Bài giảng Địa chất công trình - Chương 4: Những đặc trưng kỹ thuật của đất và đá
Tóm tắt Bài giảng Địa chất công trình - Chương 4: Những đặc trưng kỹ thuật của đất và đá: ...sử dụng làm nền và làm vật liệu xây dựng 2. Tính chất vật lý của đất Khối lượng riêng (tỷ trọng) - khối lượng của một đơn vị thể tích phần hạt cứng, khô tuyệt đối, xếp chặt sít, không lỗ hổng. Nói cách khác, khối lượng của một đơn vị thể tích đất ở trạng thái chặt tuyệt đối, g/cm3 hoặc t/m3 ...g tróc trong các đường hầm, sụt trượt ở các mái dốc Sét có tính trương nở cao thì khi khô càng co ngót mạnh. Đất bị phá huỷ kết cấu/bị khô-ướt nhiều lần thì trương nở/co ngót mạnh hơn đất có kết cấu tự nhiên. 3. Tính tan rã Một số loại đất bị tan rã khi tiếp xúc với nước. Đất bị tan rã ...rất phức tạp phụ thuộc vào việc gia công mẫu và thiết bị kéo và vì vậy, công thức tính cũng rất khác nhau. Công thức cơ bản là: trong đó, P là tải trọng lớn nhất gây phá huỷ mẫu, F là diện tích mặt phá huỷ, k là hệ số phụ thuộc vào phương pháp thí nghiệm F PkRk Cường độ kháng cắt Cường ...
ự nhiên - Là khối lượng của một đơn vị thể tích đất có kết cấu và độ ẩm tự nhiên, đơn vị đo g/cm3 hoặc t/m3 M: Khối lượng của mẫu thí nghiệm, g V: Thể tích của mẫu thí nghiệm, cm3 - Là đại lượng phụ thuộc vào thành phần khoáng vật, độ rỗng và độ ẩm của đất, thông thường biến đổi trong khoảng 1,5 ÷ 1,9 g/cm3 V M 9/15/2015 7 Khối lượng thể tích khô c(dung trọng khô) - Là khối lượng của một đơn vị thể tích khô (kể cả lỗ rỗng) có kết cấu tự nhiên, t/m3, g/cm3 W: độ ẩm của đất - Là đại lượng phụ thuộc thành phần khoáng vật và độ rỗng của đất V Gh c W w c 01.01 Độ ẩm tự nhiên , W - Là tỷ số giữa khối lượng nước chứa trong lỗ rỗng của đất và khối lượng hạt đất, biểu thị bằng phần trăm - Đối với đất thông thường trong tự nhiên độ ẩm thường trong khoảng 13÷30%. Đối với bùn và đất hữu cơ có thể 70 đến trên 100% (%)100 h n G G Độ rỗng n, hệ số rỗng - Độ rỗng là tỷ số giữa thể tích lỗ rỗng và tổng thể tích mẫu đất, biểu thị bằng phần trăm - Hệ số rỗng là tỷ số giữa thể tích lỗ rỗng và thể tích phần hạt rắn của mẫu đất (%)100 v vn r h r v v • Các chỉ tiêu về trạng thái của đất a. Đối với đất dính: Trạng thái của đất dính phụ thuộc vào độ ẩm của đất, được thể hiện trên biểu đồ sau: Giới hạn Atterberg d, ch và chỉ số dẻo A - Giới hạn dẻo d là độ ẩm giới hạn mà khiđộ ẩm vượt quá giá trị đó thì đất chuyển sang trạng thái dẻo - Giới hạn chảy ch là độ ẩm giới hạn mà khi độ ẩm vượt quá giá trị đó thì đất chuyển sang trạng thái chảy - Chỉ số dẻo A là chỉ số biểu hiện tính dẻo của đất: dchA Chỉ số dẻo A của đất là một thuộc tính của đất, phụ thuộc vào thành phần khoáng vật của đất, còn độ ẩm là yếu tố bên ngoài, khi tham gia vào trong thành phần của đất cùng với A sẽ làm biến đổi trạng thái của đất. Độ sệt B là chỉ tiêu về trạng thái của đất A B d dch d 9/15/2015 8 b. Đối với đất rời Trạng thái độ chặt của đất rời được đánh giá thông qua