Bài giảng Hóa học các hợp chất thiên nhiên - Pham Thế Chính
Tóm tắt Bài giảng Hóa học các hợp chất thiên nhiên - Pham Thế Chính: ... thi nhiờn quan trọng là: saccarozơ, mantozơ, lactozơ và xenlobizơ - Hai phõn tử monosaccarit được liờn kết với nhau theo hai cỏch: + Nhúm OH hemiaxetal của mỗi monosaccarit liờn kết với nhau tạo ra disaccarit khụng khử. + Nhúm OH hemiaxetal của monosaccarit này kết hợp với 1 nhúm OH khỏc của..., một số loài citrus (cam, chanh, bưởi). *** (S)-(-)-Limonen(R)-(+)-Limonen b, Ancol tecpen -Menthanol hoặc menthan-3-ol, C10ưH20O, là ancol no có ba trung tâm chiral trong phân tử, và kết quả có tám đồng phân lập thể. Cấu hình tương đối giữa nhóm hiđroxi và nhóm isopropyl đã được xác định; ở ...24-cacboxilic). Tất cả các axit này đều quang hoạt. Axit cholanic Axit cholic 12 73 COOH H H HHO H OH OH 2424COOH H H HHO H 8.4 Cỏc steroit vitamin Vitamin D2, (Calciferol, ergocalciferol, vigantol), C28H43OH. Cấu trúc của vitamin D2 đã được xác định là (5Z,7E,22E)-(3S)-9,10-seco...
CH3)2CO citral C O H 7.2.2 Monoxiclic monotecpen - Các monoxiclic monotecpen đều là dẫn xuất của p- menthan. p-menthan xuất hiện dưới hai dạng không quang hoạt, các đồng phân cis và trans. H H H H p-menthan cis-p-menthan trans-p-menthan 1 2 345 6 8 9 10 7 7 1 2 345 6 8 9 10 7 1 2 345 6 8 9 10 a, Hidrocacbon tecpen - Trong số 14 đồng phân của menthanđien có thể tồn tại, chỉ có 6 đồng phân dưới đây được tìm thấy trong tinh dầu thực vật: α-terpinen γ-terpinen terpinolen α-phellandrene β-phellandren limonen D-(+)- và (S)-(+)- Limonen, C10H16 đều xuất hiện trong các tinh dầu lá thông, một số loài citrus (cam, chanh, bưởi). *** (S)-(-)-Limonen(R)-(+)-Limonen b, Ancol tecpen -Menthanol hoặc menthan-3-ol, C10ưH20O, là ancol no có ba trung tâm chiral trong phân tử, và kết quả có tám đồng phân lập thể. Cấu hình tương đối giữa nhóm hiđroxi và nhóm isopropyl đã được xác định; ở neo-menthol và neo-isomenthol 2 nhóm này định hướng cis với nhau, còn ở mentol và isomenthol chúng là trans của nhau. (±)-menthol (±)-Isomenthol (±)-Neomenthol (±)-Neoisomenthol H OH HH H OH HH H OH HH H OH HH -α-Terpineol, C10H16O, một trong số các ancol không no xuất hiện trong tinh dầu bạch đậu khấu. Khi lắc α-Terpineol với dung dịch axit sunfuric loãng có thể thu được hiđrat của 1,8-tecpin, C10H20O2. α-Terpineol 1,8-tecpin 1,8- Cineol - Carvomenthol, C10H20O có công thức như sau O (H 2O ) (H * ) * O H H 3C O H (H + )H 2O H 2O O H OH c, Cacbonyl tecpen -Carvon, p-methan-6,8(9)-đien-2-on, dạng (S)-(+)- của nó được tìm thấy trong tinh dầu cây Caraum và tinh dầu thìa là, và có mùi carum. Carvon có thể điều chế đi từ limonen. IsoPiperitenon O Piperitenon O Carvon O NOH KOH Cl NOHNOCl O - Ba xeton một lần không no (C10H16O) được nghiên cứu kĩ là pulegon, isopulegon và piperiton, tất cả chúng đều có nhóm xeto ở vị trí C3. - Menthon, p-menthan-3-on, C10H18O, chứa 2 nguyên tử cacbon bất đối xứng, và