Bài giảng Kinh tế nông nghiệp

Tóm tắt Bài giảng Kinh tế nông nghiệp: ...lao động những tư liệu sản xuất cần thiết; đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và chủng loại công cụ sản xuất. e. Cải tiến tổ chức lao động, thực hiện thù lao lao động đúng đắn, áp dụng những đòn bẩy kinh tế để kích thích lao động, tổ chức tốt và từng bước nâng cao đời sống của người lao động...ịnh lại các vùng kinh tế sinh thái cơ bản. Thay vì 7 vùng như trước và 8 vùng trong Niên giám thống kê, hiện nay có phương án đề nghị có 6 vùng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm: Hai vùng kinh tế sinh thái trước kia là vùng Bắc Trung Bộ và vùng ven biển Nam Trung Bộ, nay được gộp thành vùn...thuận lợi như: dân số đông, lực lượng lao động dồi dào đủ khả năng đảm bảo yêu cầu phát triển sản xuất. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đang từng bước phát triển khá đồng bộ cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu sản xuất và chế biến của ngành trồng trọt ngày một tốt hơn. Các chính s...

pdf174 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế nông nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u kiện sản xuất và cung cấp thức ăn thuận lợi, có điều kiện 
chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm sữa kịp thời. Đàn bò sữa chủ yếu ở các vùng 
trung du có điều kiện sản xuất và cung cấp thức ăn thuận lợi, có điều kiện chế biến, 
bảo quản và tiêu thụ sản phẩm sữa kịp thời. Đàn bò sữa cũng có thể phát triển ở một 
số vùng đồng bằng gần các trung tâm đô thị và thành phố lớn để cung cấp sữa tươi 
phục vụ tiêu dùng trực tiếp. Nhìn chung sản phẩm của ngành chăn nuôi lấy sữa luôn 
luôn đòi hỏi phải được chế biến, bảo quản kịp thời với các điều kiện kỹ thuật và trang 
thiết bị phù hợp. Do vậy, chăn nuôi bò sữa thường phải được phát triển thành vùng tập 
trung, gần thị trường tiêu thụ trực tiếp cần các cơ sở bảo quản chế biến công nghiệp 
cũng như điều kiện giao thông thuận lợi. Mặc dù hiện tại chăn nuôi bò sữa ở nước ta 
phát triển còn nhỏ bé song đây là một hướng phát triển chăn nuôi có thị trường tiêu 
thụ rộng lớn, ổn định và ngày càng mở rộng đồng thời cũng có những tiềm năng hứa 
hẹn tương lai phát triển. 
 c. Những biện pháp chủ yếu để đẩy mạnh chăn nuôi trâu bò ở nước ta 
c1. Vấn đề thức ăn chăn nuôi. 
Cần phải thay đổi quan niệm về nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi trâu bò, nhất là 
bò sữa và bò thịt. Trước đây, phương thức chăn nuôi trau bò cày kéo chủ yếu sử dụng 
thức ăn tận dụng phụ phẩm của trồng trọt. Phương thức cung cấp thức ăn này không 
tính đến hiệu suất tăng trọng mà chủ yếu nhằm mục tiêu duy trì. Chuyển sang phương 
thức chăn nuôi lấy thịt và sữa phải tính đến hiệu suất mang lại của thức ăn so với năng 
suất sản phẩm tức là rút ngắn thời gian duy trì, tăng thời gian cho sản phẩm một cách 
tập trung. Do vậy nguồn thức ăn cần phải đầy đủ về số lượng, thời gian, đảm bảo cân 
đối về thành phần dinh dưỡng, đảm bảo về chất lượng những yêu cầu này, nguồn thức 
ăn tự nhiên không thể đáp ứng được mà phải có nguồn thức ăn sản xuất theo mục đích 
định trước. Do vậy, việc qui hoạch vùng sản xuất thức ăn đầu tư trồng, chế biến thức 
ăn cho chăn nuôi bò thịt và sữa là một giải pháp mang ý nghĩa tiên quyết đối với phát 
triển chăn nuôi trâu bò ở nước ta. 
c2. Cải tạo giống phù hợp với mục đích chăn nuôi. 