hệ số rỗng và độ chặt D hoặc chỉ số búa N30: Theo hệ số rỗng độ chặt đất cát được chia ra:minmax max D Loại đất Chặt Chặt vừa xốp cát sỏi, cát to, cát vừa cát nhỏ cát bụi < 0,55 < 0,60 < 0,60 0,55<<0,70 0,60<<0,75 0,60<<0,80 >0,70 >0,75 >0,80 Theo độ chặt tương đối D trạng thái độ chặt đất cát được chia ra: Trạng thái đất Độ chặt D cát chặt cát chặt vừa cát xốp D>0,67 0,67≥D≥0,33 D 0,33 Hệ số rỗng khó xác định trong thực tế, vì vậy, người ta thường xác định theo chỉ số búa của thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) Độ chặt của cát Chỉ số búa N30 Cát rất xốp Cát xốp Cát chặt vừa Cát chặt Cát rất chặt 0÷4 4÷10 10÷30 30÷50 >50 2. Tính chất cơ học Tính biến dạng của đất - Khi chịu tác dụng nén của ngoại lực đất bị ép co và biến dạng. Biến dạng theo phương thẳng đứng gọi là tính nén lún của đất. - Bản chất quá trình ép co là do dưới tác dụng của ngoại lực, liên kết giữa các hạt bị phá huỷ, các hạt dịch chuyển sắp xếp lại làm thu nhỏ lỗ rỗng giữa các hạt, đất bị nén chặt. - Tính nén lún được xác định bằng thí nghiệm nén không nở hông ở trong phòng thí nghiệm. Tính nén lún của đất phụ thuộc vào: - Mức độ phân tán của đất. Hạt càng mịn, độ rỗng càng lớn nén lún càng mạnh - Kết cấu của đất. Đất bị phá huỷ kết cấu nén lún mạnh hơn đất ở trạng thái tự nhiên - Thành phần khoáng vật của đất. Sét montmorilonit nén lún mạnh hơn sét kaolinite - Độ ẩm và độ bão hoà - Trị số và đặc tính của tải trọng ngoài Biểu đồ thí nghiệm nén 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 0 1 2 3 4 Áp lực thẳng đứng, kG/cm2 H ệ s ố r ỗn g 9/15/2015 9 Tính kháng cắt (tính bền) của đất Là khả năng của đất chống lại sự phá hoại do ngoại lực. Đất có khả năng đó là do: - Lực ma sát giữa các hạt (ma sát trong) - Lực dính giữa các hạt - Lực cài móc giữa các hạt Tính kháng cắt được đặc trưng bởi cường độ kháng cắt, xác định theo kết quả thí nghiệm cắt đất. Biểu đồ thí nghiệm cắt Ctg Yêu cầu khi học - Định nghĩa, công thức tính của các chỉ tiêu tính chất vật lý của đất - Các chỉ tiêu cơ học của đất, các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ kháng cắt, kháng nén của đất - Biểu đồ cấp phối của đất (tỷ lệ % tích luỹ của các nhóm hạt, xác định được d60, d30, d10để từ đó có thể xác định được tên đất) ¤ 4.4 CÁC TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT CỦA ĐẤT Nội dung 1.Tính trương nở của đất 2.Tính co ngót của đất 3.Tính tan rã của đất 4.Tính lún ướt (lún sập) của đất 1. Tính trương nở Là khả năng của đất tăng thể tích khi ngậm nước. Tính trương nở của đất phụ thuộc vào thành phần khoáng vật sét, theo thứ tự giảm dần như sau: montmorilonite > hydromica > kaolinite Sét montmorilonite có thể tăng thể tích lên 25 ÷ 30%, áp lực trương nở có thể đến 10-11 kG/cm2 Khi đất trương nở có thể tạo áp lực trương nở lớn tác động lên các kết cấu của công trình làm nứt, vỡ hư hỏng công trình. 