Bài giảng Khoa học quản lý đại cương
Tóm tắt Bài giảng Khoa học quản lý đại cương: ...n lý bao gồm: quản lý một doanh nghiệp, quản lý các nhà quản lý và quản lý công nhân, công việc. Ông còn bàn về quản lý trong xã hội thông tin và trong thời đại bão táp. Drucker hoài nghi kinh tế học vĩ mô trong việc cắt nghĩa những vấn đề cơ bản của nền kinh tế hiện đại. Ông cho rằng c...ao nhất trong điều kiện môi trường nhất định. Từ định nghĩa đó, nội hàm của khái niệm phương pháp quản lý bao gồm những nhân tố sau: 1. Lựa chọn công cụ và phương tiện quản lý phù hợp Công cụ, phương tiện quản lý bao gồm quyền lực, quyết định quản lý, chính sách, tài chính, cơ sở vậ...ảnh hưởng khác nhau đối với sự phát triển của tổ chức. Các nhà quản lý có vai trò quyết định đối với việc giải quyết các xung đột về lợi ích trong tổ chức thông qua việc xây dựng và thực thi các quyết định quản lý đúng đắn và phù hợp. Muốn vậy, họ phải tuân theo “quy luật hoàn cảnh” tro...
n 234 Quy trình kiểm tra cơ bản gồm các nội dung sau: * Thiết lập các tiêu chuẩn Thiết lập tiêu chuẩn là công việc đầu tiên của quá trình kiểm tra. Nó đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định đối với chất lượng của hoạt động kiểm tra. Tuy nhiên, việc xác lập tiêu chuẩn là một công việc không đơn giản. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải có sự quan tâm và đầu tư thích đáng. Tiêu chuẩn là yêu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ theo một quy trình khoa học để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao. Tiêu chuẩn được phân ra thành nhiều loại hình khác nhau: - Tiêu chuẩn định tính Tiêu chuẩn định tính thường liên quan tới thái độ, trách nhiệm đối với công việc; những chuẩn mực giá trị trong ứng xử bên trong và ứng xử bên ngoài... Tiêu chuẩn định tính thường mang tính chung chung, trừu tượng và tương đối khó xác định cũng như khó đo lường. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng tới tư duy logic và tư duy phi logic. - Tiêu chuẩn định lượng 235 Tiêu chuẩn định lượng thường liên quan tới các chỉ tiêu, các thông số về kinh tế - kỹ thuật và được biểu hiện qua các con số, có thể cân đong đo đếm được. Tiêu chuẩn cũng có thể được chia thành: - Tiêu chuẩn trong quy trình thực hiện công việc - Tiêu chuẩn về các dịch vụ và sản phẩm Một số yêu cầu khi xây dựng các tiêu chuẩn: - Về nội dung của tiêu chuẩn: + Tiêu chuẩn phải phù hợp với mục tiêu và năng lực của tổ chức + Cụ thể, rõ ràng, gắn liền với công việc và đối tượng + Chính xác, dễ sử dụng - Về cách thức xây dựng tiêu chuẩn: + Lựa chọn những người có năng lực + Đầu tư về thời gian và tài chính * Đo lường Việc đo lường phải xuất phát từ những tiêu chuẩn đã được xác lập. Đo lường bao gồm việc thực hiện công 236 việc và kết quả của công việc. Đây là hoạt động đối chiếu, so sánh giữa hoạt động và kết quả hoạt động với tiêu chuẩn đề ra, từ đó có thể phát hiện những sai lầm và sai lệch. Việc đo lường không phải lúc nào cũng được thực hiện một cách dễ dàng và chính xác, nhất là đối với những công việc và đối tượng phức tạp, tiêu chuẩn không rõ ràng hay mang tính định tính. Trong trường hợp như vậy, đôi khi nhà quản lý có thể dùng khả năng phân tích của mình để phán đoán và chỉ ra các sai lệch. - Một số phương pháp đo lường: + Đánh giá bằng điểm và đồ thị + Xếp hạng luân phiên + So sánh cặp đôi + Đo lường điểm mấu chốt + Sử dụng các công cụ ISO, hộp đen - Một số yêu cầu trong quá trình đo lường việc thực hiện kết quả: + Không