Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 20: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ diesel (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 20: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ diesel (Phần 2): ...ứ tự làm việc của động cơ. - Nhiên liệu phải được xé nhỏ, phân bố đều trong thể tích xilanh. 2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm cao áp 2.1. Cấu tạo. Trong hệ thống nhiên liệu thông thường của động cơ diesel, nhiên liệu được cấp từ bơm cao áp đến vò... nhiên liệu cũng dẫn đến lượng nhiên liệu cấp vào các xi lanh động cơ không đều nhau. Tuy nhiên sau cùng một thời gian làm việc với bơm các bơm nhánh kiểu Bosch, mức độ không đều về lượng cấp của bơm phân phối thường thấp hơn. Trong sử dụng và sửa chữa, người ta... khác của bơm ngoài các bộ đôi siêu chính xác gồm trục cam, con đội, lò xo, cơ cấu điều khiển và các chi tiết dẫn động khác cũng thường bị mòn và biến dạng. Việc kiểm tra các chi tiết này hoàn toàn tương tự như kiểm tra các chi tiết thông thường của các cơ...

pdf18 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 20: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ diesel (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, gây áp lực vào mặt côn trên đầu kim phun đẩy kim phun thắng sức căng 
lò xo đi lên mở lỗ phun và nhiên liệu được phun vào buồng cháy của động cơ. Quá 
trình phun tiếp diễn cho tới khi cơ cấu điện từ 1 mở van 11. Lúc này nhiên liệu cao áp 
được thông từ xi lanh qua đường 7, đường 8 và van 11 đến đường 10 và thoát qua lỗ 
xả 9 về khoang nhiên liệu thấp áp, làm áp suất trong khoang nhiên liệu của vòi phun 
giảm đột ngột, kim phun bị lò xo đẩy xuống đóng lỗ phun và quá trình phun nhiên liệu 
kết thúc. 
Tín hiệu điều khiển cơ cấu điện từ 1 được đưa từ ECU đến theo đường dây 2. 
Tín hiệu xung điện điều khiển thời gian đóng van 11 theo tải để ổn định tốc độ động 
cơ. Nguyên lý xử lý và điền khiển của ECU tương tự như đối với động cơ phun xăng 
điện tử đã trình bày ở chương trước. 
 24 
3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa bơm cao áp 
3.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng. 
3.1.1. Hư hỏng của bộ đôi pít tông - xi lanh bơm 
Pít tông và xi lanh bơm cao áp là bộ đôi siêu chính xác vì chúng được lắp ghép 
trơn trực tiếp với nhau không có chi tiếp bao kín trung gian nào trong khi phải đảm 
bảo cung cấp và định lượng nhiên liệu chính xác dưới áp suất cao. Do đó, khe hở lắp 
ghép giữa pít tông và xi lanh bơm rất nhỏ, chỉ khoảng 0,001-0,002 mm để tránh lọt 
nhiên liệu dưới áp suất cao. Trong quá trình làm việc, do ma sát với nhau và do sự cào 
xước của các hạt cặn bẩn nhỏ li ti có trong nhiên liệu nằm kẹt giữa các bề mặt làm việc 
nên pít tông và xi lanh thường bị mòn, đặc biệt là ở khu vực xung quanh các lỗ nạp và 
xả nhiên liệu. Sự mài mòn của các bề mặt sẽ làm tăng khe hở lắp ghép giữa chúng do 
đó làm tăng hiện tượng lọt nhiên liệu và hậu quả là bơm không cung cấp đủ lượng cấp 
chu trình cho động cơ. 
Hiện tượng mòn nhiều xung quanh khu vực các cửa nạp và thoát nhiên liệu trên 
xi lanh và pít tông bơm còn gây hiện tượng định lượng nhiên liệu không chính xác. 
Mặt khác, mức độ mài mòn của các bộ đôi thường rất khác nhau mặc dù làm việc 
trong điều kiện chung như nhau. Cho nên trong các động cơ nhiều xi lanh dùng bơm 
nhánh, sự mài mòn không đều giữa các tổ bơm sẽ làm tăng độ không đồng đều về 
lượng cấp chu trình giữa các xi lanh làm cho động cơ hoạt động không êm, không điều 
chỉnh tối ưu được, động cơ nhả khói đen và công suất giảm, tiêu hao nhiên liệu tăng. 