9/15/2015 10 Để đánh giá tính chất trương nở người ta dùng hai đại lượng là độ trương nở tươngđối n và áp lực trương nở Ptn ht, hs tương ứng là chiều cao mẫu đất trước và sau khi trương nở F, S – tương ứng là lực trương nở và diện tích tiết diện mẫu %100 t ts n h hh S FPtn 2. Tính co ngót Là tính chất ngược với trương nở, khi mất nước đất sẽ co thể tích làm cho đất bị nứt nẽ, gây ra các hiện tương bong tróc trong các đường hầm, sụt trượt ở các mái dốc Sét có tính trương nở cao thì khi khô càng co ngót mạnh. Đất bị phá huỷ kết cấu/bị khô-ướt nhiều lần thì trương nở/co ngót mạnh hơn đất có kết cấu tự nhiên. 3. Tính tan rã Một số loại đất bị tan rã khi tiếp xúc với nước. Đất bị tan rã thành từng cục, hòn không có hình dạng rõ rệt. Tính tan rã được đánh giá thông qua hai đại lượng: thời gian tan rã và đặc điểm tan rã, được xác định bằng thí nghiệm trong phòng Đất có tính tan rã không dùng làm vật liệu đắp các công trình thuỷ lợi 4. Tính lún ướt (lún sập) Đất loại sét khi chịu tải trọng thì bị biến dạng. Hiện tượng biến dạng phụ thêm khi bị thấm ướt gọi là tính lún ướt (xem biểu đồ nén lún) Tính lún ướt được đặc trưng bởi: hệ số rỗng đại em: hệ số lún ướt tương đối am: Tính lún ướt chỉ đặc trưng cho một số loại đất nhất định. Không sử dụng đất có tính lún ướt làm vật liệu đắp đập ' eeem 0 ' 0 aaam Biểu đồ nén lún ướt 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 0 1 2 3 4 5 Áp lực thẳng đứng, kG/cm2 H ệ s ố r ỗn g Yêu cầu khi học Các tính chất đặc biệt của đất Vai trò ảnh hưởng của các tính chất đặc biệt đó đến ứng xử của đất khi xây dựng công trình 9/15/2015 11 ¤ 4.5. CÁC LOẠI ĐẤT ĐẶC BIỆT VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI KHẢO SÁT, THIẾT KẾ Nội dung 1. Bùn 2. Than bùn và đất than bùn hóa 3. Đất nhiễm muối 4. Đất đắp – đất nhân sinh Theo sự phân loại khái quát đất đá trong Địa chất công trình, các đất đá có thành phần và tính chất đặc biệt thuộc nhóm thứ 5. trong nhóm này có: bùn, than bùn, đất than bùn hóa, muối và đất nhiễm muối, đất đóng băng 1/ Bùn Bùn là các trầm tích hiện đại, được thành tạo chủ yếu do kết quả tích tụ các vật liệu phân tán mịn và nhỏ theo phương thức cơ học hoặc hóa học ở đáy biển, vũng vịnh, hồ, đầm lầy Bùn là đất sét, sét pha, cát pha chứa hữu cơ dưới 10%, ở trạng thái chảy có độ sệt B > 1 và hệ số rỗng như trong bảng sau: Loại bùn Hệ số rỗng bùn cát pha bùn sét pha bùn sét ≥ 0,9 ≥ 1 ≥ 1,5 o Độ ẩm của bùn thường đạt tới 70 – 80% và lớn hơn nữa, hệ số rỗng tới mấy đơn vị, hệ số rỗng tới mấy đơn vị, khối lượng thể tích khô nhiều khi bằng 0.8 – 0.9g/cm3. o Bùn là những thành tạo yếu, việc xây dựng trên chúng chỉ có thể thực hiện được với điều kiện là phải áp dụng các biện pháp chuyên môn, nhằm cải tạo các tính chất của bùn (nén chặt, gia cố, thoát nước bằng giếng cát) 9/15/2015 12 2. Than bùn và đất than bùn Đất than bùn là bùn chứa hữu cơ với hàm lượng tương đối q trong khoảng: 0,1 < q 0,6 Than bùn là bùn chứa trên 60% hàm lượng hữu cơ Khi nhận xét đánh