Trước đây, chăn nuôi trâu bò ở nước ta thực hiện theo phương thức tận dụng các 
nguồn thức ăn sẵn có của tự nhiên và các phụ phẩm của trồng trọt nên giống trâu bò 
cũng chủ yếu là giống địa phương không đòi hỏi cao về nguồn thức ăn, có thể để thích 
nghi với điều kiện thức ăn sẵn có, song năng suất sản phẩm rất thấp, không ổn định. 
Chuyển sang phương thức chăn nuôi mới là chăn nuôi lấy thịt và sữa, hiệu quả chăn 
nuôi phụ thuộc rất lớn vào khả năng cho năng suất sản phẩm của vật nuôi. Do vậy việc 
cải tạo, thay đổi giống đàn bò theo hướng tăng mức tiêu thụ thức ăn với yêu cầu cân 
đối về thành phần chất và chất lượng đảm bảo thì mới có thể cho được năng suất sản 
phẩm thịt, sữa cao có chất lượng. Như vậy, bên cạnh các hoạt động chăn nuôi thương 
phẩm thì việc phát triển đàn bò sinh sản và bò đực giống có chất lượng cao là khâu 
mang tính quyết định đối với việc cung cấp con giống tốt cho các hoạt động chăn nuôi 
thương phẩm. Trên cơ sở kết quả chương trình Zêbu hoá trâu bò nước ta, phát triển 
nhanh đàn bò giống để thay thế đàn bò giống địa phương nhằm tăng nhanh thể lực đàn 
 bò thịt ở các vùng chăn nuôi tập trung. Cùng với việc đàn bò sữa nhập nội từng bước 
thuần hoá, đẩy mạnh việc lai tạo đàn bò sữa ngoại nhập với giống bò tốt trong nước để 
nhanh chóng cung cấp giống tót nhằm phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa ở nước 
ta. 
c3. Thực hiện một số chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi trâu bò thịt và bò 
sữa theo phương thức tập trung. 
- Chính sách đầu tư cho vay vốn để tạo lập đàn vật nuôi ban đầu gồm tiền mua con 
giống xây dựng chuồng trại, xây dựng cơ sở sản xuất chế biến thức ăn. 
- Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với các hoạt động sản xuất thức ăn gia súc như 
miễn thuế nông nghiệp đối với đất qui hoạch phát triển cây thức ăn gia súc, miễn giảm 
thuế đối với các hoạt động chế biến, bảo quản thức ăn chăn nuôi. 
- Thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở chế biến thịt sữa tại 
các vùng chăn nuôi tập trung. Khuyến khích các cơ sở chế biến thu mua sử dụng 
nguyên liệu từ sản phẩm chăn nuôi trong nước. 
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các 
tầng lớp nhân dân về phát triển chăn nuôi trâu bò thịt sữa, sữa thay thế phương thức và 
kỹ thuật chăn nuôi cổ truyền. 
2. Chăn nuôi lợn - ngành chăn nuôi lấy thịt chủ yếu ở nước ta. 
Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu không chỉ ở nước ta mà cả ở nhiều nước 
trên thế giới. Một đặc điểm quan trọng mang tính ưu việc của chăn nuôi lợn là thời 
gian chăn thả ngắn, sức tăng trưởng nhanh và chu kỳ tái sản xuất ngắn. Tính bình 
quân một lợn nái trong một năm có thể đẻ trung bình 2,5-3 lứa, mỗi lứa 8-12 con và 
có thể tạo ra một khối lượng thịt hơi tăng trọng từ 800-1000 kg đối với giống lợn nội 
và tới 2000 kg đối với lợn lai ngoại. Mức sản xuất và tăng trưởng cao 5-7 lần so với 
chăn nuôi bò trong cùng điều kiện nuôi dưỡng. Hơn nữa tỷ trọng thịt sau giết mổ so 
 với trọng lượng thịt hơi tương đối cao, có thể đạt tới 70-72%, trong lúc đó thịt bò chỉ 
đạt từ 40-45%. 