Đối với bơm phân phối, mặc dù dùng chung một bộ đôi pít tông - xi lanh bơm 
để cung cấp nhiên liệu cho các xi lanh động cơ, nhưng sự mài mòn không đều của xi 
lanh và pít tông tại các khu vực xung quanh các cửa phân phối nhiên liệu cũng dẫn đến 
lượng nhiên liệu cấp vào các xi lanh động cơ không đều nhau. Tuy nhiên sau cùng một 
thời gian làm việc với bơm các bơm nhánh kiểu Bosch, mức độ không đều về lượng 
cấp của bơm phân phối thường thấp hơn. 
Trong sử dụng và sửa chữa, người ta không đo kiểm tra trực tiếp độ mòn hoặc 
khe hở của các bộ đôi mà kiểm tra khả năng làm việc của chúng thông qua kiểm tra độ 
kín thuỷ lực của chúng hoặc kiểm tra khả năng cung cấp đủ định lượng nhiên liệu cần 
thiết của động cơ ở các chế độ làm việc. Các bộ đôi thường không sử dụng được khi 
không thể điều chỉnh được lượng cấp nhiên liệu đồng đều tới các xi lanh hoặc không 
thể điều chỉnh được đủ lượng cấp cần thiết cho động cơ ở áp suất bơm qui định của 
động cơ. Các bộ đôi này thường không đáp ứng được yêu cầu về dộ kín thuỷ lực. 
Độ kín thủy lực được đánh giá thông qua thời gian giảm áp suất của nhiên liệu 
bơm vào trong không gian xi lanh của bơm phía trên đỉnh pít tông do rò rỉ qua khe hở 
lắp ghép của bộ đôi và thường được kiểm tra với vị trí pít tông ở 1/2 hành trình có ích 
ở chế độ cấp nhiên liệu lớn nhất. Với một độ giảm áp suất qui định, nếu thời gian giảm 
càng dài thì độ kín của bộ đôi càng cao và ngược lại. Việc kiểm tra có thể được thực 
hiện bằng cách tháo bộ đôi khỏi bơm và lắp lên một đồ gá chuyên dùng hoặc có thể 
thực hiện ngay trên bơm. 
 25 
Để kiểm tra độ kín thuỷ lực của bộ đôi bơm Bosch ngay trên bơm, cần tháo van 
cao áp khỏi bơm, lắp đường ống cao áp vào cùng với một bơm tay tạo áp suất hoặc với 
bơm của thiết bị thử vòi phun. Sau đó kéo thanh điều khiển về vị trí cung cấp nhiên 
liệu lớn nhất, quay trục cam cho cam quay xuống dưới và nới bu lông trên con đội để 
nâng pít tông lên 1/2 hành trình có ích rồi hãm lại. Lúc này pít tông đã hoàn toàn che 
kín các cửa nạp xả nhiên liệu trên xi lanh. Tiếp theo, thực hiện bơm nhiên liệu vào 
không gian xi lanh trên đầu pít tông đến áp suất 220-230 kg/cm2, dừng lại chờ cho áp 
suất tụt xuống 200 kg/cm2 thì bấm đồng hồ đo thời gian áp suất tụt xuống 150 kg/cm2. 
Tiêu chuẩn thời gian giảm áp suất này tuỳ thuộc vào từng loại bơm, đối với các bộ đôi 
còn sử dụng được, thời gian giảm áp suất như trên thường khoảng 5-25s. 
Việc kiểm tra độ kín thủy lực của bộ đôi bằng cách lắp bộ đôi trên đồ gá cũng 
được thực hiện tương tự như thử bộ đôi ngay trên bơm. Trong trường hợp này cũng 
vẫn dùng dụng cụ thử vòi phun hoặc bơm tay riêng để bơm tạo áp suất kiểm tra và 
bấm thời gian giảm áp, chỉ khác là bộ đôi được lắp lên đồ gá và có vít chỉnh để nâng 
pít tông bơm lên đến vị trí yêu cầu để kiểm tra. 
3.1.2. Hư hỏng của van cao áp 
Van cao áp lắp trên đầu nối giữa xi lanh bơm và đường ống cao áp nhằm duy trì 
một áp suất nhất định trên đường ống cao áp (khoảng 10 kg/cm2) trong thời gian bơm 
cao áp chưa cấp nhiên liệu để khi bơm cung cấp nhiên liệu lên đường ống thì vòi phun 
có thể phun được ngay nhiên liệu vào buồng cháy. Cặp chi tiết van và đế van cao áp 
cũng là cặp chi tiết siêu chính xác để đảm bảo ngăn cách hoàn toàn không gian xi lanh 
với đường ống cao áp khi bơm thực hiện quá trình hút và chưa cấp nhiên liệu. 
Hư hỏng của van chủ yếu là bị mòn sau một thời gian làm việc. Sự mài mòn 
xảy ra chủ yếu ở mặt côn bao kín trên van và đế van, mặt vành giảm áp của van và 
phần trên của lỗ dẫn hướng trên đế van (xem lại kết cấu van cao áp). Bề mặt dẫn 
hướng của van và phần dưới lỗ dẫn hướng trên đế van ít bị mòn hơn các bề mặt làm 
việc chính nói trên. Sự mài mòn không đều của các mặt côn trên van và đế van sẽ dẫn 
đến không đảm bảo bao kín, gây rò rỉ nhiên liệu giữa khoang bơm và đường ống cao 
áp, do đó nhiên liệu cấp lên vòi phun không ổn định, động cơ làm việc không êm. 
Vành trụ giảm áp và lỗ trên đế van mòn sẽ làm giảm khả năng dập tắt dao động của áp 
suất trên đường ống cao áp sau thời điểm kết thúc phun gây hiện tượng phun rớt trong 
động cơ, làm tăng tiêu hao nhiên liệu xả khói đen. 
Việc kiểm tra van cao áp có thể được thực hiện bằng cách kiểm tra hiện tượng 
rò rỉ nhiên liệu qua van hoặc kiểm tra độ kín thuỷ lực của van bằng dụng cụ chuyên 
dùng. Tháo ống nhiên liệu cao áp khỏi bơm và lắp thay vào đó một ống thuỷ tinh để có 
thể quan sát được mức nhiên liệu trong ống. Nếu bơm cao áp vẫn ở trên động cơ thì 
dùng bơm tay bơm nhiên liệu vào khoang nhiên liệu của bơm cao áp đến áp suất làm 
việc (có nhiên liệu chảy liên tục qua đường nhiên liệu hồi), còn nếu bơm cao áp lắp 
trên băng thử thì dùng đường cấp nhiên liệu và bơm của băng để cấp nhiên liệu vào 
bơm. Đẩy thanh điều khiển bơm cao áp về vị trí ngắt nhiên liệu cung cấp. Lúc này 
nhiên liệu trong khoang bơm sẽ thông với không gian phía trên đỉnh pít tông và thông 
 26 
tới van cao áp. Nếu van không kín, nhiên liệu sẽ rò rỉ qua van làm mức nhiên liệu 
trong ống thuỷ tinh dâng lên và ta có thể quan sát được dễ dàng. Sau khoảng 1 phút 
nếu mức nhiên liệu trong ống tăng và có thể phát hiện được dễ dàng bằng mắt thường 
thì là van không kín, cần rà lại mặt côn trên đế. 
Có thể kiểm tra độ kín mặt côn của van trên đế theo phương pháp kiểm tra độ 
kín thuỷ lực. Nối ống nhiên liệu cao áp trên van cần kiểm tra với một bơm tay tạo áp 
suất cao như bơm của thiết bị thử vòi phun. Sau đó bơm nhiên liệu vào ống cao áp đến 
170 kg/cm2, dừng lại chờ cho áp suất giảm xuống đến 150 kg/cm2 thì bấm đồng hồ đo 
thời gian giảm áp suất xuống còn 130 kg/cm2. Nếu thời gian này không nhỏ hơn 1 phút 
thì là van còn tốt. 
Hai cách kiểm tra nói trên cho phép đánh giá độ kín chung của van, gồm cả độ 
kín của mặt côn trên đế van và vành giảm áp trong lỗ đế van. Để kiểm tra độ kín riêng 
của vành giảm áp, người ta dùng một thiết bị chuyên dùng cho phép nâng van khỏi đế 
khoảng 0,2 mm trong khi vành giảm áp vẫn nằm lọt trong mặt trụ lỗ dẫn hướng trên 
đế van. Bơm nhiên liệu vào đường ống trước van đến áp suất 2,5 kg/cm2 chờ cho áp 
suất giảm xuống 2 kg/cm2 rồi bấm đồng hồ đo thời gian giảm áp suất đến 1 kg/cm2. 
Nếu thời gian này nhỏ hơn 2 giây thì phải thay van mới. 