giá than bùn về mặt xây dựng, cần phải xét đến mức độ phân giải của các di tích thực vật tạo nên than bùn, bởi vì độ ẩm, độ sệt, tính thấm nước,độ bền, tính biến dạngcủa than bùn đều biến đổi theo mức độ phân giải 3. Đất nhiễm muối Đất cát và đất loại sét, nếu lượng muối quá 0.3% khối lượng đất khô, thì đất đó được coi là có nhiễm muối Khi có sự rửa lũa các muối thì ngoài sự biến đổi các tính chất của đất, thành phần và các tính chất của nước thẩm thấu cũng thay đổi. Nước trở thành có tính ăn mòn đối với xi măng và kim loại Khi có muối kết tinh lấp đầy các lỗ rỗng của đất thì có sự tăng biểu kiến độ chặt của đất, nhưng khi ẩm ướt, thì các muối lại bị hòa tan, thể tích của các hạt khoáng trong một đơn vị thể tích đất, trở nên nhỏ hơn so với đất không bị nhiễm muối, do đó phát sinh hiện tượng lún ướt (lún sập) Khi thiết kế và xây dựng công trình ở những vùng đất bị nhiễm muối, cần phải biết: - Mức độ nhiễm muối của đất - Thành phần của các muối dễ hòa tan và hòa tan trung bình - Chế độ ẩm và chế độ muối, điều kiện nhiễm muối của chúng 4. Đất đắp – đất nhân sinh Lãnh thổ của những thành phố, những diện tích xây dựng lớnthường được phủ lên một lớp đất đắp nhân tạo. Tính chất của chúng không những phụ thuộc thành phần và cấu trúc của các loại đất đắp, mà còn vào thành phần trạng thái và tính chất của các lớp đất nằm dưới Độ chặt kết cấu và độ ổn định của những loại đất đá này khác nhau, phụ thuộc vào thành phần cũng như thời gian tồn tại của chúng Cần phải đánh giá sự ổn định, cũng như thiết kế các biện pháp công trình để đề phòng biến dạng trượt,.. Yêu cầu khi học Các loại đất đặc biệt Các tính chất đặc biệt của các loại đất này Kết quả thí nghiệm của 5 mẫu đất cho trong bảng sau, Mẫu Độ ẩm tự nhiên Giới hạn chảy Giới hạn dẻo Hệ số rỗng Lượng hữu cơ 1 2 3 4 5 44,2% 78,6% 32,1% 64,4% 80,4% 38,9% 60,3% 30,8% 45,7% 60,5% 21,6% 30,2% 18,5% 30,1% 31,2% 1,56 1,82 1,24 1,02 2,01 5% 20% 18% 8% 65% Hãy xác định tên của các mẫu đất đó ¤ 4.6 TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA MẪU ĐÁ VÀ KHỐI ĐÁ 9/15/2015 13 Nội dung 1. Các chỉ tiêu cơ lý của mẫu đá 2. Các chỉ tiêu cơ lý của khối đá 1. Các tính chất cơ lý của mẫu đá Các tính chất vật lý: Đối với đá chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu vật lý sau: Độ ẩm Khối lượng thể tích tự nhiên Khối lượng thể tích bão hoà Khối lượng riêng Định nghĩa về các tính chất này cũng giống như đối với đất Các tính chất cơ học Các chỉ tiêu về cường độ: Cường độ kháng nén Rn Cường độ kháng kéo Rk Cường độ kháng cắt Rc Các chỉ tiêu này được xác định ở 2 trạng thái: Trạng thái tự nhiên Trạng thái bão hoà Các chỉ tiêu về biến dạng Mô đun nén mọi phía m.ph Mô đun trượt G Cường độ kháng nén Cường độ kháng nén là tỷ số giữa tải trọng giới hạn gây phá huỷ mẫu và diện tích ban đầu của mẫu: Giá trị Pgh xem trên biểu đồ thí nghiệm )/;( 2cmkGMpa F P R ghn Pgh 0 5 10 15 20 25 0 5 10 15 20 Biến dạng mẫu l Á