâm • Giảm thời gian phụ Tp và thời gian gia công mặt chuẩn • Dễ tự động hóa quá trình công nghệ • Độ cứng vững gá đặt cao hơn mài có tâm TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 14. Nhược điểm của mài vô tâm • Không có khả năng đảm bảo độ đồng tâm khi mài chi tiết dạng ống, cho nên chỉ mài các trục trơn đặc • Không mài được các mặt gián đoạn (bánh dẫn không có khả năng cung cấp chuyển động liên tục) • Mài vô tâm chỉ được dùng trong sản xuất lớn TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 15. Mài tròn trong • Mài tròn trong dùng để gia công chính xác lỗ của chi tiết sau nhiệt luyện mà các PP khác không thực hiện được như tiện kim cương, mài khôn • Mài tròn trong được thực hiện bằng các PP: − Chi tiết kẹp trên mâm cặp và quay, đá quay, ăn dao dọc, ăn dao ngang − Chi tiết gá cố định trên mâm cặp, đá quay, ăn dao dọc, ăn dao ngang và c/động hành tinh − Mài vô tâm TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 16. Chi tiết gá trên mâm cặp và quay 1- chuyển động quay của đá 2- ăn dao ngang của đá 3- ăn dao dọc của đá 4- chuyển động quay của chi tiết TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 17. Chi tiết gá cố định trên mâm cặp 1- chuyển động quay của đá 2- ăn dao ngang của đá 3- ăn dao dọc của đá 5- chuyển động hành tinh của đá TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 18. Mài tròn trong vô tâm 1- bánh dẫn 2- chi tiết gia công 3- đá mài 4- bánh đỡ phía dưới 5- bánh tỳ phía trên Bánh tỳ 5 luôn luôn ấn chi tiết xuống, làm cho chi tiết tiếp xúc với bánh dẫn 1. Khi mài xong, bánh 5 lùi sang bên trái để lấy chi tiết ra và cho chi tiết khác vào (bằng tay hoặc tự động. Sau đó bánh 5 lại dịch về bên phải TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 19. Mài vô tâm mặt côn 1- bánh dẫn 2- chi tiết gia công 3- đá mài 4- bánh đỡ phía dưới Trục đá được gá nghiêng một góc và thực hiện ăn dao theo trục đá TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 20. Ư/điểm và ứ/dụng của mài tròn trong • Mài các chi tiết đã qua nhiệt luyện, ít mài vật liệu mềm • Mài các lỗ có kết cấu không thích hợp cho các phương pháp gia công khác (như tiện kim cương) • Mài các lỗ phi tiêu chuẩn • Mài các lỗ có yêu cầu độ chính xác cao • Mài các lỗ có yêu cầu sửa lại sai lệch vị trí tương quan TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 21. Nhược điểm khi mài lỗ nhỏ • Đường kính đá càng nhỏ càng nhanh mòn (diện tích tiếp xúc giữa đá và mặt gia công càng lớn, sự tỏa nhiệt càng khó khăn) • Đường kính đá càng nhỏ phải có tốc độ quay càng lớn, nhưng hiện nay vệc chế tạo máy có số vòng quay lớn cần có chi phí lớn • Kích thước đá càng nhỏ thì trục mang đá càng nhỏ nên độ cứng vững giảm, ảnh hưởng đến chất lượng gia công • Chú ý: Khi mài tròn trong mà cho chi tiết đứng yên: rất thích hợp mài chi tiết lớn như thân ĐC và chi tiết hộp TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 22. Mài phẳng • Mài phẳng là PP gia công cả thô và bán tinh để gia công mặt phẳng (có thể thay cho phay, bào trong SX lớn) • Dùng để g/c các chi tiết khó kẹp chặt như séc măng • Mài phẳng đạt ĐCX cấp 2, độ bóng cấp 8 • Mài phẳng có thể được thực hiện bằng: − Đá mài trụ − Đá mài mặt đầu TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 23. Mài phẳng bằng đá mài trụ a) Mài chi tiết phẳng dạng tấm b) Mài chi tiết dạng vòng a) Chi tiết tịnh tiến khứ hối, đá quay, ăn dao ngang và ăn dao hướng kính; b) chi tiết quay, đá quay, ăn dao ngang và ăn dao hướng kính TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 24. Mài phẳng bằng đá mài