3.1.3. Hư hỏng của các chi tiết khác của bơm 
Các chi tiết khác của bơm ngoài các bộ đôi siêu chính xác gồm trục cam, con 
đội, lò xo, cơ cấu điều khiển và các chi tiết dẫn động khác cũng thường bị mòn và biến 
dạng. Việc kiểm tra các chi tiết này hoàn toàn tương tự như kiểm tra các chi tiết thông 
thường của các cơ cấu và hệ thống khác của động cơ đã giới thiệu ở các chương trước. 
3.2. Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa. 
- Thân bơm: Cần kiểm tra hiện tượng nứt vỡ thân, hiện tượng cong vênh, mòn, 
xước các bề mặt lắp ghép và hỏng các lỗ ren 
 - Trục cam : Cần kiểm tra hiện tượng mòn, xước, mẻ các vấu cam. Vấu cam bị 
sứt mẻ, xước sâu phải thay trục cam mới 
 - Con đội: Các chi tiết con đội nếu có vết xước nhìn thấy được hoặc mòn quá 
0,08mm phải thay mới. 
- Bộ đôi pittông – xi lanh bơm: Bộ đôi này cần kiểm tra chính xác và cẩn thận 
 - Kiểm tra các chi tiết của bộ điều tốc : Các chốt quay của cơ cấu thanh nối nếu 
mòn quá 0,05mm cần phải thay mới. Trục quả văng và khớp trượt nếu mòn quá 
0,12mm cần phải thay mới 
4. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp bơm cao áp 
4.1. Quy trình: Tháo lắp bơm cao áp và vòi phun kết hợp 
STT Nội dung công việc 
Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật 
 B. Tháo 
1 Tháo cụm van hồi 
Clê Nhẹ nhàng, tránh làm 
hỏng van 
 27 
2 Tháo nắp đậy hông 
Tuốc nơ vít Tránh làm méo nắp 
3 Tháo đế đỡ lò xo : lấy lò xo, 
pittông ra 
 Để theo từng bộ 
4 Tháo vít hãm xi lanh 
Tuốc nơ vít Rút thẳng 
5 Tháo xi lanh 
Tuốc nơ vít Tránh làm hỏng xi lanh 
6 Tháo bộ điều tốc 
Clê Nhẹ nhàng 
7 Tháo trục bơm ra 
 Không được làm cong 
trục 
 B. Lắp. Sau khi tiến hành 
kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa 
thì ta lắp các chi tiết. Quá trình 
lắp ngược lại với quá trình 
tháo 
4.2. Bảo dưỡng: 
- Tháo và kiểm tra chi tiết: Con đôi, Pít tông, xi lanh và kim phun 
- Lắp bơm và điều chỉnh: Áp suất, điểm bắt đầu bơm. 
4.3. Sửa chữa 
4.3.1. Tháo rời các chi tiết của bơm : 
Bơm cao áp VE 
 28 
Bơm cao áp dùng trong hệ thống nhiên liệu Commonrail 
Con đôi, Pít tông, xi lanh và kim phun 
- Dùng choòng 17-19 và 22 tháo rời các chi tiết của bơm và vòi phun 
- Dùng khí nén thổi sạch các chi tiết đã tháo sau đó rửa sạch các chi tiết đó bằng 
dầu diesel 
4.3.2. Kiểm tra các chi tiết : Thân, vỏ, con đội, pít tông, xi lanh và kim phun... 
- Dùng khí nén kiểm tra các chi tiết như: Bộ đôi của bơm cao áp, kim phun và 
bệ kim. Vì khe hở tiêu chuẩn của bộ đôi và kim phun cực kỳ nhỏ = 0,0001mm lớn nhất 
cho phép = 0,0003mm, nên không thể dùng dụng cụ thông thường để kiểm tra được 
4.3.3. Sửa chữa các chi tiết : Thân, vỏ, con đội, pít tông, xi lanh và kim phun... 
 - Các chi tiết của bơm cao áp và vòi phun cực kỳ chính xác, nên khi hư hỏng 
chủ yếu là thay thế. 
 - Chú ý: Khi đưa khí nén vào trong buồng cao áp của bộ đôi, kim và bệ kim với 
một áp suất tiêu chuẩn. Nếu trong thời gian 5s mà áp suất hơi bị giảm thì, bộ đôi và 
kim phun đã bị mòn cần phải được thay thế. Khi thay phải đúng tiêu chuẩn của nhà sản 
xuất. 