p lự c né n P Cường độ kháng kéo Là đại lượng đặc trưng cho khả năng tiếp nhận ứng suất kéo đứt của một đơn vị diện tích tiết diện chịu kéo, Mpa hoặc kG/cm2 Thí nghiệm xác định cường độ kháng kéo rất phức tạp phụ thuộc vào việc gia công mẫu và thiết bị kéo và vì vậy, công thức tính cũng rất khác nhau. Công thức cơ bản là: trong đó, P là tải trọng lớn nhất gây phá huỷ mẫu, F là diện tích mặt phá huỷ, k là hệ số phụ thuộc vào phương pháp thí nghiệm F PkRk Cường độ kháng cắt Cường độ kháng cắt của đá là khả năng chống lại lực cắt, về giá trị chính bằng ứng suất tiếp tại thời điểm đá bị phá hoại. Đơn vị đo là kG/cm2, Mpa Cường độ kháng cắt được đặc trưng bởi hai đại lượng là lực dính c và góc ma sát trong liên hệ với nhau theo biểu thức: Sơ đồ thí nghiệm cắt phẳng xem trong hình vẽ ctg cosmax2 F P F P sinmax1 F P F P 9/15/2015 14 Các chỉ tiêu về biến dạng Biến dạng của đá là sự biến đổi vị trí tương hỗ của các yếu tố cấu tạo đá dưới tác dụng của ngoại lực dẫn đến thay đổi hình dạng kết cấu và đôi khi cả thể tích đá Về bản chất có 2 loại biến dạng: Biến dạng thuận nghịch (đàn hồi, đàn hồi- nhớt) Biến dạng không thuận nghịch (dẻo dư, nhớt dẻo) Các chỉ tiêu biến dạng gồm có: Mô đun biến dạng đàn hồi E Mô đun tổng biến dạng E0 Hệ số biến dạng ngang (hệ số Poisson) Mô dun nén thể tích (còn gọi là mô đun nén mọi phía) Km.ph Mô đun trượt G Các chỉ tiêu trên được tính như sau: trong đó , ’, m.ph lần lựot là ứng suất gây biến dạng đàn hồi, biến dạng tổng và biến dạng thể tích; z,’z - biến dạng tươngđối tương ứng; z E ' ' 0 z E z x V VK phmphm .. 213. EK phm 12 EG 2. Các chỉ tiêu cơ lý của khối đá Khối đá khác với mẫu đá kích thước nhỏ do các nguyên nhân: Không đồng nhất về thành phần khoáng vật, thạch học Có những hệ thống kẽ nứt khác nhau Có tính phân lớp, phân phiến Có trường ứng suất nguyên sinh khác nhau Vì vậy, để thiết kế xây dựng cần sử dụng tính chất của khối đá chứ không phải của mẫu đá Tính chất cơ lý của khối đá có thể được xác định bằng cách: Thí nghiệm địa cơ học hiện trường: Thí nghiệm cắt khối đá Thí nghiệm cắt tiếp xúc bê tông-nền đá Chuyển đổi từ kết quả thí nghiệm mẫu đá theo công thức kinh nghiệm Xác định theo Hoek-Brown (chương trình Rocklab) Cần có các thông số đầu vào: - Cường độ kháng nén một trục của mẫu đá - Chỉ số bền địa chất GSI = RMR 89 –5 - Hằng số mi đặc trưng cho từng loại đá - Hệ số phá huỷ do nổ mìn D. Yêu cầu khi học Các tính chất vật lý, cơ học của mẫu đá, hiểu được bản chất của từng tính chất, công thức tính, đơn vị đo Nguyên nhân gây ra sự khác nhau giữa tính chất của mẫu đá và khối đá Các cách xác định tính chất cơ học của khối đá ¤ 4.7 CÁC HỆ THỐNG KẼ NỨT TRONG ĐÁ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG 9/15/2015 15 Nội dung 1. Kẽ nứt kiến tạo 2. Kẽ nứt co rút 3. Kẽ nứt phân lớp 4. Kẽ nứt phong hoá 5. Kẽ nứt giảm tải 6. Kẽ nứt sụt, trượt 7. Kẽ nứt nhân tạo Các hệ thống kẽ nứt gồm có: Kẽ nứt kiến tạo Kẽ nứt co rút Kẽ nứt phân lớp Kẽ nứt phong hoá Kẽ nứt giảm tải Kẽ nứt sụt, trượt Kẽ nứt nhân tạo Mỗi loại có những đặc tính riêng 1. Kẽ nứt kiến tạo Do kiến tạo gây nên, thường phát triển theo hệ thống kẽ nứt song song dài và sâu. Các hệ kẽ nứt có thể hở hoặc kín, mặt kẽ nứt có thể nhẵn và có dấu hiệu miết Tại một địa điểm có thể có nhiều hệ kẽ nứt cắt nhau. Có sự phối hợp có quy luật giữa các hệ thống kẽ nứt với các yếu tố kiến tạo như đứt gãy, nếp uốn Phát triển trong tất cả các loại đá 2.Kẽ nứt co rút Do magma sau khi thành đá tiếp tục nguội lạnh về nhiệt độ môi trường, co thể tích gây nứt Đối với đá bazan tạo thành khối lục lăng rất đặc trưng, đối với các đá magma khác không tạo thành hệ kẽ nứt rõ rệt. Các kẽ nứt thường hở và không lớn, mặt kẽ nứt không nhẵn Quy mô kẽ nứt thường không lớn. Đối với đá phun trào kẽ nứt co rút lớn hơn trong đá xâm nhập Đoạn lấn biển mang tên Giant ở Ireland được cấu tạo từ 40.000 viên đá bazan. Phần lớn chúng có 6 cạnh, nhưng nhiều viên có 7 và 8 cạnh. Những viên đá này được hình thành sau những đợt phun trào của núi lửa cách đây 50-60 triệu năm. Khi nham thạch bazan nóng chảy nguội dần, chúng tạo thành những viên đá có hình đa giác đều. UNESCO đã công nhận địa danh này là di sản thế giới vào năm 1986. 3. Kẽ nứt phân lớp Tồn tại trong đá trầm tích, được hình thành do sự gián đoạn vật liệu trầm đọng trong quá trình trầm tích Là hệ thống kẽ nứt song song nằm ngang hoặc nghiêng, phát triển trên diện rộng, trong toàn bộ diện phân bố của tầng đá, vì vậy, nó là hệ kẽ nứt liên thông Hệ kẽ nứt này tạo nên thế nằm của tầng đá trầm tích 9/15/2015 16 Kẽ nứt phân lớp trong đá trầm tích 4. Kẽ nứt phong hoá Hình thành do phong hoá vật lý tạo nên, đặc trưng cho các vùng khí hậu lục địa, sa mạc Kẽ nứt không liên tục, không tạo thành hệ thống rõ ràng Mở rộng phần ở gần mặt đất và càng xuống sâu thì càng khép lại 5. Kẽ nứt giảm tải Được hình thành trong đá do các quá trình giảm tải (giảm áp lực đè lên) khác nhau như do xói mòn bề mặt, do đào bới bốc xúc Kẽ nứt phát triển theo bề mặt giảm tải Thường phát triển trên bề mặt do giảm tải bề mặt hoặc trong hầm lò do đào Pressure release could have caused the exfoliated granite sheets shown in the picture. 6. Kẽ nứt sụt trượt Được hình thành trước hoặc trong quá trình sụt trượt Phát triển theo hướng của mặt trượt Quy mô không lớn và không tạo thành hệ thống kẽ nứt 7. Kẽ nứt nhân sinh Do con người nổ mìn trong đá tạo nên Đặc điểm thường là dạng chân chim, quy mô không lớn 9/15/2015 17 Ảnh hưởng của kẽ nứt đến tính chất của khối đá Kẽ nứt là những khuyết tật trong đá, làm ảnh hưởng đến tính chất xây dựng của khối đá: Làm giảm cường độ, độ ổn định của nền Làm tăng độ biến dạng, độ lún của công trình Làm tăng tính thấm nước của nền đá Trong nhiều trường hợp hệ thống kẽ nứt quyết định tính chất xây dựng của khối đá, vì vậy, khi thiết kế cần căn cứ vào tính chất của khối đá chứ không phải tính