Bên cạnh đó, lợn là loại vật nuôi tiêu tốn ít thức ăn so với tỷ lệ thể trọng và thức ăn có 
thể tận dụng từ nhiều nguồn phế phụ hẩm trồng trọt công nghiệp thực phẩm và phụ 
phẩm trồng trọt công nghiệp thực phẩm và phụ phẩm sinh hoạt. Chính vì vậy trong 
điều kiện nguồn thức ăn có ít, không ổn định vẫn có thể phát triển chăn nuôi lợn phân 
tán theo qui mô như từng hộ gia đình. 
Đầu tư cơ bản ban đầu cho chăn nuôi lợn ít, chi phí nuôi dưỡng trải đều suốt quá trình 
sản xuất, chu kỳ sản xuất ngắn nên chăn nuôi lợn có thể đầu tư phát triển ở mọi điều 
kiện gia đình nông dân. 
Chăn nuôi lợn không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng trong 
nước, mà sản phẩm thịt lợn còn là nguồn thực phẩm xuất khẩu có giá trị. Nhờ đặc tính 
sinh sản nhiều nên mỗi lứa và nhiều lứa trong một năm, nên hiện nay chăn nuôi lợn 
nái sinh sản để xuất khẩu lợn sữa đang là mặt hàng xuất khẩu có giá trị được thị 
trường các nước trong khu vực ưa chuộng. Đối với nhiều vùng nông thôn, và nhất là 
trong xu thế phát triển nền nông nghiệp hữu cơ sinh thái, chăn nuôi lợn còn góp phần 
tạo ra nguồn phân bón hữu cơ quan trọng cho phát triển ngành trồng trọt, góp phần cải 
tạo đất, cải tạo môi trường sinh sống của các vi sinh vật đất. 
Với ý nghĩa kinh tế trên, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã sớm phát triển ở khắp mọi 
vùng nông thôn với phương thức chăn nuôi gia đình là chủ yếu. Những năm trước 
đây, khi chăn nuôi lợn còn mang tính chất tận dụng các phế phụ phẩm của ngành 
trồng trọt, tận dụng các phụ phẩm trong sinh hoạt của các gia đình, nguồn thức ăn 
chăn nuôi không ổn định và chưa độc lập thì giống lợn nuôi chủ yếu là lợn nội dễ 
thích nghi với điều kiện nuôi dưỡng, không đòi hỏi đầu tư nhiều. Khi chăn nuôi lợn 
chuyển sang phương thức chăn nuôi tập trung và chăn nuôi theo phương thức thâm 
canh đầu tư lớn để đẩy nhanh hiệu suất tăng trọng thì giống lợn nuôi được thay dần 
bằng giống các loại lợn lai kinh tế, lai ngoại với đặc tính sinh trưởng nhanh, tiêu tốn 
 thức ăn cao và chất lượng thức ăn phải ổn định và sử dụng thức ăn tổng hợp chế biến 
sẵn. 
a. Phương hướng phát triển chăn nuôi lợn ở nước ta. 
Nước ta có nhiều tiềm năng thích hợp với đặc tính chăn nuôi lợn. Trước hết, sản xuất 
nông nghiệp ở nhiều vùng nông thôn thường mang tính chất đan xen nhiều loại cây 
trồng hoa màu lương thực là nguồn cung cấp thức ăn sẵn có tại chỗ cho chăn nuôi lợn. 
Thêm vào đó điều kiện khí hậu ở hầu hết các vùng lãnh thổ nông nghiệp nước ta cũng 
rất phù hợp với đòi hỏi sinh học phát triển của lợn. Do vậy đàn lợn có thể phát triển ở 
rộng khắp vùng nông thôn nước ta. 