4.3.4. Lắp ráp và điều chỉnh : áp suất, điểm bắt đầu bơm. 
- Quy trình lắp ngược quy trình tháo 
- Vận hành thử động cơ 
Chú ý: Trước khi lắp phải rửa sạch các chi tiết bằng dầu diesel sạch 
 29 
Kiểm tra áp suất bơm cao áp: 
Mục đích nhằm xác định trị số áp suất cực đại do bơm cung cấp ở SVQ khởi 
động, dùng Mác xi mét, tiến hành: 
-Nối mắc xi mét vào nhánh bơm, nới lỏng các khâu nối các nhánh bơm còn lại. 
-Đặt tay ga cung cấp NL ở vị trí cực đại 
-Xoay đầu điều chỉnh đặt áp suất ban đầu của M khoảng 100kG/cm2 
-Gài cơ cấu giảm áp. Khởi động động cơ 
-Xoay đầu điều chỉnh để tăng dần áp suất phun đến khi NL ngừng phun. Trị số 
đọc được trên M là áp suất cực đại của nhánh bơm, tiến hành đo các nhánh bơm còn 
lại 
Nếu áp suất đo được < 300kG/cm2 , cần phục hồi bơm cao áp 
* Kiểm tra. 
 30 
BÀI 6: SỬA CHỮA VÒI PHUN 
CAO ÁP 
 THỜI GIAN(giờ) 
Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra 
12 03 09 0 
MỤC TIÊU 
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ của vòi phun cao áp 
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý làm việc của vòi phun cao áp 
- Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, sửa chữa được vòi phun cao áp đúng yêu cầu kỹ thuật 
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô 
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học sinh. 
NỘI DUNG 
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của vòi phun cao áp 
1.1. Nhiệm vụ 
Vòi phun được lắp trên xi lanh dùng để phun tơi nhiên liệu vào buồng cháy của 
động cơ. 
1.2. Yêu cầu 
Yêu cầu đối với vòi phun là phải đảm bảo độ phun sương và hình dạng chùm tia 
phun đúng yêu cầu dưới áp suất nhiên liệu cung cấp qui định đối với mỗi loại động cơ. 
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của vòi phun cao áp 
2.1. Cấu tạo. 
Vòi phun cao áp(xe bus Mercedes) đã tháo 
 31 
2.2 Nguyên lý làm việc. 
- Các vòi phun được sử dụng phổ biến trên các động cơ diesel hiện nay là vòi 
phun kín tiêu chuẩn (hình 2-1b) và vòi phun có chốt trên kim phun (hình 2-1c). Hai 
loại vòi phun này khác nhau ở phần đầu kim phun và đế kim phun, tạo ra tia phun có 
hình dạng khác nhau, nhưng nguyên lý hoạt động thì như nhau. 
- Nhiên liệu có áp suất cao cung cấp bởi bơm cao áp được dẫn theo đường ống cao áp 
vào đầu nối 1 vào vòi phun. Nhiên liệu theo lỗ khoan 14 trên đế kim phun 11 đến 
khoang nhiên liệu 13. Kim phun 10 có hai mặt côn, mặt côn trên chịu áp lực của nhiên 
liệu còn mặt côn dưới bị ép tỳ lên đế kim phun bởi lò xo 6 thông qua thanh đẩy 8 và 
đóng vai trò như một van thực hiện đóng mở lỗ phun 12. Khi bơm cao áp thực hiện 
cấp nhiên liệu, áp lực nhiên liệu trong khoang 13 lên mặt côn phía trên đủ lớn thắng 
sức căng lò xo 6, đẩy kim phun đi lên mở lỗ phun 12. Do đó nhiên liệu từ khoang 13 
được phun qua lỗ phun vào buồng cháy của động cơ. Khi bơm cao áp kết thúc quá 
trình cung cấp, áp suất nhiên liệu trong khoang 13 giảm đột ngột, lò lo 6 đẩy kim phun 
đi xuống đóng kín lỗ phun 12 và quá trình phun kết thúc 
3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa vòi phun cao áp 
3.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng. 
 - Kim phun bị kẹt, mòn mặt côn đóng kín, mòn than kim phun,làm áp suất phun 
giảm, chất lượng phun kém 
 - Thanh đẩy bị mòn 
 - Lò xo bị gãy yếu 
3.2.Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa. 
Hình 2-1. Cấu tạo vòi phun (a) và các bộ đôi kim phun-
đế kim phun (b), (c) 
1- Đầu nối ống nhiên liệu cao áp; 2- Ống hồi dầu rò rỉ; 
3- Nắp chụp; 4- Vít điều chỉnh; 5- Đế lò xo; 6- lo xo; 
7- Thân vòi phun; 8- Thanh đẩy; 9- Đai ốc; 10- Kim 
phun; 11- Đế kim phun; 12- Lỗ phun; 13- Khoang 
nhiên liệu; 14- Đường nhiên liệu; 15- Chốt kim phun. 