chất của mẫu đá Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nứt nẻ của đá RQD – Rock Quality Designation Mô đun nứt nẻ - số lượng kẽ nứt trên một mét dài đo theo phương vuông góc với kẽ nứt Hệ số khe nứt Kkn - tổng diện tích khe nứt trên một đơn vị diện tích nghiên cứu Chỉ số khối đá Mức độ lấp nhét, vật chất lấp nhét Yêu cầu khi học 7 hệ thống kẽ nứt trong khối đá, đặc điểm, quy mô của từng loại. Đánh giá ảnh hưởng của nó đến ổn định của công trình ¤ 4.8 CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ NỀN ĐÁ Nội dung 1. Vấn đề ổn định mái đá 2. Vấn đề ổn định thấm 3. Vấn đề chất lượng đá khi sử dụng làm VLXD Đá sử dụng trong xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện gồm: Làm nền xây dựng đập, nhà máy thuỷ điện Làm môi trường xây dựng đường hầm, nhà máy thuỷ điện ngầm Làm vật liệu đắp đập Các vấn đề cần chú ý khi đánh giá: Ổn định mái hố móng, mái vai đập, mái mỏ đá khi khai thác; ổn định hiện tại và ổn định lâu dài Ổn định thấm qua nền đập, vai đập, bờ hồ Chất lượng đá khi sử dụng làm vật liệu xây dựng 9/15/2015 18 1. Vấn đề ổn định mái đá Khi phân tích ổn định mái đá cần chú ý không chỉ bảo đảm ổn định hiện tại mà ổn định đến hết tuổi thọ công trình, nghĩa là khi tính toán ổn định phải tính đến tốc độ phong hoá (tốc độ suy giảm tính chất theo thời gian) Phải kiểm tra ổn định theo các mặt và đới yếu, chú ý sự có mặt của các đứt gãy hoặc hệ thống kẽ nứt làm mất ổn định mái, sự phong hoá do nước thấm dọc theo các kẽ nứt, đứt gãy Chú ý khả năng phát triển các hệ thống kẽ nứt phong hoá, dỡ tải, thế nằm của tầng đá đối với công trình. Cần phân biệt mái tạm và vĩnh cữu, giải pháp bảo vệ 2. Vấn đề ổn định thấm Thấm qua nền đá, qua vai đập xuống hạ lưu, qua bờ mỏng sang lũng sông bên cạnh dọc theo: Các đứt gãy kiến tạo Các kẽ nứt mặt lớp (TSơn), Các kẽ nứt có ngót (Bkuốp) Các lòng sông cổ, các tầng sườn tích Các hang động karst Vì vậy cần phải dự đoán được để có giải pháp xử lý phòng ngừa ngay từ đầu 3. Vấn đề chất lượng đá khi sử dụng làm VLXD Chất lượng đá phụ thuộc loại đá và mức độ phong hoá Không sử dụng đá có tính hoà tan làm vật liệu đắp Đá trầm tích thường xen kẹp nên thành phần không thuần nhất, cần chú ý khi khai thác. Phải lựa chọn và loại bỏ đá xấu ngay tại mỏ. Khi khảo sát phải kỹ hơn, thí nghiệm mẫu nhiều hơn, khoanh vùng mỏ khai thác phải chi tiết hơn. Cần chú ý một số loại đá trầm tích keo kết thấp hoặc đá biến chất có thể hoá mềm khi ngậm nước. Một số yêu cầu khi học Phải nắm được các vấn đề đánh giá ổn định mái đá (hiện tại và lâu dài) các lưu ý về thế nằm, sự có mặt các đứt gãy và kẽ nứt, trường hợp mái tạm và vĩnh cửu khi tính ổn định mái đá Biết được các nguyên nhân gây mất nước hồ chứa để tính toán dự đoán trước và có các giải pháp xử lý hợp lý Hiểu và nhớ được đặc điểm của mỏ đá trầm tích để lưu ý khi thiết kế khai thác
File đính kèm:
- bai_giang_dia_chat_cong_trinh_chuong_4_nhung_dac_trung_ky_th.pdf