Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Hoàng Thị Hằng

Tóm tắt Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Hoàng Thị Hằng: ...ung và ý nghĩa của Đường lối.Hội nghị BCHTW lần thứ 11 (3/1965), lần thứ 12 (12/1965).Xác đinh chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc.Khẳng định quyết tâm chiến lược: kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải ...hác: thể chế KTTT định hướng XHCN là công cụ hướng dẫn cho các chủ thể trong nền KT vận động theo đuổi mục tiêu KT- XH tối đa, chứ không đơn thuần là mục tiêu lợi nhuận thối đa.b. Mục tiêu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCNMục tiêu tổng quát đến năm 2020:- Làm cho các thể chế phù hợp với những ...n (KT, CT,VH).+ Đề ra 3 nguyên tắc của nền văn hóa mới: Dân tộc hóa, đại chúng hóa, khoa hoa học hóa+ Nền văn hoá mới VN có tính chất dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dungNgày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, HCM trình bày 6 n/v cấp bách của Nhà nước VNDCCH trong đó có ...

ppt333 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Hoàng Thị Hằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thời kỳ từ năm 1975 đến năm 1986.	II. Đường lối đối ngoại. Hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới.I. Đường lối đối ngoại thời kỳ từ năm 1975 đến năm 1986.1. Hoàn cảnh lịch sử.a, Tình hình thế giới từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX.Sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng KHCN đã thúc đẩy LLSX thế giới phát triển nhanh chóng.Hình thành các trung tâm KT lớn của thế giới: Tây Âu, Nhật Bản.Xu thế chạy đua phát triển KT dẫn đến cục diện hoà hoãn giữa các nước lớn.Tình hình KT – XH ở các nước XHCN xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định.Ở ĐNA: sau 1975 Mỹ rút quân khỏi ĐNA, khối quân sự SEATO tan rã, tháng 2/1976 các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác (Hiệp ước Bali), mở ra cục diện hoà bình, hợp tác trong khu vực.b, Tình hình trong nước.Thuận lợi:- Tổ quốc hoà bình thống nhất.- Công cuộc xây dựng CNXH đạt được một số thành tựu quan trọng.Khó khăn:- Vừa khắc phục hậu quả chiến tranh vừa đối phó với 2 cuộc chiến tranh biên giới.- Các thế lực thù địch bao vây chống phá.Tình hình kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn. Tác động lớn đến việc hoạch định đường lối đối ngoại của Đảng.2. Nội dung đường lối đối ngoại của ĐảngĐại hội IV (12/1976):Nhiệm vụ đối ngoại: “ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn vết thương CT, xây dựng CSVCKT của CNXH.Củng cố tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN.Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt của 3 nước ĐD.Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực.Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa VN với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.Từ giữa năm 1978 có một số điều chỉnh về CS đối ngoại:Chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với LX, coi quan hệ với LX là hòn đá tảng trong CS đối ngoại của VN.Ra sức bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào.Góp phần xây dựng khu vực ĐNA hoà bình, tự do, trung lập và ổn định.Mở rộng kinh tế đối ngoại.Đại hội V (3/1982)Xác định công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực nhằm đấu tranh làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá CM nước ta.Tiếp tục nhấn mạnh đoàn kết hợp tác toàn diện với LX là nguyên tắc chiến lược, là hòn đá tảng trong CSĐN của VN.Xác định quan hệ đặc biệt Việt – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đói với vận mệnh của 3 dân tộc.Kêu gọi các nước ASEAN cùng các nước ĐD đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng ĐNA thành khu vực hoà bình, ổn định.Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với TQ trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình.Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt Nhà nước về KT, VH, KHKT với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.a, Kết quả và ý nghĩa.Quan hệ đối ngoại giữa VN và các nước XHCN được tăng cường (đặc biệt với LX)Ngày 29/6/1978, VN gia nhập Hội đồng tương trợ KT (khối SEV).Ngày 31/11/1978,VN ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với LX.Từ năm 1975 -1977, VN thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước.Ngày 15/9/1976, VN trở thành thành viên chính thức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).Ngày 21/9/1976, VN tiếp nhận ghế thành viên chính thức ngân hàng thế giới (WB).Ngày 23/9/1976, VN gia nhập ngân hàng phát triển châu Á (ADB)Ngày 20/9/1977, VN gia nhập Liên hợp quốc.Từ năm 1977,một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác Kt với VN.Với các nước ĐNA: Cuối năm 1976, Philippin và Thái lan là nước cuối cùng thiết lập quan hệ ngoại giao với VNÝ nghĩaViệc tăng cường hợp tác toàn diện với các nước XHCN và mở rộng quan hệ hợp tác KT nới các nước ngoài hệ thống XHCN đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh.Việc