được mang tiêu chuẩn của một công việc này sang để áp đặt, đánh giá một công việc khác. + Loại bỏ những thành kiến và định kiến cá nhân 237 trong quá trình đo lường, đánh giá. + Tiến hành đo lường, đánh giá thường xuyên, đúng yêu cầu, đúng mục đích và quy trình + Kết quả đo lường phải phù hợp với công việc, chức năng, nhiệm vụ của người thực hiện công việc + Đo lường phải chỉ ra được sai lệch một cách chính xác và nguyên nhân của những sai lệch đó. * Các giải pháp điều chỉnh - Đối với ưu điểm Khi phát hiện những ưu điểm của hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức, các nhà quản lý phải đưa ra các giải pháp nhằm phát huy, kế thừa và nhân rộng nó. Bên cạnh đó phải kịp thời khích lệ, động viên bằng các hình thức khen thưởng đối với các cá nhân, bộ phận thực hiện công việc đó. - Đối với nhược điểm Khi phát hiện ra sai lầm và sai lệch, người quản lý cần phải tập trung phân tích vấn đề để tìm ra nguyên nhân sai lầm và sai lệch, từ đó có kế hoạch đưa ra những giải pháp điều chỉnh hữu hiệu. Sửa chữa sai lầm và điều chỉnh sai lệch là những 238 công việc liên quan đến toàn bộ các chức năng của quy trình quản lý. Tuỳ theo nội dung sai lầm và sai lệch mà nhà quản lý có thể thực hiện phương án điều chỉnh phù hợp. Có thể điều chỉnh những nội dung trong lập kế hoạch (mục tiêu, phương án), hay điều chỉnh trong công tác tổ chức (thiết kế bộ máy, phân công công việc, giao quyền), hoặc điều chỉnh trong công tác lãnh đạo (nội dung hay cách thức lãnh đạo), thậm chí điều chỉnh ngay trong công tác kiểm tra (tiêu chuẩn, đo lường). Những phương án điều chỉnh đó là căn cứ vào nguyên nhân dẫn tới những sai lầm và sai lệch. Nếu như công việc xác lập tiêu chuẩn, đo lường kết quả là những công việc khó khăn thì việc đưa ra các giải pháp điều chỉnh lại càng khó khăn hơn. 8.2.2 Quy trình kiểm tra chi tiết Quy trình kiểm tra chi tiết gồm tám bước cơ bản và được mô tả theo sơ đồ sau: Quá trình kiểm tra chi tiết là sự cụ thể hoá của quy trình kiểm tra cơ bản và nó là một hệ thống mang tính phản hồi. Tính phản hồi của hệ thống kiểm tra chi tiết được biểu hiện ở chỗ: hệ thống này phân tích quá trình kiểm tra một cách toàn diện và chi tiết hơn so với tiến trình kiểm tra cơ bản (thiết lập tiêu chuẩn, đo lường và 239 các giải pháp điều chỉnh). Các nhà quản lý tiến hành đo lường hoạt động và kết quả hoạt động đã thực hiện trong thực tế, so sánh kết quả đo lường này với các tiêu chuẩn đã được xác lập, rồi xác định và phân tích các nguyên nhân của các vấn đề. Sau đó, để thực hiện những giải pháp phù hợp cần thiết, các nhà quản lý phải đưa ra một chương trình cho các giải pháp và thực hiện chương trình đó để đạt tới kết quả mong muốn. Quy trình này lại tiếp tục một chu kỳ mới theo những nội dung trên nhưng ở một cấp độ và trình độ cao hơn. 8.2.3 Phương pháp kiểm tra Phương pháp kiểm tra là toàn bộ cách thức đo lường hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức trên cơ sở lựa chọn những công cụ, phương tiện và cách thức phù hợp nhằm đạt tới kết quả kiểm tra chính xác và khách quan. Phương pháp kiểm tra bao gồm các nhân tố: + Phân công chủ thể kiểm tra phù hợp với chức vị + Lựa chọn công cụ và phương tiện kiểm tra phù hợp + Lựa chọn cách đo lường phù hợp Sự phù hợp của công cụ, phương tiện và cách thức đo lường gắn liền với chủ thể, đối tượng, hoàn cảnh 240 kiểm tra. Chủ thể kiểm tra có thể là một người, một nhóm người với các tầng nấc khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích, nội