Thứ đến đàn lợn ó thể phát triển rộng rãi ở các vùng đồng bằng châu thổ với cơ cấu 
sản xuất ngành trồng trọt đa dạng vừa là nơi có thể cung cấp thức ăn tinh cho chăn 
nuôi từ sản phẩm các loại cây lấy hạt, củ quả sản xuất tại chỗ, đồng thời là nơi sản 
xuất và cung cấp thường xuyên các loại rau xanh cho chăn nuôi. Đàn lợn cũng cần 
được phát triển tập trung quanh các khu công nghiệp các trung tâm đô thị và thành 
phố lớn để có sản phẩm thịt cung cấp kịp thời có chất lượng cho tiêu dùng tại chỗ. 
Việc chăn nuôi lợn tập trung phải thực hiện phương thức chăn nuôi công nghiệp là 
chủ yếu với các nguồn thức ăn tổng hợp chế biến sẵn. 
Bên cạnh chăn nuôi lợn tập trung cho các trung tâm đô thị và thành phố lớn, chăn nuôi 
lợn tập trung còn có thể phát triển ở một số vùng đồng bằng có điều kiện thuận lợi 
nhằm đáp ứng đủ nhu cầu thực phẩm cho nhân dân, nguyên liệu cho công nghiệp chế 
biếnvà sản phẩm xuất khẩu ngày càng nhiều. 
b. Biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi lợn ở nước ta. 
b1. Thay đổi cơ cấu giống. 
Trong lịch sử chăn nuôi lợn ở nước ta chủ yếu để tận dụng nguồn thức ăn dư thừa sẵn 
có đồng thời là nguồn cung cấp phân bón hữu cơ cho trồng trọt. Do vậy các giống lợn 
địa phương như lợn ỉ, mông cái hoặc lai đại là giống lợn rất thích nghi với phương 
 thức chăn nuôi này. Phương thức chăn nuôi lợn hiện nay thực hiện phương thức thâm 
canh với mức đầu tư thức ăn nhiều đòi hỏi giống lợn phải có khả năng tiếp nhận thức 
ăn cao, mức tăng trọng nhanh và trọng lượng xuất chuồng cao. Nhu cầu tiêu dùng 
trong nước cũng như xuất khẩu đều đòi hỏi sản phẩm thịt có tỷ lệ nạc cao. Do vậy việc 
lai tạo giống lợn cũng phải chú trọng phát triển đàn lợn hướng nạc, nhất là các vùng 
chăn nuôi tập trung phục vụ cho các nhà máy chế biến và cung cấp thành phẩm cho 
các Thành phố. Việc phát triển sản phẩm lợn sữa xuất khẩu đang đặt ra một hướng 
phát triển mới cho chăn nuôi lợn nái sinh sản để phát triển đàn lợn con. Việc phát triển 
đàn lợn nái sinh sản vừa phải đáp ứng yêu cầu về khả năng sinh sản cao với số con 
trên mỗi lừa nhiều và đẻ nhiều lứa trong năm, đồng thời lợn mẹ phải có khả năng 
thích nghi tốt với các điều kiện thay đổi khí hậu và tránh được bệnh tật. 
Để đảm bảo có được giống lợn có chất lượng tốt đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trên 
đây, công tác nghiên cứu, lai tạo, sản xuất con giống cấp I cần được đặc biệt chú ý đầu 
tư. Việc phát triển các cơ sở sản xuất con giống gốc và lai F1 và lai tạo các giống mới 
chủ yếu phải được thực hiện tại các cơ sở trạm trại của Nhà nước được trang bị máy 
móc kỹ thuật hiện đại và đầu tư kinh phí thoả đáng. Việc kinh doanh con giống chỉ có 
thể thực hiện ở các vùng lai F2để đưa vào sản xuất thương phẩm. 
b2. Đảm bảo cơ sở thức ăn chăn nuôi. 