mặt đầu a) Mài chi tiết dạng vòng: chi tiết và đá quay; b) Mài nhiều chi tiết gá trên đồ gá quay: chi tiết và đá quay; c) Mài chi tiết dạng tấm: chi tiết chuyển động thẳng khứ hồi, đá quay TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 25. Mài bằng hai đá mài Trên máy mài có hai trục mang đá. Phương pháp này cho năng suất cao TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 26. Mài hai m/phẳng bằng hai đá m/đầu Mài séc măng TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 27. Sơ đồ m/phẳng bằng đá mài m/đầu a) Thoát phoi, thoát nhiệt và tưới dung dịch trơn nguội khó khăn nên độ chính xác và độ bóng thấp hơn đá mài trụ b) Khi nghiêng đá một góc khoảng 2~40 thì thoát phoi, thoát nhiệt và tưới dung dịch trơn nguội tốt nhưng bề mặt có vết gia công TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 28. Mài định hình a, b - Ăn dao hướng kính c - Mài vòng bi TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 29. Mài định hình vô tâm d) Mài mặt cầu, e) Mài mặt côn TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 30. Nâng cao năng suất khi mài • Chế tạo đá mài có vận tốc cao • Hoàn thiện phương pháp làm nguội qua khe rỗng của đá • Tăng độ chính xác và độ cứng vững của máy • Dùng phương pháp kiểm tra tích cực • Tự động hóa quá trình sửa đá • Tự động hóa điều chỉnh máy để bù lại độ mòn của đá • Tự động hóa cấp phôi • Chế tạo đường dây tự động TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 31. P/pháp tưới dung dịch trơn nguội Tưới dung dịch trơn nguội qua khe hở của máy TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN X. Mài nghiền • Là PP gia công tinh (những bề mặt đã qua mài) dùng bột mài hạt nhỏ hoặc bột kim cương trộn với dầu nhờn rồi bôi lên bề mặt dụng cụ để gia công • Nghiền có thể g/c được mặt trụ trong, mặt trụ ngoài, mặt phẳng đạt ĐCX cấp 1,2 và độ bóng cấp 12, 13 • Bột nghiền làm bằng korun, ôxit crom, ôxit sắt • Dụng cụ nghiền làm bằng gang, đồng • Tốc độ nghiền nhỏ, áp lực nhỏ • Nghiền được chia ra hai loại: − Nghiền bán cơ khí (chuyển động của chi tiết hoặc dụng cụ được thực hiện bằng tay) − Nghiền cơ khí (các chuyển động đều được thực hiện bằng máy) TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 1. Các dạng bề mặt nghiền a) Nghiền mặt phẳng; b) Nghiền hai mặt song song; c) Nghiền mặt trụ ngoài bằng hai đĩa nghiền; d) Nghiền mặt trụ ngoài bằng bạc nghiền; đ) Nghiền lỗ; e) Nghiền mặt cầu TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 2. Sơ đồ nghiền mặt trụ trong 1- Chi tiết gia công 2- Bạc nghiền Dụng cụ nghiền thực hiện chuyển động quay và tịnh tiến khứ hồi và có khả năng điều chỉnh kích thước đường kính (vì dụng cụ được lắp vào trục côn) TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 3. Sơ đồ nghiền mặt trụ ngoài Đĩa 1 quay tròn. Đĩa 2 có thể đứng yên hoặc quay ngược chiều với đĩa 1. Giữa đĩa 1 và 2 có đĩa ngăn cách 3 để giữ cho chi tiết g/c không tụt ra ngoài. Khi đĩa 1 quay thì đĩa ngăn cách 3 chuyển động song phẳng như sàng lắc. Do đó, khi đặt chi tiết không hướng tâm vào đĩa 3, nó quay và chuyển động tịnh tiến dọc trục của nó. Đĩa 1 và 3 đặt lệch nhau để tạo chuyển động quay và trượt (tịnh tiến). Khi nghền thô cần đặt chi tiết lệch góc α = 150, khi nghiền tinh: α = 60 (so với đường tâm đĩa 3). Nhờ đó mà quĩ đạo của chi tiết phức tạp TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 4. Quĩ đạo chuyển động của chi tiết I,II,III- Qũi đạo chuyển động của chi tiết (đường cong) Khi nghiền xong bánh trên được nâng lên để lấy chi tiết Phương pháp này được dùng đẻ nghiền