tồn tại ở 4 đồng phân quang hoạt. isopulengon H OH Pulegon O Piperiton O D,L-isomenthonD,L-menthon OO - Các xeton no với nhóm chức oxo trên C2 như ở Carvomethon Isocarvomenthon Neoisocarvomenthol Isocarvomenthol OH OH O Neocarvomenthol Carvomenthon Carvomenthol OH OH O 7.2.3 Bixiclo monotecpen - Các monotecpen hai vòng được phân loại theo 7 nhóm vòng no như: thujan, caran, pinan, boran, isocamphan, fenchan, và isobornilan. fenchan IsobornilanIsocamphan Thujan Bornan (Camphan)Pinan Caran a, Nhóm pinan - Hiđrocabon không no quan trọng α và β - pinen là các thành phần chủ yếu (80-90%) của tinh dầu thông. α-Pinen (1560C) β-Pinen (1640C) - Khi bị hiđrat hóa trong môi trường axit vô cơ loãng cả α và β- pinen đều mở vòng 4 cạnh, cho α-terpineol hoặc 1,8-terpin hoặc hiđrat của nó. OH OH H2O OH H2O(H2SO4) b, Nhóm camphan - Các hiđrocacbon gốc của nhóm này là camphan và isocamphan. Tồn tại tất cả 6 olephin là camphen, bornylen, isotricyclen, exo- isocaphen, và endo-isocamphen. - Trong tất cả các olephin nói trên, camphen là chất quan trọng nhất. Từ camphen người ta điều chế ra campho (C10H16O, một xeton 2 vòng có trong cây long não). Camphan exo-Isocamphan endo-Isocamphan Camphen O CH3 H3C CH3H3C CH3 CH3 O Campho L-campho D-campho CH3 CH3 CH3 O 7.3 Secquitecpen 7.3.1 Axiclic secquitecpen Secquitecpen ancol farnesol và nerolidol, C15H16O, chúng đều có 3 nối đôi C=C. Nerolidol phân biệt với farnesol ở vị trí nối đôi C=C và nhóm OH. Các ancol này quan hệ với nhau theo cùng cách như giữa geraniol và linalool. Farnesol Nerolidol CH2 CH3 CH3 CH3 OH CH3 CH3 CH3 CH3 CH2OH CH3 7.3.2 Xiclic secquitecpen - Hiđrocacbon bisabolen được tìm thấy trong tinh dầu vỏ chanh và tinh dầu lá thông, cadinen (từ tinh dầu của các loài bác xù và tuyết tùng) và β-selinen (cây cần tây). Farnesol Bisabolen Hernandulcin O H OHCH3H2O H+ HOCH2 Cadinen beta-selinen - Các azulen được phân lập từ các tinh dầu, ví dụ vetivasulen (tinh dầu hương lau) và guaiazulen (tinh dầu phong lữ), α-Santalen, C15H24, từ tinh dầu gỗ đàn hương trắng, và modhephen, C15H24, một dẫn xuất của [3.3.3]propellan được phân lập từ vi khuẩn que có màu vàng (Isocome wrightii) Farnesol Guaiazulen (xanh) CH2 OH Farnesol Vetivazulen (tƯm) HOCH2 anfa-Santanlen Modhephen 7.4 Ditecpen 7.4.1 Axiclic ditecpen Phytol, C20H40O, chứa một nối đôi C=C và hai trung tâm bất đối xứng. Cấu hình tuyệt đối của phytol, [(2E)-(7R,11R)-3,7,11,15- tetrametylhexanđec-2-enol] được xác định một tổng hợp đặc thù lập thể. 7.4.2 Xiclic ditecpen - Vitamin A, còn gọi là vitamin A1 hoặc INN: retinol, C20H30O là một đitecpen ancol bậc 1 không no. Nó được tìm thấy trước hết trong tinh dầu gan cá, òng đỏ trứng gà và sữa. Phytol ** (R)(R) OH X=COOHVitamin A, axit X=CH2OHVitamin Avòng-ò-ionon 11-cis-Retinal 11 CHO X - Axit abietic, C20H30O2, là chất đitecpen 3 vòng quan trọng nhất. Nó là thành phần chính của colophan, nhựa thông. Nó chịu sự đehidro hóa và đecacboxyl hóa để tạo thành reten khi bị đun nóng với lưu huỳnh. axit abietic Reten CH3 CH(CH3)2 S CH3 CH3 HCH3HOOC - Phorbol, C20H28O6, được tìm thấy dưới dạng một 12, 13- đicacboxylat este ở trong dầu ba đậu từ hạt cây Croton tiglum L., Euphorbiaceace; nó là chất đồng gây ung thư. Phorbol O OH HHO OH OH HH CH2OH 7.5 Tritecpen Tất cả các tritecpen một vòng đến năm vòng và các hợp chất khác bắt nguồn từ squanlen, C30H50. Do vậy các tritecpen còn gọi là các squalenoit Lanosterol HO H H HO H H H H Squalen HO H H H R HO H H H Hopan anfa-amyrin R=CH3 (beta-amyrin) R=COOH(axit oleanolic) 7.6 Tetratecpen Tetratecpen hay cũn gọi là carotenoit là các chất mầu thực phẩm, hay còn gọi là các sắc tố polyen. Caroten là hỗn hợp của 3 đồng phân, α, β và γ- caroten, Lycopen gây ra mầu đỏ thẫm của cà chua và nhiều loại quả khác. * anfa-caroten beta-caroten gama-caroten Lycopen 7.7 Polytecpen - Polytecpen hay cũn gọi là polypren, trong đú cao su thiờn nhiờn là một sản phẩm quan trọng (chuỗi của (Z)-1,4-prolyisopren của polyme all-cis). - Các polyprenol có công thức chung: n/4 H CH2OH n CHƯƠNG 8 STEROIT 8.1 Đại cương 8.2 Cỏc sterol 8.3 Cỏc axit mật 8.4 Cỏc steroit vitamin 8.5 Cỏc steroit hocmon 8.1 Đại cương - Bộ khung của các steroit cấu tạo bởi bốn vòng cacbon dính kết với nhau để tạo thành penhiđro xiclopenta [a] phenanthren, C17H28, hay còn gọi là gonan hoặc steran. - Đặc điểm dính kết vòng. Các vòng A và B có thể dính kết với nhau hoặc theo cis hoặc theo trans, vòng B và C luôn trans, vòng C và D thường trans, tuy nhiên cũng thường gặp sự dính kết cis, thí dụ như các cacdenolit và các bufadienoit. CholestanGonan 27 2625 24 23 2221 20 19 18 A B C D1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1717 16 1514 131211 10 9 8 7 654 3 2 1 DC BA - Nhóm metyl ở nguyên tử cacbon số 10 được dùng làm điểm chuẩn. Các nhóm thế và các nguyên tử hidro được định vị ở cùng phía trong phân tử như nhóm này được chỉ định là các nguyên tử β; các nhóm thế hoặc nguyên tử hiđro ở phía ngược lại của vòng là các nhóm α. Hai đồng phân lập thể là 5-α-cholestan và 5-β-cholestan, các vòng B/C và C/D được dính kết trans. 5-α-Cholestan 5-β-Cholestan (A-B: trans) (A-B: cis) H H H H H 10 5 17 13 1414 13 17 5 10 H H H H H 8.2 Cỏc sterol Cholesterol, C27H45OH, là thành phần chính của sỏi mật, thành phần chính của các tế bào, cholesterol xuất hiện dưới dạng tự do hoặc dưới dạng este trong tất cả các tế bào động vật và dịch cơ thể. Ergosterol, (22E)-(24R)-24-metycholesta-5,7,22-trien-3β-ol, C28H43OH, được tìm thấy trong men bia, là chất quang hoạt. Khi bị rọi sáng, ergosterol chuyển sang vitamin D2. Stigmasterol, (22E)-(24S)-24-etycholesta-5,22-đien-3β-ol, C29H47OH, xuất hiện trong đậu nành và chỉ phân biệt với cholesterol bằng mạch nhánh. Ergosterol Stigmasterol 24 10 5 17 13 14 3 H HH HO H H 22 77 22 H HH HO 3 14 13 17 5 10 8.3 Cỏc axit mật Về mặt hóa lập thể các axit mật là các