trở thành thành viên chính thức của IMF, WB, ADB và Liên hợp quốc, tham gia tích cực vào các hoạt động của phong trào không liên kết đã tranh thủ được sự ủng hộ hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước ASEAN tạo điều kiện để góp phần xây dựng ĐNA thành khu vực hoà bình, hữu nghị, hợp tác.b, Hạn chế và nguyên nhânNước ta bị bao vây cô lập (Đặc biệt sau sự kiện Campuchia).Nguyên nhân: Chưa nắm bắt được xu thế thế giới: chuyển từ đối đầu sang hoà hoãn và chạy đua KT.Không tranh thủ được những nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế, không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp ví tình hình.Nguyên nhân cơ bản là do bệnh “chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan”II. Đường lối đối ngoại. Hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới. 1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối.a, Hoàn cảnh lịch sửTình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 thế kỷ XX:Cuộc cách mạng KHCN (Đặc biệt là công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các các quốc gia, dân tộc.Các nước XHCN lâm vào KH sâu sắc, sự sụp đổ của LX, Đ.Âu đầu những năm 1990 dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế: trật tự thế giới 2 cực tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một trật tự thế giới mới.Trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hoà bình và hợp tác phát triển.Xu thế chạy đua phát triển KT khiến các nước (nhất là các nước đang PT) đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa dạng hoá, đa phương hoá qua hệ QT; mở rộng và tăng cường liên kết, hợp tác với các nước PT để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, mở rộng thị trường, kinh nghiệm tổ chức quản lý SXKD.Quan niệm về sức mạnh, vị thế quốc gia thay đổi: chủ yếu dựa vào sức mạnhquân sự bằng các tiêu chí tổng hợp, trong đó sức mạnh KT được đặt ở vị trí quan trọng hàng đầu.Xu thế toàn cầu hoá và tác động của nóK/N: Toàn cầu hoá (dưới góc độ Kt):- Toàn cầu hoá là quá trình LLSX và quan hệ KT quốc tế phát triển vượt qua các rào cản về biên giới quốc gia và khu vực, lan toả ra phạm vi toàn cầu, trong đó hàng hoá, vốn, tiền tệ, thông tin, lao độngvận động thông thoáng. - Sự phân công lao động mang tính quốc tế; quan hệ KT giữa các quốc gia, khu vực đan xen nhau, hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều.Tác động tích cực của toàn cầu hoáThị trường mở rộng, trao đổi hàng hoá tăng mạnh, thúc đẩy phát triển SX.Nguồn vốn, KHCN, kinh nghiệm quản lý cùng các hình thức đầu tư, hợp tác khác mang lại lợi ích cho các bên tham gia hợp tác.Toàn cầu hoá làm tăng tính tuỳ thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia. Thuận lợi cho việc xây dựng môi trường hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước.Tác động tiêu cực của toàn cầu hoá:tạo nên sự bất bình đẳng trong QHQT và làm gia tăng sự phân cực giữa nước giàu và nước nghèo.Quan điểm của Đảng ta về TCH (tại ĐH IX):TCH kinh tế là xu hướng khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia.Xu thế này đang bị bột số nước phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh.Tóm lại: Các nước muốn tránh khỏi nguy cơ biệt lập, tụt hậu thì phải tích cực, chủ động tham gia vào quá trình TCH đồng thời phải có bản lĩnh, cân nhắc thận trọng các yếu tố bất lợi để vượt qua.Tình hình khu vực châu Á – Thái bình DươngTrong khu vực tuy vẫn tồn tại những bất ổn (vấn đề hạt nhân, tranh chấp biển đông) nhưng vẫn được đánh giá là khu vực ổn định.Có tiềm lực lớn và năng động về phát triển KT. Xu thế hoà bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnhYêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt NamGiải toả sự đối đàu, thù địch, phá thế bao vây cấm vận tiến tới bình thường hoá và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng phát triển KT.Để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các quốc gia khác, ngoài việc phát huy tối đa các nguồn lực trong nước, cần phải tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, trong đó việc mở rộng và tăng cường hợp tác Kt với các nước và tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.b,Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lốiGiai đoạn 1986-1996: xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá QHQT.Đại hội VI (12/1986):Nhận định: “Xu thế mở rộng phân công hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ KT – XH khác nhau là điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta”.Chủ trương phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.Đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác KT với các nước ngoài hệ thống XHCN, với các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.Tháng 5/1988 BCT ra nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới:Khẳng định mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của Đảng và nhân dân ta là củng cố và giữ vững môi trường hoà bình để tập trung sức xây dựng và phát triển KT.Chủ trương kiên quyết chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ trạng thái đối đầu sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hoà bình.Lợi dụng sự phát triển của KH – KT và xu thế toàn cầu hoá để tranh thủ vị trí có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế.Kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hoá quan hệ đối ngoại Ý nghĩa nghị quyết 13 của BCT:Đánh dấu sự đổi mới tư duy về QHQT và chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng.Đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá QHQT.Kết quả thực hiệnTháng 12/1987, Luật đầu tư nước ngoài tại VN được ban hành.Từ năm 1989, Đảng chủ trương xoá bỏ độc quyền trong SX và kinh doanh xuất nhập khẩu (Bước đổi mới đầu tiên trên lĩnh vực KT đối ngoại của VN)Đại hội lần thứ VII (6/1991)Chủ trương hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước , không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình.Phương châm ĐN: “VN muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã xác định quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới là một trong những đặc trựng cơ bản của CNXH mà nhân dân ta xây dựng.Đổi mới chính sách ĐN với các đối tác cụ thể:- Với Lào, Campuchia: thực hiện đổi mới phương thức hợp tác, chú trọng hiệu quả trên tinh thần bình đẳng.Với TQ: Thúc đẩy bình thường hoá quan hệ, từng bước mở rộng hợp tác Việt – Trung.Trong quan hệ với khu vực: Phát triển quan hệ hữu nghị với các nước ĐNA và chấu ÁTBD, phấn đấu cho một ĐNA hoà bình, hữu nghị và hợp tác.Đối với Hoa Kỳ:Thúc đẩy quá trình bình thường hoá quan hệ Việt Nam– Hoa Kỳ.Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ - KVII (1/1994)Chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại.Tư tưởng chỉ đạo:giữ vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và CNXH đồng thời phải sáng tạo, năng động, linh hoạt phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của VN và diễn biến tình hình thế giới và khu vực, với đặc điểm từng đối tượng.Giai đoạn từ 1996 -2008: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập KT quốc tế.Đại hội VIII (6/1996):Khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ QT, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm KT, chính trị khu vực và quốc tế.Xây dựng nền KT mở và đẩy nhanh quá trình hội nhập KT khu vực và thế giới.Xác định rõ hơn quan điểm đối ngoại với các nhóm đối tác như: các nước láng giềng, ASEAN, bạn bè truyền thống, các nước phát triển, phong trào không liên kếtĐiểm mới của Đại hội VIII:Một là, chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác.Hai là, quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ.Ba là, Lần đầu tiên đưa ra chủ trương thử nghiệm tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngoàiNghị quyết Hội Nghị lần thứ 4 BCHTW – KVIII (12/1997): đề ra chủ trương tiến hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phán Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, gia nhập APEC và WTO.Đại hội IX (4/2001):Nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập KT quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.Lần đầu tiên Đảng nêu rõ quan điểm về xây dựng nền Kt độc lập tự chủ: - Trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách. - có tiềm lực KT đủ mạnh. - Xây dựng nền KT độc lập tự chủ phải đi đôi với chủ động hội nhập Kt quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả Kt đối ngoại, kết hợp nội lực và ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.Phương châm ĐN: “VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” (Đánh dấu bước phát triển về chất tiến trình quan hệ quốc tế của VN thời kỳ đổi mới)Các nghị quyết triển khai thực hiện:Nghị quyết 07 BCT(11/2001) về hội nhập KT quốc tế: đề ra 9 nhiệm vụ và 6 giải pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập KT quốc tế.Nghị quyết BCHTW lần thứ 9 – K9 (1/2004): nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập WTO.Đại hội X (4/2006):Đề ra chủ trương chủ động và tích cực hội nhập Kt quốc tế:* Chủ động hội nhập Kt quốc tế là:- Hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập Kt quốc tế.- Phân tích lựa chọn phương thức hội nhập đúng.- Dự báo được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập KT quốc tế.Tích cực hội nhập KT quốc tế là:khẩn trưởng chuẩn bị, điều chỉnh đổi mới bên trong, từ phương thức lãnh đạo quản lý đến hoạt động thực tiễn, từ TƯ đế địa phương, doanh nghiệp.Khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật.Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền KT.Tích cực nhưng phải thận trọng, vững chắc.2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập KT quốc tế.a, Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo:Cơ hội và thách thức:- Cơ hội: + Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hoá KT tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển Kt. + Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường QT, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập KT quốc tế.Thách thức:Những vấn đề toàn cầu như: phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc giagây tác động bất lợi đối với nước ta.Nền kinh tế VN phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia.Những biến động trên thị trường QT sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng KT – tài chính.Lợi dụng toàn cầu hoá, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.Quan hệ giữa cơ hội và thách thức: tác động qua lại và chuyển hoá lẫn nhauCơ hội không tự phát huy tác dụng mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội.Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn.Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển.Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu cò tuỳ thuộc vào khả năng và nổ lực của chúng ta (nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả sẽ vượt qua thách thức và có thể biến thách thức thành động lực phát triển).Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoạiGiữ vững môi trường hoà bình, ổn định, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển KT – XH (lợi ích cao nhất của Tổ quốc).Mở rộng đối ngoại và hội nhập KT quốc tế, tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước (kết hợp nội lực và ngoại lực)Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của VN trong QHQT.Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.Tư tưởng chỉ đạoBảo đảm lợi ích dân tộc chân chính đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế (tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập).Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị, xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực, chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.Giữ vững ổn định chính trị, KT – XH, giữ gìn bản sắc VH dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập KT quốc tế.Phát huy tối đa nội lực, đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong QT hội nhập KT Quốc tế.Trên cơ sở thực hiện các cam kết của VVTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách Kt phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước.Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận TQ và các đoàn thể ND trong tiến trình hội nhập KT Quốc tế.b, Một số chủ trương chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập KTQT tại NQTW 4 –KX (2/2007)Đưa các QHQT đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.Chủ động và tích cực hội nhập KTQT theo lộ trình phù hợp.Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế KT phù hợp với các nguyên tắc, quy định của VVTO.Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy Nhà nướcNâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập KTQT.Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như: giáo dục, bảo hiểm, y tế. Đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường.Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong QT hội nhập.Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và KT đối ngoại.Đổi và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. 3.Thành tưu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.a, Thành tựu và ý nghĩa:Một là, Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp XD và BV Tổ quốc.Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ biển đảo với các nước liên quan.Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương, đa dạng hoá.Bốn là, tham gia các tổ chức KT quốc tế.Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu KHCN và kỹ năng quản lý.Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.Những kết quả trên có ý nghĩa vô cùng quan trọng:- Tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài, kết hợp với nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp của đất nước.- Góp phần gữ vững và củng cố độc lập tự chủ, định hướng XHCN, giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; nâng cao vị thế và phát huy vai trò của nước ta trên trường quốc tế.b, Hạn chế và nguyên nhânTrong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau với các nước.Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức Kt quốc tế.Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập KTQT và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.Nguyên nhânDoanh nghiệp nước ta hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ; kết cấu hạ tầng và các dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh kém phát triển và chi phí cao hơn các nước trong khu vực.Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng, cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biệt về luật pháp quốc tế, về kỷ thuật kinh doanh.CÂU HỎI ÔN TẬP:1. Chủ trương đối ngoại của Đảng thời kỳ trước đổi mới. 2. Đặc điểm tình hình thế giới từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay 3. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng thời kỳ đổi mới. 4. Những thành công và hạn chế của công tác đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ đổi mới 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_hoa.ppt
Ebook liên quan