Piston Khi hai đĩa nghiền 1,2 là đá mài thi không cần bột nghiền mà chỉ cần dung dịch trơn nguội. Khi hai đĩa nghiền là gang thi cần bột nghiền. Áp lực nghiền do đĩa trên tạo ra ( có cơ cấu điều chỉnh). Nghiền có năng suất thấp vì đĩa nghiền nhỏ và vận tốc thấp TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN XI. Mài khôn • Là phương pháp gia công tinh sau mài, sau tiện tinh, sau doa, sau chuốt • Mài khôn so với mài nghiền có thay đổi sau: − Thay dụng cụ nghiền và bột nghiền bằng dụng cụ gồm các thỏi đá, gọi là đá khôn − Chuyển động cắt là chuyển động quay tròn và tịnh tiến qua lại. Tỷ lệ giữa hai tốc độ này của đầu khôn được qui định theo chất lượng yêu cầu − Áp lực khôn, độ dài của đá nhô ra ở hai đầu lỗ sau mỗi hành trình kép được qui định rõ ràng • Mài khôn có thể gia công được nhiều loại bề mặt khác nhau nhưng chủ yếu là lỗ TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 1. Kết cấu của đầu khôn Phần thân có lắp các thỏi đá và phần đuôi được lắp với máy. Các thỏi đá khôn 1 được lắp vào thanh kẹp 2, thanh kẹp 2 được lắp vào rãnh dẫn hướng (hướng kính) của thân. Có một hoặc hai ống côn để điều chỉnh các thỏi đá theo hướng kính (có thể điều chỉnh bằng tày nhờ hai vít ở hai đầu) TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 2. Vết gia công khi mài khôn Khi đầu khôn quay tròn và tịnh tiến lên xuông đều đặn thì mỗi thỏi đá sẽ vạch lên một màng chéo nhau, nhờ đó mà độ chính xác và độ bóng bề mặt tăng (ĐCX đạt cấp 2, độ bóng đạt cấp 9,11). Phần đuôi có thể nối cứng hoặc lắc lư với trục chính máy. Cách thứ hai được dùng nhiều hơn TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 3. Ưu điểm của mài khôn • Năng suất cao hơn mài nghiền nhờ nhiều thỏi đá cùng làm việc và lượng dư lớn hơn • Vận tốc thấp nên tỏa nhiệt ít • Độ cứng vững cao • Ít rung động TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 4. Nhược điểm của mài khôn • Cũng như các PP mài khác, các hạt mài bị tách khỏi đầu khôn có thể cắm vào các lỗ nhỏ của bề mặt gia công làm cho chi tiết mòn nhanh khi tiếp xúc với các chi tiết khác • Không hoặc sửa được ít sai số vị trí tương quan ở các nguyên công trước như tiện trong hay chuốt • Không thích hợp với gia công kim loại màu vì chúng lấp đầy các lỗ trên bề mặt đá khôn làm cho quá trình cắt không bình thường • Hiện nay, mài khồn dùng để g/c lỗ xilanh ĐC đốt trong, xilanh bơm dầu, vòng bi, bánh răng TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 5. Các dạng sai lệch khi khôn lỗ Khi đá khôn nhô ra quá nhiều (a) lỗ sẽ bị loe, còn khi đá khôn nhô ra quá ít (b) thì lỗ bị tang trống Để mỗi hạt mài không lặp lại các quĩ đạo chuyển động của mình (nếu lặp lại nhiều lần, hạt mài bị dính vào rãnh đó, làm cho độ nhám tăng) ta chọn số hành trình kép và số vòng quay của đầu khôn không là bội số của nhau TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN XII. Mài siêu tinh xác • Là phương pháp gia công lần cuối để đạt ĐCX và độ bóng cao • Mài STX gần giống M/K nhưng khác ở chỗ: − Ngoài chuyển động tịnh tiến dọc trục còn có thêm chuyển động lắc ngắn dọc trục (dao động) với tần số cao (500~1200 hành trình kép trong một phút nhưng chiều dài rất ngắn: 1,5~5mm) − Áp lực của đá lên bề mặt g/c rất nhỏ (0,005~0,25 MN/m2 hay 0,05~2,5 KG/cm2) − Tốc độ cắt thấp (1~5m/ph) • Do áp lực nhỏ nên mài STX không sửa được sai số vị trí tương quan. Lượng dư mài: 5~7μm. Khi mài cần bôi dầu nhờn. PP dùng để g/c chi tiết ô tô đã qua mài TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 1. Sơ đồ mài siêu tinh xác Chi tiết quay, dụng cụ chuyển động tịnh tiến và chuyển động lắc ngắn (dao động) dọc trục chi tiết TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 2. Mài siêu tinh xác trên máy c/dùng 1- Chuyển động quay của đá; 2- Chuyển động quay của chi tiết;- 3- Chuyển động lắc của đá; 4- Chuyển động tịnh tiến của chi tiết a) Mài mặt phẳng, b)- Mài mặt trụ TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN XIII. Đánh bóng • Là phương pháp gia công tinh dùng hạt mài nhỏ trộn với dầu nhờn đặc và bôi lên bánh đánh bóng • Bản chất của đánh bóng: lượng dư được hớt đi nhờ tốc độ cao của chi tiết, do nhiệt độ cao, có ma sát và các hạt mài chuyển động tự do trên bề mặt gia công. Khi đó, trên bề mặt chi tiết có hiện tượng lăn ép và sinh ra biến dạng dẻo TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 1. Dụng cụ đánh bóng • Bánh đánh bóng bằng gỗ dùng để đánh bóng sơ bộ. Loại này có độ bền không cao, dễ bị vênh khi có lực ly tâm • Bánh đánh bóng bằng vải thô dùng hạt mài lớn chỉ để g/c các chi tiết lớn • Bánh đánh bóng bằng vải mềm để g/c tinh • Bánh đánh bóng bằng vải ép để g/c rất tinh các dụng cụ y học • Bánh đánh bóng bằng dây đai có dính hạt mài để đạt năng suất cao TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 2. Điều kiện & công nghệ đánh bóng • Trước khi đánh bóng bề mặt phải qua mài hoặc các PP gia công tinh khác. Đánh bóng chỉ có tác dụng tăng độ bóng bề mặt • Đánh bóng được chia thành 2,3 lần, càng về sau hạt mài càng nhỏ • Đánh bóng không sửa được sai số vị trí TQ và các khuyết tật khác như rỗ, nứt, lồi, lõm trên bề mặt • Lượng đánh bóng khoảng 5μm • Khi đánh bóng có thể áp chi tiết vào dụng cụ đánh bóng. Có thể dùng giấy ráp để đánh bóng • Trong SX lớn dùng máy chuyên dùng để đánh bóng TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN XIV. Cạo • Là phương pháp gia công tinh bằng tay hoặc bằng máy (bán cơ khí) • Dùng để g/c nhiều loại bề mặt khác nhau như: mặt phẳng, mang cá, rãnh then, mặt trụ trong (bạc) • Cạo được dùng phổ biến trong lắp ráp và sửa chữa TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 1. Ưu điểm của cạo • Có thể đạt ĐCX cao về KT và vị trí TQ (dùng trong SX nhỏ). Có thể đạt độ phẳng 0,01/1000mm • Gia công tinh các bề mặt mà các PP khác không thực hiện được • Có thể g/c lần cuối các chi tiết lớn • Trong lắp ráp dùng cạo để sửa lại các chi tiết • Bề mặt cạo có thể giữ được lớp dầu, đảm bảo bôi trơn tốt • Chất lượng cạo phụ thuộc vào tay nghề CN TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 2. Qui trình cạo • Trước khi cạo phải dùng bản mẫu (âm bản) có trát một lớp sơn đỏ (hoặc phấn) rất mỏng và xoa lên chi tiết để kiểm tra độ phẳng • Sau đó tìm ra các điểm dính sơn để cạo. Bề mặt đạt yêu cầu khi các điểm dính sơn phân bố đều • Khi cạo thô số điểm dính sơn phân bố trên diện tích 25x25mm2 là 12~18 điểm • Khi cạo tinh số điểm dính sơn trên diện tích tích 25x25mm2 là 20~25 điểm TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 3. Nhược điểm của cạo • Tốn công sức, có xu hướng thay cạo bằng mài hoặc mài điện hóa • Không cạo được các vật quá cứng TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN 4. Những điểm cần chú ý khi cạo • Gá chi tiết ổn định, di chuyển và thay đổi vị trí của nó nhẹ nhàng • Bản mẫu phải có độ chính xác và độ cứng vững cao • Trước khi cạo phải gia công tinh bề mặt bằng phay, bào, doa và sửa hết cạnh sắc • Lượng dư để cạo trong khoảng 0,1~0,5mm TS. Trương Đức Phức Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
File đính kèm:
- bai_giang_cong_nghe_che_tao_may_chuong_5_cac_phuong_phap_gia.pdf