dẫn xuất của 5-β- Cholestan. Chất này có vòng A và B dính kết cis được coi là hợp chất gốc của các axit mật. Các thí dụ quan trọng nhất là các axit cholic (axit 3α, 7α, 12α-trihiđroxi-5β-cholan-24-cacboxilic), axit deoxycholic (axit 3α, 7α,-đihiđroxi-5β-cholan-24-cacboxilic) và axit lithocholic (axit 3α- hiđroxi-5β-cholan-24-cacboxilic). Tất cả các axit này đều quang hoạt. Axit cholanic Axit cholic 12 73 COOH H H HHO H OH OH 2424COOH H H HHO H 8.4 Cỏc steroit vitamin Vitamin D2, (Calciferol, ergocalciferol, vigantol), C28H43OH. Cấu trúc của vitamin D2 đã được xác định là (5Z,7E,22E)-(3S)-9,10-secocholesta-5,7,10 (19), 22-tetraen-3- ol. Vitamin D2 là chất quang hoạt. Ergosterol Vitamin D2 Ergosta-5,7,22-trien-3-ol 5 6 7 23 9 10 19 H H HO hv10 5 17 13 14 3 H HH HO 22 7 Vitamin D3 (Cholecalciferol, (5Z,7E)-(3S)-9,10- secocholesta-5,7,10(19)-trien-3-ol) xuất hiện cùng với vitamin A trong dầu gan cá ngừ Califoni, cá bơn halibut và cá moruy. Calcitol được tạo ra ở trong thận từ vitamin D3. 7-Đehirocholesterol Vitamin D3 H H HO 24 H HH HO 5 6 7 23 9 10 19 hv10 5 17 13 14 3 22 7 8.5 Cỏc steroit hocmon Gồm 2 nhóm hocmon quan trọng là các hocmon giới tính và hocmon tuyến thượng thận. Nhóm sau được gọi là các coticoit. 8.5.1 Hocmon giới tớnh nam (androgen) Các hocmon đầu tiên loại này là anđrosteron, C19H30O2 và 5- đehyđroandrosteron, C19H28O2. Hiđrocacbon gốc của cả hai androgen này là androstan (10,13-đimetlgenan), C19H32. Cả hai hợp chất đều có một nhóm xeto ở nguyên tử cacbon 17. Testosteron, C19H29O2, được phân lập từ tinh hoàn bò đực (Lacơ, 1935), là một androgen hoạt động. Anđrosteron Testosteron 16-Anđrosten-3-on 3-α-hiđroxi-5α-anđrostan-17-on 17-β-hiđroxianđrostan-4-en-3-on CH3 CH3 O CH3 H H H CH3 O OH 17 OCH3 H H H CH3 HHO 8.5.2 Hocmon giới tớnh nữ (androgen) -Phân biệt hocmon nang trứng (follicular hormones) và các hocmon thai nghén (Pregnancy hormones). a, Hocmon nang trứng (cỏc estrogen) - Hocmon nang trứng được kết tinh từ nước tiểu phụ nữ có thai gọi là esteron, C18H22O2; 17β-estrađiol, C18H26O2; và estriol, C18H24O3. Estron 17-β-Estrađiol Estriol - Hocmon hoạt động nhất là 17-β-estrađiol (estra-1,3,5(10)- trien-3,17β-điol) 17 1817 CH3 H HH HO OH OH CH3 H HH HO OH H 17 3 OCH3 H HH HO b, Cỏc hocmon thể vàng (gestagen) - Hocmon nữ giới đặc trưng từ thể vàng hay hocmon thai nghén là progesteron (poluton), C21H30O2. 5β-Pregnan Progesterol Pregnenolon (đ.n.c. 840C [357K]) (đ.n.c. 1210C [394K]) (đ.n.c. 1900C [463K]) (Pregna-4-en-3,20-đion) (3β-Hiđroxipregna-5-en-20-on) CH3 H CH3 H H H CH3 O HO CH3 H CH3 H H H CH3 O OCH3 H CH3 H H H CH3 H c, Cỏc steroit trỏnh thai - Các gestagen bị thay đổi, thí dụ như 19-norethisternoxetat, khi phối hợp với các estrogen có thể ngăn ngừa sự thụ thai. 19-Norethisteronaxetat 17β-Ethynylosestrađiol RU 486 (Mifepriston) NCH3 CH3 O H CH3 H OH C C CH3 OH C HO CH O COCH3 C H H H H O CH CHƯƠNG 9 FLAVONOIT 9.1 Phenolic thiờn nhiờn 9.2 Hợp chất flavonoit 9.3 Sinh tổng hợp flavonoit 9.4 Hoạt tớnh sinh học của flavonoit 9.1 Phenolic thiờn nhiờn - Yếu tố đặc trưng cho phenolic là có mặt ít nhất một nhân benzen liên kết với ít nhất một nhóm OH ở dạng tự do hoặc liên kết trong một nhóm chức khác: este, ete... Chất đơn giản nhất của phenolic là phenol. Các flavonoit là 1 nhúm của lớp chất phenolic. 