dung, tính chất của công việc, đối tượng và hoàn cảnh mà chủ thể kiểm tra lựa chọn những công cụ và cách thức kiểm tra phù hợp. Một số công cụ kiểm tra - Bảng tiêu chuẩn công việc - Nội quy, quy chế, pháp luật - Các công cụ kĩ thuật: Biểu đồ Gantt, PERT (Program Evaluation and Review Technique) v.v. Một số cách kiểm tra - Kiểm tra trực tiếp và kiểm tra gián tiếp - Kiểm tra khâu trọng điểm - Kiểm tra chéo giữa các bộ phận - Kiểm tra ngẫu nhiên và kiểm tra mặc nhiên - Kiểm tra toàn bộ với kiểm tra bộ phận 8.2.4 Yêu cầu của kiểm tra Với mỗi loại hình và nội dung kiểm tra khác nhau 241 sẽ có những yêu cầu và nguyên tắc kiểm tra khác nhau. Tuy nhiên, có thể đưa ra các yêu cầu cơ bản của công tác kiểm tra như sau: - Công việc kiểm tra cần phải được thiết kế theo các kế hoạch và chức vị. Mọi vấn đề kiểm tra và kỹ thuật kiểm tra phải phản ánh những đòi hỏi và nội dung của kế hoạch. Bởi lẽ, cơ sở và nguyên nhân phải kiểm tra là dựa vào kế hoạch. - Công việc kiểm tra cần phải được thiết kế phù hợp với đặc điểm cá tính của nhà quản lý. Kiểm tra là một công việc và chức năng của nhà quản lý nhằm làm cho các kế hoạch và mục tiêu của tổ chức chắc chắn trở thành hiện thực. Các phương thức kiểm tra chỉ là một công cụ để nhà quản lý thực hiện công việc của mình. Vì vậy, các nhà quản lý chỉ sử dụng hệ thống kiểm tra hiệu quả khi những hệ thống đó phù hợp với năng lực và sở thích của họ. - Việc kiểm tra phải được thực hiện tại những điểm trọng yếu trong toàn bộ hệ thống. - Kiểm tra phải khách quan. Kiểm tra phải khách quan từ việc thiết kế tiêu chuẩn, đo lường đến việc diễn đạt kết quả kiểm tra. 242 - Kiểm tra phải phù hợp với bầu không khí và văn hoá tổ chức. - Kiểm tra phải tiết kiệm và hiệu quả - Kiểm tra phải tạo động lực để hoàn thiện và phát triển tổ chức. Chủ đề ôn tập và thảo luận: 1. Làm rõ khái niệm kiểm tra. Phân tích đặc điểm và vai trò của kiểm tra trong quản lý. 2. Phân tích quy trình kiểm tra cơ bản và quy trình kiểm tra chi tiết 3. Phân tích những yêu cầu đối với công tác kiểm tra Tài liệu tham khảo chương 8: James H. Donnelley và các tác giả: Quản trị học căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2004, trang 304 - 327. CHƯƠNG 9: THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ 243 Chương này bao gồm các nội dung cơ bản: - Khái niệm thông tin và thông tin quản lý + Định nghĩa thông tin và thông tin quản lý + Vai trò của thông tin trong quản lý + Phân loại thông tin trong quản lý - Quá trình thông tin trong quản lý + Thông tin cho việc xây dựng quyết định quản lý + Thông tin cho việc triển khai thực hiện quyết định quản lý + Thông tin trong kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quyết định quản lý - Những trở ngại của quá trình thông tin và yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý + Những trở ngại của quá trình thông tin trong quản lý + Yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý 244 9.1 Khái niệm thông tin và thông tin quản lý 9.1.1 Định nghĩa thông tin và thông tin quản lý Thông tin là một vấn đề phức tạp bao chứa đựng nội dung đa dạng và phong phú vì thế nó được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo nghĩa chung nhất thì thông tin được hiểu là những tri thức được sử dụng để định hướng, tác động tích cực và để điều khiển nhằm duy trì tính đặc thù về chất, hoàn thiện và phát triển hệ thống. Thông tin quản lý là hệ thống tri thức được thu thập và xử lý để phục vụ cho việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá quyết định quản lý. Từ định nghĩa này, có thể thấy thông tin quản lý bao gồm: - Hệ thống tri thức được thu thập và xử lý (thông tin đầu vào) - Thông tin trong tổ chức thực hiện quyết định quản lý (quá trình truyền thông) - Thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá quyết định quản lý (thông tin phản hồi) 9.1.2 Đặc trưng của thông tin quản lý 245 - Thông tin không phải là vật chất, nhưng nó tồn tại nhờ “vỏ vật chất”, tức là vật mang thông tin (tài liệu, sách báo, tivi). Chính vì vậy, thường xảy ra hiện tượng: cùng một vật mang thông tin như nhau nhưng người nhận tin có thể thu lượm được những giá trị khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ và vấn đề mà họ quan tâm. - Thông tin trong quản lý có số lượng lớn vì tính chất đa dạng và phong phú của hoạt động quản lý, bởi vậy, mỗi chủ thể quản lý, mỗi tổ chức đều có thể trở thành một trung tâm thu phát thông tin. - Thông tin trong quản lý phản ánh trật tự và cấp bậc của quản lý. Trong một tổ chức tồn tại các cấp quản lý khác nhau. Do dó, việc tiếp nhận và xử lý thông tin cũng như sử dụng nó đối với các cấp quản lý khác nhau là có sự khác biệt. Nói cách khác, không thể có sự bình đẳng tuyệt đối trong tiếp nhận, xử lý và sử dụng thông tin của các cấp quản lý và của các thành viên trong tổ chức. 9.1.3 Vai trò của thông tin trong quản lý Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý. Trong mỗi tổ chức, để cho các hoạt động quản lý có hiệu quả thì điều không thể thiếu được là phải xây dựng hệ thống thông tin tối ưu. Vai trò của thông tin trong quản lý thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: 246 - Vai trò của thông tin trong việc lập kế hoạch và ra quyết định Lập kế hoạch và ra quyết định là công việc phức tạp và khó khăn nhưng nó lại có ý nghĩa tiên quyết đối với các nhà quản lý. Để có được những kế hoạch và những quyết định đúng đắn, các nhà quản lý cần rất nhiều thông tin. Nhờ có thông tin mà các nhà quản lý có thể giải quyết đúng đắn và hiệu quả các vấn đề sau: + Nhận thức vấn đề cần phải lập kế hoạch và ra quyết định + Xác định cơ hội cũng như thách thức đối với tổ chức + Xác lập các cơ sở tiền đề khoa học cần thiết để xây dựng các mục tiêu. + Lựa chọn các phương án để thực hiện các quyết định quản lý - Vai trò của thông tin trong công tác tổ chức Trong quá trình thực hiện chức năng tổ chức, thông tin có vai trò quan trọng ở các phương diện sau: + Nhận thức các vấn đề liên quan tới việc thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức, phân công phân nhiệm và giao quyền 247 + Cung cấp các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật lực và tài lực + Xây dựng các phương án để bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân lực và phân bổ các nguồn lực khác + Giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác tổ chức - Vai trò của thông tin trong công tác lãnh đạo Khi thực hiện chức năng lãnh đạo, thông tin giúp các nhà quản lý giải quyết đúng đắn và hiệu quả các nội dung sau: + Nhận thức các vấn đề liên quan tới động cơ thúc đẩy nhân viên + Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng nội quy, quy chế và chính sách của tổ chức + Lựa chọn các phương pháp và phong cách quản lý hiệu quả - Vai trò của thông tin trong công tác kiểm tra Trong lĩnh vực kiểm tra, thông tin có vai trò quan trọng trên các phương diện: + Nhận thức vấn đề cần phải kiểm tra 248 + Cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng các tiêu chuẩn + Xây dựng các phương án để đo lường và các giải pháp sửa chữa sai lầm của chủ thể Như vậy, có thể thấy rằng thông tin là mạch máu liên kết toàn bộ các chức năng của quy trình quản lý, là nhân tố không thể thiếu để xây dựng, triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá các quyết định quản lý. Thông tin là cầu nối giữa tổ chức với môi trường. 