Bài giảng Dược lý học - Chương 9: Thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét

Tóm tắt Bài giảng Dược lý học - Chương 9: Thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét: ...CHƯƠNG 9. THUỐC DIỆT KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉTĐẠI CƯƠNG Bệnh sốt rét do ký sinh trùng đơn bào Plasmodium gây ra. Có 4 loại: P. Falciparum; P. vivax; P. ovale; P. malariaeCHU KỲ PT KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT GĐ tiền hồng cầu (KST thể tiền hồng cầu): Muỗi Anophen chứa thoa trùng ở tuyến nước bọt đốt người  thoa trùng vào máu  gan. Tại gan thoa trùng chui vào các TB gan, PT vô tính, phân chia nhiều mảnh  gây sưng gan, phá vỡ TB gan. KST thể ngoài hồng cầu: sau khi phá vỡ các TB gan, tất cả các KST vào máu. Đối với P. vivax; P. ovale, 1 phần ko phân chia ngay mà ở dạng ngủ (dạng ko hoạt động) hàng tháng đến hàng năm, sau đó mới hoạt động phân chia vô tínhThể phân liệt trong máu: KST chui vào các hồng cầu, sinh sản vô tính, phân chia nhiều mảnh, phá vỡ hồng cầu gây cơn sốt rét. Các mảnh này lại chui vào các hồng cầu khác & lặp lại chu kỳ. Đối với P. Falciparum; P. vivax; P. ovale chu kỳ 48h; với P. malariae – 72hThể giao tử: 1 số mảnh ko chui vào hồng cầu mà chuyển thành các thể hữu tính: giao b

ppt8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Dược lý học - Chương 9: Thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 9. THUỐC DIỆT KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉTĐẠI CƯƠNG Bệnh sốt rét do ký sinh trùng đơn bào Plasmodium gây ra. Có 4 loại: P. Falciparum; P. vivax; P. ovale; P. malariaeCHU KỲ PT KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT GĐ tiền hồng cầu (KST thể tiền hồng cầu): Muỗi Anophen chứa thoa trùng ở tuyến nước bọt đốt người  thoa trùng vào máu  gan. Tại gan thoa trùng chui vào các TB gan, PT vô tính, phân chia nhiều mảnh  gây sưng gan, phá vỡ TB gan. KST thể ngoài hồng cầu: sau khi phá vỡ các TB gan, tất cả các KST vào máu. Đối với P. vivax; P. ovale, 1 phần ko phân chia ngay mà ở dạng ngủ (dạng ko hoạt động) hàng tháng đến hàng năm, sau đó mới hoạt động phân chia vô tínhThể phân liệt trong máu: 	KST chui vào các hồng cầu, sinh sản vô tính, phân chia nhiều mảnh, phá vỡ hồng cầu gây cơn sốt rét. Các mảnh này lại chui vào các hồng cầu khác & lặp lại chu kỳ. Đối với P. Falciparum; P. vivax; P. ovale chu kỳ 48h; với P. malariae – 72hThể giao tử:	1 số mảnh ko chui vào hồng cầu mà chuyển thành các thể hữu tính: giao bào đực & giao bào cái; những giao bào này nếu muỗi Anophen hút vào thì ở muỗi cái, KST PT & sinh sản hữu tính tạo ra thoa trùng & tập trung ở tuyến nước bọt của muỗi. Nếu muỗi ko đốt người tiếp, các giao bào này dần dần bi tiêu huỷ.	Ở VN, tỷ lệ người bị sốt rét do P. falciparum là cao nhất (80%) & là loại dễ gây sốt rét ác tính nhất, tỷ lệ tử vong cao nhất; sau đó là P. vivax (20%).PHÂN LOẠI- Thuốc diệt thể phân liệt trong máu: cloroquin, mefloquin, quinin, artemisinin & các dẫn chất; các thuốc t/d chậm: pyrimethamin, sulfonamid, các sulfonThuốc diệt thể giao tử trong máu: primaquin, cloroguanidThuốc diệt thể phân liệt ở gan: primaquin, pyrimethaminThuốc diệt thể tiền hồng cầu: pyrimethaminCloroquin (Nivaquin, Aralen, Resochin)Mefloquin (Lariam, Mephaquin)ArtemisininPrimaquin phosphat (Primachin phosphate, Primaquin diphosphate)Pyrimethamin (Daraprim, Pirimecidan, Tindurin)

File đính kèm:

  • pptbai_giang_duoc_ly_hoc_chuong_9_thuoc_diet_ky_sinh_trung_sot.ppt