Cần xoá bỏ thói quen của người sản xuất từ xa xưa coi chăn nuôi lợn là hoạt động tận 
dụng thức ăn dư thừa sẵn có. Muốn nâng cao trọng lượng xuất chuồng, nâng cao mức 
tăng trọng hàng tháng thì phải sử dụng các giống lợn lai ngoại các giống lợn này đều 
đòi hỏi mức đầu tư thức ăn cao, thức ăn được chế biến với cơ cấu thành phần chất 
dinh dưỡng cân đối giữa chất bột, chất đạm và các yếu tố vi lượng bổ sung. Muốn vậy, 
ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi phải được phát triển thành ngành sản xuất độc lập, 
nguồn thứ ăn tổng hợp qua chế biến công nghiệp phải sẵn có. Bên cạnh nguồn cung 
cấp thức ăn tổng hợp, thức ăn công nghiệp thì việc qui hoạch vùng sản xuất thức ăn 
xanh có chất lượng phù hợp cũng cần phải được chú ý phát triển. 
 b3. Tăng cường công tác thú y, phòng trừ dịch bệnh. 
Điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta vừa tạo điều kiện thuận lợi cho đàn lợn phát 
triển tăng trọng nhanh song cũng gây ra nhiều loại dịch bệnh cho đàn lợn, nhất là vào 
các thời kỳ thay đổi mùa khí hậu. Do vậy công tác thú ý, phòng trừ dịch bệnh phải 
được chú ý thực hiện thường xuyên định kỳ công tác phòng dịch để tập trung điều trị 
dập tắt mầm bệnh xúc tiến các hoạt động bảo hiểm chăn nuôi lợn để hạn chế các thiệt 
hại rủi ro cho người sản xuất. 
3. Chăn nuôi gia cầm, ngành chăn nuôi lấy trứng thịt và thịt quan trọng ở nước 
ta. 
a. Ý nghĩa kinh tế, đặc điểm và khả năng phát triển chăn nuôi gia cầm. 
Chăn nuôi gia cầm cung cấp cho con người nhiều loại sản phẩm quí có giá trị dinh 
dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trước hết, trứng và thịt gia cầm thường chứa nhiều chất 
dinh dưỡng như prôtít, đạm, chất khoáng, chất vi lượng và nhiều loại chất dinh dưỡng 
quí mà nhiều loại thịt khác không có được. Các loại lông vũ gia cầm còn là sản phẩm 
nguyên liệu quí giá cho công nghiệp may mặc và thời trang. 
Chăn nuôi gia cầm có những đặc điểm mang tính lợi thế rất cao dễ thích nghi với mọi 
điều kiện của sản xuất. Gia cầm là loại vật nuôi sớm cho sản phẩm với khả năng sản 
xuất rất lớn. Một gà đẻ trong một năm có thể cho 150-180 trứng, nếu đem ấp nở và 
tiếp tục nuôi thành gà thịt có thể tạo ra khoảng 100 kg thịt hơi trong khu nuôi một bò 
mẹ 220 kg sau một năm cũng chỉ có thể tạo ra một bê con với trọng lượng khoảng 100 
kg. Chăn nuôi gia cầm yêu cầu đầu tư ban đầu không lớn, song tốc độ quay vòng 
nhanh, chu kỳ sản xuất ngắn. Gia cầm là loại vật nuôi hoàn toàn có thể tự kiếm sống 
bằng các nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên do vậy đầu tư cho chăn nuôi gia cầm chỉ 
theo phương thức tự nhiên cần đầu tư giống ban đầu mà không cần chi phí thường 
xuyên trong quá trình sản xuất. Thời gian sản xuất trong chăn nuôi gia cầm là ngắn 
nhất, hiện nay chỉ sau 60 ngày chăm sóc sản phẩm đã cho thu hoạch. Chính nhờ 
những ưu thế trên, nên chăn nuôi gia cầm phát triển rất sớm và rộng rãi, phổ biến đối 
với mọi gia đình ở nông thôn. Trước đây, chăn nuôi gia cầm chủ yếu thực hiện theo 
 phương thức chăn thả tự nhiên để gia cầm tự kiếm các nguồn thức ăn sẵn có trong tự 
nhiên. Phương thức này có ưu điểm về chất lượng sản phẩm cao, song thời gian sản 
xuất kéo dài tốc độ tăng trưởng chậm. Ngày nay, việc đưa phương thức chăn nuôi 
công nghiệp và công nghiệp gia cầm đã tạo ra sự thay đổi vượt bật về khả năng sản 
xuất cả về tốc độ tăng trọng nhanh và rút ngắn thời gian sản xuất. Tuy nhiên,chất 
lượng sản phẩm có sự khác biệt so với chăn thả tự nhiên. 
b. Phương hướng phát triển chăn nuôi gia cầm ở nước ta. 
