Bài giảng Dịch tễ học - Giám sát y tế công cộng

Tóm tắt Bài giảng Dịch tễ học - Giám sát y tế công cộng: ... các hành động YTCCĐiều tra và kiểm soát Lập kế hoạch Đánh giá những biện pháp dự phòng và kiểm soát Khuyến khích nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết 9Nguồn số liệu Thống kê dân số: số liệu về sinh, tử, xây dựng gia đình, và ly dị. Sổ khám bệnh: dùng cho các trạm y tế xã, phường và phòng khám các...nh của hệ thống cần quan tâm trong đánh giá:Những đóng góp hoặc chất lượng của hệ thống giám sát, bao gồm tính đơn giản, linh hoạt, có thể chấp nhận, độ nhạy, giá trị dự báo dương tính, tính đại diện, và xu thế theo thời gianGiá thành và nguồn lực cần thiết cho hoạt động của hệ thống. 161. Tầm quan ... đúng thời hạn mà chỉ cần ít nguồn lực hơn là một hệ thống phức tạp. Tính linh hoạt: Khả năng của hệ thống giám sát đáp ứng với những thay đổi204. Thuộc tínhTính chấp nhận: sự sẵn sàng của mỗi cá nhân hay tổ chức để tham gia vào hệ thống giám sátĐộ nhạyGiá trị dự đoán dương tính.Tính đại diện Tính t...