9.2 Hợp chất flavonoit 9.2.1 Khung cơ sở của flavonoit - Các flavonoit còn đ−ợc gọi lμ dẫn xuất của 2-phenyl chroman (flavan). Đó lμ các hợp chất có cấu tạo khung cacbon C6-C3-C6, gồm hai vòng benzen A, B vμ một dị vòng C. - Vòng A vμ vòng C kết hợp tạo khung chromon. Nếu vòng B đính với dị vòng C ở vị trí C3 thì ta có các iso flavonoit. - Dị vòng C có thể lμ: - Hai flavonoit có thể ng−ng tụ với nhau để tạo ra biflavonoit. Ngμy nay nhiều flavonoit tự nhiên đã đ−ợc biết vμ nghiên cứu 9.2.2 Sự phân loại các nhóm flavonoit - Cơ sở của sự phân loại các nhóm flavonoit tuỳ theo mức độ oxi hoá vòng pyran là sự có mặt hay không có nối đôi giữa C2 vμ C3 vμ nhóm cacbonyl ở C4. a, Nhúm flavon và flavonol Ngμy nay ng−ời ta đã biết khoảng 90 hợp chất của nhóm flavon vμ flavonol. Chúng có công thức cấu tạo chung nh− sau: Sự đa dạng của nhóm chất nμy lμ do số l−ợng vμ vị trí nhóm hidroxy liên kết với các nguyên tử cacbon của khung. Các nhóm hidroxy nμy có thể bị ankyl hóa tạo ra các dẫn xuất khác nhau. b, Nhúm flavanon Các flavanon th−ờng xuất hiện với nhiều nhóm hidroxy hoặc metoxy vμ đ−ợc phân lập từ các hoa mμu trắng. Chúng có một trung tâm không trùng vật ảnh (nguyên tử cacbon bất đối xứng C2) nên có tính quang hoạt, và luụn cú một cõn bằng hỗ biến. c, Nhúm flavanonol Flavanonol-3 hay còn gọi lμ flavanon-3-ol hoặc dihidroflavonol. Flavanonol gần giống nh− flavanon nh−ng chỉ khác lμ có nhóm hidroxy ở vị trí C3. Flavanonol có hai nguyên tử cacbon bất đối xứng ở C2 vμ C3 nên chúng có tính quang hoạt. Flavanonol dễ bị oxi hóa dể cho flavonol t−ơng ứng, và ng−ời ta biết đến khoảng 30 hợp chất thuộc nhóm nμy, phần lớn ở dạng aglycon, chỉ có vμi chất ở dạng glycozit. d, Nhúm chalcon Chalcon khác với các loại flavonoit khác lμ phân tử bao gồm hai vòng benzen A vμ B nối với nhau bởi một mạch hở gồm ba cacbon. Chalcon th−ờng có mμu từ vμng sẫm, đỏ da cam đến đỏ tía. Đối với phản ứng mμu xianidin, chalcon th−ờng cho mμu rõ rệt. e, Nhúm auron Khác với các flavonoit khác, auron có vòng C lμ một dị vòng năm cạnh. Auron có mμu vμng đậm vμ không tạo phản ứng xianidin. Trong tự nhiên, các chalcon-glycozit dễ bị oxi hóa thμnh auron-glycozit nên hai nhóm chất nμy tồn tại cạnh nhau. Các auron-glycozit hay xuất hiện trong các cây họ Cúc (Asteaceae). f, Nhúm anthoxianin Anthoxianin th−ờng gặp trong tự nhiên ở dạng glycozit dễ tan trong n−ớc. Khi đun anthoxianin trong môi tr−ờng axit (HCl 20%) thì phần đ−ờng gắn vμo bị cắt ra vμ cho ta phần aglycon lμ anthoxianidin. Anthoxianidin có cấu trúc 2-phenylbenzopyrilium