Nước ta nhất là các vùng đồng bằng châu thổ có nhiều diện tích mặt nước, sông hồ là 
nguồn cung cấp thức ăn sẵn có và có giá trị cho phát triển chăn nuôi vịt và ngan theo 
phương thức kết hợp với chăn thả tự nhiên tại các vùng các giống li có sức tăng 
trưởng nhanh thời gian sản xuất ngắn, trọng lượng cao. Thời gian phát triển chăn thả 
cũng phải tính toán lựa chọn và thời kỳ có sẵn nguồn thức ăn, điều kiện thời tiết khí 
hậu thuận lợi phù hợp với phương thức sản xuất chăn thả như vào vụ thu hoach lúa 
đông xuân và chuẩn bi sản xuất vụ hè thu. Đối với đàn gia cầm đẩy mạnh phát triển 
chăn nuôi các giống gà mới có năng suất cao, tốc độ tăng trọng nhanh thời gian sản 
xuất ngắn. Một mặt tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo phương thức công 
nghiệp tập trung tại các vùng ven trung tâm đô thị thành phố, và các khu đông dân mở 
rộng hình thức chăn nuôi công nghiệp thả vườn để cung cấp sản phẩm tiêu dùng tại 
chỗ. Mặt khác, cần đẩy mạnh hình thức chăn nuôi thâm canh kết hợp chăn thả tự 
nhiên trên cơ sở phát triển các giống gà vừa thích ứng với phương thức chăn nuôi 
thâm canh theo phương thức công nghiệp, vừa thích ứng với điều kiện chăn thả để 
nâng cao chất lượng sản phẩm mang tính tự nhiên. 
Phương thức này chú trọng phát triển chủ yếu ở các vùng trung du, đồi núi, các vùng 
đồng bằng có điều kiện địa bàn chăn thả. 
c. Những biện pháp chủ yếu đẩy mạnh chăn nuôi gia cầm ở nước ta. 
c1. Giải quyết vấn đề giống gia cầm. 
 Một mặt cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu, lai tạo các giống lúa gia cầm nhập 
ngoại có năng suất, chất lượng cao và thời gia sản xuất ngắn. Công việc này phải được 
thực hiện tại các trung tâm nghiên cứu và nhân giống tập trung của Nhà nước. Mở 
rộng hệ thống các trạm trại nhân giống và cung cấp giống gia cầm thương phẩm tại 
các vùng dân cư để cung cấp giống gia cầm cho tất cả các hoạt động chăn nuôi trong 
vùng, tiến tới thay thế hoàn toàn phương thức nhân giống theo phương thức tự nhiên. 
c2. Giải quyết vững chắc vấn đề thức ăn. 
Dù thực hiện phương thức chăn nuôi nhốt tại chỗ theo phương thức công nghiệp hay 
nuôi chăn thả kết hợp thì nguồn thức ăn tổng hợp chế biến sẵn với đầy đủ các yếu tố 
thành phần dinh dưỡng vẫn là nguồn cung cấp thức ăn chủ yếu cho chăn nuôi gia cầm. 
Do vậy một mặt cần đẩy mạnh phát triển hệ thống công nghiệp chế biến thức ăn gia 
súc, mặt khác cần đẩy mạnh các hoạt động trồng trọt lấy nguyên liệu cho công nghiệp 
chế biến thức ăn. 
c3. Đầu tư xây dựng, trang bị các phương tiện vật chất như chuồng trại phù hợp với 
phương thức chăn nuôi công nghiệp. 