ppt25 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Dịch tễ học - Giám sát y tế công cộng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giám sát y tế công cộngThS. Nguyễn Trọng HàBM Dịch tễ học1Thông báoThứ 3, ngày 15/04/2008, ngày Giỗ tổ Hùng vương, nghỉ học  các buổi giảng sẽ lùi lại 1 buổiBài Kiểm tra số 2, thứ 6 ngày 18/04/20082Mục tiêu Định nghĩa giám sát sức khoẻ và nêu được những thành phần quan trọng của giám sát YTCCLiệt kê những ứng dụng chủ yếu của giám sát YTCC.Mô tả những nguồn dữ liệu được sử dụng cho mục đích giám sát sức khoẻ.Liệt kê những đặc trưng được sử dụng để đánh giá hệ thống giám sát.Liệt kê những điều cần chú ý khi bắt đầu một hệ thống giám sát. 3Khái niệm Giám sát y tế công cộng (GSYTCC) là việc thu thập một cách có hệ thống liên tục, phân tích, giải thích, và phổ biến những thông tin về sức khoẻ, để mô tả việc theo dõi những hiện tượng sức khoẻ trong quần thể.Giám sát y học là việc theo dõi những cá nhân phơi nhiễm tiềm tàng phát hiện những triệu chứng sớm để nhanh chóng đưa ra biện pháp kiểm soát4Chu trình CSSK từ hệ thống GS5Thành phần và hoạt độngHoạt động Y tế công cộngXác định vấn đề ưu tiênLập kế hoạch, triển khai và đánh giá bệnh tậtĐiều traKiểm soátPhòng ngừaGiám sátThu thập số liệuPhân tích số liệuPhiên giải kết quảPhổ biến 6Mục đíchTheo dõi mô hình sức khỏe hiện tại và tiềm tàng của một quần thể, để có thể phát hiện, kiểm soát, và phòng ngừa bệnh trong quần thể đó một cách có hiệu quảlịch sử tự nhiên, các hình thái lâm sàng, và dịch tễ học của bệnh  phát triển những biện pháp phòng và kiểm soát, thông tin để đánh giá hiệu quả của những biện pháp phòng và kiểm soát bệnh tật. 7Ứng dụngTheo dõi những sự kiện sức khoẻ Để phát hiện những biến đổi bất thường về sự xuất hiện và phân bố bệnh tật. Theo dõi những chiều hướng dài hạn và mô hình bệnh. Xác định những thay đổi trong về yếu tố vật chủ. Phát hiện những thay đổi về thực hành chăm sóc sức khoẻ. 8Ứng dụngCơ sở cho việc tiến hành các hành động YTCCĐiều tra và kiểm soát Lập kế hoạch Đánh giá những biện pháp dự phòng và kiểm soát Khuyến khích nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết 9Nguồn số liệu Thống kê dân số: số liệu về sinh, tử, xây dựng gia đình, và ly dị. Sổ khám bệnh: dùng cho các trạm y tế xã, phường và phòng khám các bệnh viện. Báo cáo bệnh: những bệnh sự kiện sức khỏe phải báo cáo.10Nguồn số liệu Hồ sơ bệnh án trong bệnh viện (nội và ngoại trú) Báo cáo dịch vụ phòng thí nghiệmNhững điều tra sức khỏe và quần thể Hệ thống giám sát chuyên biệt11Hệ thống giám sát chuyên biệtChấn thương/TNTTBệnh nghề nghiệpMôi trường12Tiến hành giám sát Thu thập Những bệnh và vấn đề sức khoẻ bắt buộc phải khai báo là gìAi chịu trách nhiệm khai báo.Những thông tin gì cần thiết phải báo cáo đối với từng trường hợp cụ thể.Những thông tin phải báo cáo nhanh tới mức nào, như thế nào và cho ai.13Tiến hành giám sátPhân tích và báo cáoCái gì?Ai?Ở đâu?Khi nào?Tại sao?Triển khai các hành động YTCC14Đánh giá một hệ thống giám sát Các khía cạnh của hệ thống cần quan tâm trong đánh giá:Tầm quan trọng YTCC của sự kiện sức khoẻ được giám sátMục tiêu và hoạt động của hệ thốngTính ích lợi của hệ thống15Đánh giá một hệ thống giám sát Các khía cạnh của hệ thống cần quan tâm trong đánh giá:Những đóng góp hoặc chất lượng của hệ thống giám sát, bao gồm tính đơn giản, linh hoạt, có thể chấp nhận, độ nhạy, giá trị dự báo dương tính, tính đại diện, và xu thế theo thời gianGiá thành và nguồn lực cần thiết cho hoạt động của hệ thống. 161. Tầm quan trọng Tác động hiện tại của sự kiện sức khoẻ đó.Tổng số trường hợp: Mới mắc, hiện mắc.Tính trầm trọng của nó: tỷ lệ chết/mắc, tỷ suất chết trong số các trường hợp.Tử vong: tỷ lệ tử vong chung và tỷ lệ tử vong theo tuổi, số năm bị mất khả năng sống tiềm tàng.Tỷ lệ mắc bệnh: vào viện, tàn tật.Giá thành chăm sóc y tế. Khả năng lan tràn.Khả năng dự phòng. 172. Những mục tiêu và Hoạt động Định nghĩa trường hợp của sự kiện sức khoẻ đó là gì? Quần thể nào đang được giám sát?Qui định về thu thập, phân tích, báo cáo là như thế nào?183. Lợi íchCho tới nay những hoạt động gì đã được tiến hành (y tế công cộng, lâm sàng, cơ sở luật pháp, ...) dựa trên những thông tin từ hệ thống giám sát?Những ai đã dùng những thông tin đó để ra quyết định và hành động?Khả năng sử dụng những thông tin này cho tương lai là gì? 194. Thuộc tínhTính đơn giản: Càng đơn giản càng tốt nhưng vẫn phải đạt được mục tiêu đề ra; số liệu đúng thời hạn mà chỉ cần ít nguồn lực hơn là một hệ thống phức tạp. Tính linh hoạt: Khả năng của hệ thống giám sát đáp ứng với những thay đổi204. Thuộc tínhTính chấp nhận: sự sẵn sàng của mỗi cá nhân hay tổ chức để tham gia vào hệ thống giám sátĐộ nhạyGiá trị dự đoán dương tính.Tính đại diện Tính thời gian/thời sự 215. Những yêu cầu về nguồn lực Chi phí trực tiếp của một hệ thống giám sát bao gồm những nguồn nhân lực và tài chính để duy trì toàn bộ các giai đoạn của hệ thống, bao gồm việc thu thập, phân tích, và phân phát thông tin 22Những hạn chế của hệ thốngBáo cáo thiếu thu thập số liệu thường dựa trên báo cáo thụ động từ các thày thuốc và các nhân viên y tế khác.Làm chậm trễ những can thiệp có hiệu quả.Thiếu hiểu biết về yêu cầu phải báo cáo Không biết trách nhiệm phải báo cáoCho rằng người khác (xét nghiệm viên) phải báo cáoKhông biết bệnh gì phải báo cáoKhông biết làm thế nào và phải báo cáo cho ai. 23Những hạn chế của hệ thốngThái độ âm tính với việc báo cáoTốn thời gianQuá phức tạp và khó chịuKhông có thù laoThiếu phản hồi. Quan niệm sai do thiếu hiểu biết hoặc thái độ sai Thoả hiệp trong mối quan hệ giữa bệnh nhân và thày thuốc về chuyện báo cáoLo lắng về việc báo cáo có thể làm lộ bí mậtKhông nhất trí với nhu cầu báo cáo: do coi là bệnh không trầm trọng, không có biện pháp can thiệp, ...24Những hạn chế của hệ thốngThiếu tính đại diện của những trường hợp được báo cáo:Xu hướng báo cáo những trường hợp bệnh trầm trọng và phải vào bệnh viện hơn là những trường hợp nhẹ  ước lượng tăng cao sự trầm trọng của bệnh như tỷ suất chết mắc. Thường báo cáo những trường hợp khi bệnh mới được công bố hơn là vào những thời gian khác  báo cáo thiếu trường hợp bệnh mới mắc.Không đảm bảo đúng thời gian Chậm trễ trong chẩn đoán (cần có xét nghiệm)Chậm trễ là do hệ thống báo cáo quá phức tạp. 25

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dich_te_hoc_giam_sat_y_te_cong_cong.ppt