1 
2 
3 4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
(a) 
15 
10 
11 
(b) (c) 
 32 
 - Phải kiểm tra trên bàn khảo nghiệm và rà lại hoặc thay mới nếu kim phun bị 
kẹt, mòn mặt côn đóng kín, mòn than kim phun,làm áp suất phun giảm, chất lượng 
phun kém 
- Thanh đẩy: Dùng dụng cụ kiểm tra để kiểm tra và thay mới khi bị mòn 
- Lò xo : Dùng dụng cụ kiểm tra để kiểm tra và thay mới khi bị gãy yếu 
4. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp vòi phun cao áp 
4.1. Quy trình: Tháo lắp vòi phun cao áp. 
STT Nội dung công việc 
Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật 
 A. Tháo 
1 Tháo nắp đậy vòi phun Chòong Tránh làm méo nắp 
2 Nới ê cu hãm, vít điều chỉnh Chòong 
Tuốc nơ vít 
Nới đều 
3 Tháo ê cu điều chỉnh Chòong Nói đều, Tránh trờn ren 
4 Tháo đai ốc đầu vòi phun Chòong Nới đôiis xứng 
5 Tháo thân và kim phun Clê Tránh trờn ren 
 B. Lắp. Sau khi tiến hành 
kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa 
thì ta lắp các chi tiết. Quá trình 
lắp ngược lại với quá trình 
tháo 
Phần lắp các giắc co vào vòi phun 
 33 
4.2. Bảo dưỡng 
Bảo dưỡng vòi phun: Để đảm bảo chất lượng, việc bảo dưỡng vòi phun, phải tiến 
hành ở xưởng có trang bị và dụng cụ chuyên dùng. Bảo dưỡng vòi phun bao gồm làm sạch, 
rửa, kiểm tra và điều chỉnh 
- Tháo và kiểm tra và bảo dưỡng các chi tiết: Thân, nắp, ty đẩy, lò xo và kim 
phun 
- Lắp vòi phun : Quá trình lắp ngược lại với quá trình tháo và khi lắp phải điều 
chỉnh áp suất phun 
4.3. Sửa chữa 
- Tháo và kiểm tra chi tiết: Thân, nắp, ty đẩy, lò xo và kim phun 
- Sửa chữa: Thân nắp, ty đẩy và thay kim phun 
- Lắp vòi phun : Quá trình lắp ngược lại với quá trình tháo và khi lắp phải điều 
chỉnh áp suât 
Được kiểm tra ở áp suất bắt đầu phun tương ứng với áp suất qui định, đồng thời 
ở áp suất lớn và nhỏ hơn 20 kG/cm2 , thực hiện 60—80 lần/ phút. Phải bảo đảm các 
yêu cầu sau: 
-Bắt đầu phun và kết thúc phun phải rỏ ràng, dứt khoát, kèm theo tiếng kêu như 
“xé vải” 
-Nhiên liệu phun ra phải tơi sương, góc phun đúng qui định, các tia phun không 
bị lệch, không có NL nhỏ giọt hoặc ướt mặt đầu cối kim phun. 
Kiểm tra độ kín sát của bộ cối - kim phun: 
Bằng cách theo dõi thời gian rò rỉ nhiên liệu dưới một áp suất nhất định 
-Lắp vòi phun vào dụng cụ 
-Dùng cần bơm tay để bơm nhiên liệu, đồng thời xoay chậm vít điều chỉnh vòi 
phun để tăng dần áp suất phun 
-Tăng áp suất đến 230kG/cm2,ngừng bơm, quan sát kim áp kế. Khi áp suất 
giảm đến 200kG/cm2, bấm đồng hồ và ngắt khi kim áp kế hạ đến 180kG/cm2 
-Yêu cầu thời gian giảm từ 200 xuống 180 trong giới hạn : 9—20 giây 
 34 
Tài liệu tham khảo 
.. Nguyễn Quốc Việt - Động cơ đốt trong và máy kéo nông nghiệp - Tập1,2,3 - 
NXB HN-2005 
. Hoàng Đình Long-Kỹ thuật sửa chữa ô tô-NXB GD-2006 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghe_cong_nghe_oto_mo_dun_20_bao_duong_va_sua_chu.pdf