Khu vực chuồng trại chăn nuôi cần được qui hoạch phát triển độc lập để hạn chế điều 
kiện truyền dịch đồng thời thuận tiện cho việc giữ gìn vệ sinh môi trường. 
c4. Tăng cường công tác thú y phòng trừ dịch bệnh và đẩy mạnh các hoạt động 
khuyến nông để chuyển giao kiến thức kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh 
đến từng người chăn nuôi. 
TÓM TẮT CHƯƠNG 
1- Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp,chăn nuôi cung 
cấp nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao. Một xu hướng tiêu 
dùng có tính qui luật là khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng về các sản 
phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên cả về số lượng và chủng loại. Chăn nuôi còn là 
ngành cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên liệu quí cho công nghiệp chế biến. Phát 
triển chăn nuôi còn có mối quan hệ khăng khít thúc đẩy phát triển ngành trồng trọt, tạo 
nên một nền nông nghiệp cân đối bền vững. 
2- Chăn nuôi là ngành sản xuất có đối tượng tác động là cơ thể sống, đòi hỏi phải có 
đầu tư duy trì thường xuyên. Chăn nuôi có thể phát triển do động phân tán theo 
phương thức tự nhiên, song cũng có thể phát triển tập trung tĩnh tại theo phương thức 
công nghiệp. sản phẩm của ngành chăn nuôi rất đa dạng. Có sản phẩm chính và sản 
phẩm phụ, có giá trị kinh tế cao. 
3- Thức ăn là nguồn nguyên liệu cơ bản thường xuyên quyết định tính chất ngành 
chăn nuôi thức ăn chăn nuôi, có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thức ăn tự 
nhiên, thức ăn từ sản phẩm ngành trồng trọt và thức ăn chế biến tương hợp theo 
phương thức công nghiệp. 
4- Ở nước ta, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh trở thành một ngành sản xuất 
chính. Ngành chăn nuôi đang chuyển mạnh từ phát triển chăn nuôi tự nhiên với mục 
đích lấy sức kéo chuyển sang hướng chăn nuôi công nghiệp thâm cạnh với mục tiêu 
lấy thịt - trứng - sữa. 
5- Chăn nuôi trâu bò là ngành chăn nuôi có nhiều tiềm năng thế mạnh để phát triển cả 
chăn nuôi theo phương thức chăn thả tự nhiên, lấy thịt cũng như chăn nuôi công 
nghiệp tập trung để lấy thịt và sữa. Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi mang lại nhiều 
lợi ích, có truyền thống phát triển từ lâu và có nhiều tiềm năng phát triển mạnh ở hầu 
hết các vùng nông thôn nước ta trên cơ sở sử dụng tổng hợp các nguồn thức ăn từ sản 
 phẩm trồng trọt sẵn có và kết hợp thức ăn chế biến công nghiệp đồng thời với việc cải 
tạo giống nuôi theo hướng tăng trọng cao và chăn nuôi hướng nạc, chăn nuôi gia cầm 
là ngành chăn nuôi đòi hỏi suất đầu tư thấp, thời gian đầu tư ngắn và suất tưng trọng 
cao. Chăn nuôi gia cầm có thể phát triển theo hướng chăn thả tự nhiên để thu hút được 
sản phẩm có chất lượng cao, đầu tư thấp nhưng thu được hiệu quả kinh tế cao, chăn 
nuôi gia cầm cũng có thể được phát triển theo phương thức công nghiệp trên cơ sở 
nguồn thức ăn tổng hợp chế biến theo phương thức công nghiệp. 
Câu hỏi ôn tập 
1- Phân tích ý nghĩa, đặc điểm của sản xuất ngành công nghiệp? 
2- Phương hướng phát triển đảm bảo nguồn thức ăn chăn nuôi. 
3- Phân tích phương hướng, biện pháp đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi ở nước 
ta. 
4- Phân tích phương hướng, biện pháp phát triển chăn nuôi trâu, bò ở nước ta. 
5- Phân tích phương hướng, biện pháp đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn ở nước ta. 
6- Phương hướng, biện pháp phát triển chăn nuôi gia cầm ở nước ta. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_kinh_te_nong_nghiep.pdf