hay còn gọi lμ cation flavylium. Mμu sắc của anthoxianin thay đổi theo pH. Trong dung dịch axit vô cơ, anthoxianin cho muối oxoni có mμu ít nhiều đỏ, còn trong môi tr−ờng kiềm, chúng tạo thμnh các anhidrobazơ với một nhóm quinoit cho mμu xanh. Tuy nhiên, sự xuất hiện mμu khác nhau của cùng một anthoxianin ở trong các cây khác nhau lại do sự tạo thμnh các chelat kim loại khác nhau. Ví dụ, xianidin clorua tạo thμnh mμu đỏ của hoa hồng, trái lại một phức xianidino nhôm sắt (III) cho mμu xanh của hoa mua. g, Nhóm leucoanthoxianin Leucoanthoxianin còn đ−ợc gọi lμ flavan-3,4-diol. Khi đun sôi với n−ớc hoặc etanol có mặt axit HCl, leucoanthoxianin sẽ chuyển hóa thμnh anthoxianin. Các chất thuộc nhóm nμy mới chỉ tìm thấy d−ới dạng aglycon, ch−a tìm thấy ở dạng glycozit. h, Nhóm catechin Catechin lμ các dẫn xuất flavan-3-ol. Do có hai trung tâm không trùng vật ảnh, chúng tồn tại d−ới dạng hai cặp diastereome, ví dụ các cặp catechin vμ epicatechin. Trong số bốn đồng phân quang học nμy của catechin thì chỉ có (+)-catechin vμ (-)-epicatechin xuất hiện trong thiên nhiên. Catechin có nhiều trong các quả vμ lá chè, lμ hợp chất flavonoit phổ biến trong thiên nhiên. i, Nhóm iso flavonoit Iso flavonoit bao gồm các dẫn xuất của 3-phenylchroman. Về mặt cấu trúc, iso flavanon khác iso flavon ở chỗ không có liên kết đôi giữa C2 vμ C3, loại hợp chất nμy cũng không cho phản ứng mμu xianidin. 9.3 Sinh tổng hợp các hợp chất flavonoit - Ở các flavonoit một đơn vị C15 cơ sở bao giờ cũng có mặt nh− đ−ợc thể hiện ở cấu trúc sau: - Bằng các thí nghiệm đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ ng−ời ta đã xác định đ−ợc rằng tiểu đơn vị ArC3 có nguồn gốc từ shikimat vμ kiểu đơn vị kia (nhân thơm A) có nguồn gốc từ polyketit. - Kiểu kết hợp oxi của vòng A đ−ợc chỉ ra ở hình trên vμ vòng B có kiểu thế 4-hidroxy, 3,4-dihidroxy hoặc 3,4,5-trihidroxy. 9.4 Hoạt tính sinh học của các flavonoit - Các flavonoitcó tác dụng chống oxi hóa (antioxidant). Đây lμ một trong những cơ sở sinh hóa quan trọng nhất để flavonoit thể hiện đ−ợc hoạt tính sinh học của chúng. Flavonoit có khả năng kìm hãm các quá trình oxy hóa dây chuyền sinh ra bởi các gốc tự do hoạt động. - Tuy nhiên, hoạt tính nμy thể hiện mạnh hay yếu phụ thuộc vμo đặc điểm cấu tạo hóa học của từng chất flavonoit cụ thể. CHƯƠNG 10 ANCALOIT 10.1 Khỏi niệm và vai trũ sinh học 10.2 Phõn lập ancaloit 10.3 Phõn loại và danh phỏp 10.4 Một số ancaloit tiờu biểu 10.1 Khỏi niệm và vai trũ sinh học a, Khái niệm Ancaloit là một nhóm hợp chất thiên nhiên mà hầu hết là các dị vòng chứa nitơ, có tính bazơ, có trong một số sinh vật nhất định. 13 1211 10 9 8 7 6 5 4 3 1 OCH3 CH3O 2 N+ O O OH Beberin 4a' Nicotin N N CH3 N N O CH3 O CH3 N N CH3 Cofein b, Vai trũ sinh học - Ancaloit hình thành để bảo vệ cây, vì các ancaloit nói chung đều rất độc với động vật. - Ancaloit có vai trò gây phát dục cho cây. - Ancaloit là chất dự trữ dinh dưỡng nuôi mầm cây cho thế hệ sau. - Ancaloit là chất trung gian hay chất thải trong quá trình trao đổi chất. Có thể ancaloit có cả bốn chức năng trên. 10.2 Phõn lập ancaloit a, Nghiền nhỏ nguyên liệu (lá, thân, rễ) thành bột rồi ngâm với dung dịch axit HCl (hoặc ngâm trực tiếp bằng dung dịch Na2CO3) để chuyển hoá hoàn toàn ancaloit thành muối clohidrat dễ tan. b, Lọc lấy dung dịch muối (bỏ bã để đễ xử lí giai đoạn sau), kiềm hoá để đẩy ancaloit hoàn toàn ra khỏi muối. c, Cất cuốn hơi nước (với ancaloit dễ bay hơi cùng nước) hoặc chiết bằng dung môi hữu cơ như clorofom, benzen d, Chạy cột sắc kí hoặc sắc kí bản mỏng điều chế phân lập riêng từng ancaloit. c, Xác định cấu trúc các ancaloit, thử hoạt tính sinh học, đem sản phẩm thử nghiệm, ứng dụng. 10.3 Phõn loại và danh phỏp 10.3.1 Phõn loại - Cách 1: Dựa theo thành phần nguyờn tố húa học, cú thể chia ancaloit thành 4 nhúm chất như sau: + Nhóm 1 có các nguyên tố C, H, N. + Nhóm 2 có các nguyên tố C, H, N, O. + Nhóm 3 có các nguyên tố C, H, N, S. + Nhóm 4 có các nguyên tố C, H, N, O, S. Các ancaloit nhóm 3 có độ độc cao nhất, thường có trong nấm độc. - Cách 2: Theo cấu tạo vòng cơ sở có chứa dị tố N, phân ra thành các loại pirole, imidazole, piridin, quinolin, isoquinolin, tropan, indole 8 7 6 5 4 3 21 8 7 6 5 4 3 2 1 8 7 6 5 4 3 2 1 6 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1 7 6 5 4 3 2 1 5 4 3 2 1 Indole N HTropan NCH3 Isoquinolin N Quinolin N Piridin N Imidazole N N H Pirole N H 10.3.2 Danh phỏp - Việc đánh số trong vòng ancaloit đơn giản tuân theo việc đánh số trong các dị vòng đã biết. Thí dụ, các ancaloit loại tropen đánh số theo kiểu vòng bixiclo: Atropin Tropan 9' 8' 7' 6' 5' 4' 3'2' 1' 3NCH3 H O C O CH CH2OH 1 2 45 8 6 7 7 6 8 5 4 3 21 NCH3 - Với các vòng phức tạp hơn thì cách đánh số hợp lí là theo cách đánh số của các dị vòng, vòng thơm, vòng no đã biết. Thí dụ: đánh số trong phân tử beberin theo kiểu đánh số trong phân tử pentaphen: 1 2 3 4 5 6 78 13 14 13 1211 10 9 8 7 6 5 4 3 1 OCH3 CH3O 2 N+ O O OH Pentaphen Beberin 4a' -Với các vòng phức tạp hơn thì phải chọn vòng cơ sở gần giống với vòng đã biết rồi đánh số vòng cơ sở theo kiểu đánh số vòng đã biết, tiếp đến các vòng khác sao cho có trật tự hết vòng này đến vòng khác. -Thí dụ: Đánh số trong phân tử mophin, một ancaloit loại isoquinolin, nếu đánh số vòng từ isoquinolin thì rất phức tạp, nên Robinson đã biểu diễn và đánh số theo kiểu vòng phenantren: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1213 14 PhenantrenMophin kiểu phenantren O HO HO N CH3 1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112 13 14 15 1617 Pilocacpin CH3CH2 O CH2 N N CH3 Coniin N H CH2CH2CH3 NicotinN N CH3 Quinin N CH3O CHOH N CH CH2 13 1211 10 9 8 7 6 5 4 3 21 N O O CH3O OCH3 OH Cofein N N O CH3 O CH3 N N CH3 Beberin 10.4 Một số ancaloit tiờu biểu
File đính kèm:
- bai_giang_hoa_hoc_cac_hop_chat_thien_nhien_pham_the_chinh.pdf