9.1.4 Phân loại thông tin quản lý Thông tin quản lý là một dạng thông tin đặc biệt, tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau. Tuỳ vào các căn cứ khác nhau mà có thể phân chia thông tin thành loại: - Căn cứ vào mức độ xử lý thông tin + Thông tin ban đầu Thông tin ban đầu là những thông tin chưa được xử lý để phục vụ cho hoạt động quản lý, nhưng nó có thể là một thông tin đã được xử lý ở phương diện khác với mục đích khác. + Thông tin trung gian 249 Thông tin trung gian là loại thông tin đã được xử lý nhưng mới ở mức sơ cấp. Vì vậy, các nhà quản lý phải cẩn trọng trong việc xử lý các thông tin này để phục vụ cho hoạt động quản lý. + Thông tin cuối cùng Thông tin cuối cùng là thông tin đã được xử lý một cách triệt để và có thể được sử dụng cho hoạt động quản lý. - Căn cứ vào mức độ phản ánh của thông tin + Thông tin đầy đủ (Thông tin tổng thể) Thông tin đầy đủ là thông tin về chỉnh thể đối tượng và đã được xử lý. + Thông tin không đầy đủ (Thông tin bộ phận) Thông tin không đầy đủ là thông tin về một mặt, một khía cạnh của đối tượng. - Căn cứ vào tính pháp lý của thông tin + Thông tin chính thức Thông tin chính thức là thông tin được công bố bởi những cấp quản lý xác định trong tổ chức. + Thông tin phi chính thức 250 Thông tin phi chính thức là những thông tin không phải do những người có trách nhiệm trong tổ chức công bố. - Căn cứ vào chức năng của quy trình quản lý: + Thông tin phục vụ quá trình lập kế hoạch và ra quyết định + Thông tin phục vụ công tác tổ chức + Thông tin phục vụ công tác lãnh đạo + Thông tin phục vụ công tác kiểm tra - Căn cứ hướng chuyển động của thông tin: + Thông tin theo chiều dọc Thông tin theo chiều dọc là thông tin từ cấp trên chuyển xuống cấp dưới và cấp dưới chuyển lên cấp trên trong một tổ chức và của quan hệ giữa tổ chức cấp trên và tổ chức cấp dưới. + Thông tin theo chiều ngang Thông tin theo chiều ngang là thông tin giữa các cấp quản lý đồng cấp và giữa những người bị quản lý với nhau. - Căn cứ vào nội dung của các lĩnh vực liên quan 251 tới hoạt động quản lý + Thông tin kinh tế, thông tin tài chính.v..v. + Thông tin pháp luật + Thông tin văn hoá - xã hội.v.v. - Theo hình thức truyền đạt thông tin + Thông tin bằng văn bản + Thông tin bằng lời nói + Thông tin không lời Ngoài ra, có thể phân loại: thông tin về nhân sự, thông tin về tài chính...; thông tin mới, thông tin lạc hậu (đã lão hoá), 9.2 Quá trình thông tin trong quản lý 9.2.1 Quá trình thông tin cho việc xây dựng quyết định quản lý Quá trình này gồm: Thu thập thông tin; Xử lý thông tin và Sử dụng thông tin. Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin liên quan tới những vấn đề về thực trạng, khả năng của tổ chức và những thông tin bên ngoài nhằm xây dựng mục tiêu và các chương trình hoạt động phù hợp. 252 9.2.2 Quá trình thông tin triển khai thực hiện quyết định quản lý - Ban hành các quyết định quản lý - Truyền đạt việc thực hiện quyết định quản lý - Giải thích, hướng dẫn thực hiện quyết định Đây chính là quá trình truyền tin trong quản lý. Quá trình này bao gồm: 1. Nguồn tin (Quyết định quản lý), 2. Thông điệp, 3. Mã hoá, 4. Truyền đạt qua các kênh, 5. Giải mã, 6. Nơi nhận, 7. Thông tin phản hồi. 9.2.3 Quá trình thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quyết định quản lý - Thông tin cho việc xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra - Thông tin về kết quả thực hiện quyết định quản lý - Thông tin về kết quả đánh giá - Những thông tin về các giải pháp điều chỉnh 253 9.3 Những trở ngại của quá trình thông tin và yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý 9.3.1 Những trở ngại của quá trình thông tin trong quản lý Những trở ngại đối với quá trình thông tin trong quản lý: - Những trở ngại trong việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cho việc xây dựng quyết định quản lý + Tình trạng quá tải hoặc thiếu thông tin hữu ích + Hạn chế về năng lực và kĩ năng xử lý thông tin - Những trở ngại trong việc truyền đạt thông tin + Đối với chủ thể truyền đạt + Đối chủ thể tiếp nhận + Kênh truyền đạt (phương tiện, hình thức.v.v) + Nhiễu - Những trở ngại trong việc xử lý thông tin phản hồi + Cơ cấu tổ chức 254 + Phong cách quản lý + Văn hoá tổ chức 9.3.2 Những yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý - Thông tin trong quản lý phải khách quan, chính xác, đầy đủ - Thông tin trong quản lý phải kịp thời, không sử dụng thông tin đã lạc hậu - Thiết lập hệ thống xử lý thông tin hữu hiệu - Truyền đạt thông tin phải rõ ràng, dễ hiểu - Sử dụng thông tin phản hồi Chủ đề ôn tập và thảo luận: 1. Làm rõ khái niệm thông tin và thông tin quản lý 2. Phân tích quá trình thông tin trong quản lý 3. Trình bày những trở ngại của quá trình thông tin trong quản lý và biện pháp khắc phục 4. Phân tích yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý 255 Tài liệu tham khảo chương 9: H. Koontz và các tác giả: Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB KHKT, Hà Nội, 1994, trang 519 - 535. James H. Donnelley và các tác giả: Quản trị học căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2004, trang 663 - 670. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gaston Courtois, Lãnh đạo và quản lý - một nghệ thuật, NXB LĐXH, Hà Nội, 2002 2. H. Koontz và các tác giả, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB KHKT, Hà Nội, 1994 3. P. Hersey và Ken Blanc Hard, Quản lý nguồn nhân lực, NXB CTQG, Hà Nội, 1995 4. James H. Donnelley và các tác giả, Quản trị học căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2004 5. Phạm Thị Doan và các tác giả, Các học thuyết quản lý, NXB CTQG, Hà Nội, 1995. 6. Phạm Cao Hoàn, Thực tế trong quản trị, NXB Đồng Nai, 1998 7. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng, Quản trị học, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2005 256 8. Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình quản trị học, NXB GTVT, Hà Nội, 2006 9. Nguyễn Hải Sản, Quản trị học, NXB Thống Kê, Hà Nội, 1998 10. Nguyễn Anh Thái, Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005 11. Viện NC&ĐTQL, Tinh hoa quản lý, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2003 12. Lê Hồng Lôi, Đạo của quản lý, NXB ĐHQGHN, Hà Nội, 2004 13. Hồ Văn Vĩnh (CB), Giáo trình khoa học quản lý, NXB CTQG, Hà Nội, 2003 14. Hồ Văn Vĩnh, Một số vấn đề về tư tưởng quản lý, NXB CTQG, Hà Nội, 2003 -- Tập thể lớp Khoa học quản lý K8 Khoa Văn - Xã hội trường Đại học Khoa học Điện thoại lớp trưởng: Email: khqlk8@gmail.com
File đính kèm:
- bai_giang_khoa_hoc_quan_ly_dai_cuong.pdf