Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Mã số MĐ 01: Nghề quản lý công trình thủy công

Tóm tắt Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Mã số MĐ 01: Nghề quản lý công trình thủy công: ...ục tiêu: - Trình bày đúng về các biện pháp kỹ thuật an toàn, liên hệ trong vận hành quản lí khai thác hệ thống thủy nông. - Thực hiện an toàn điện, an toàn lao động. - Cẩn thận, chính xác, an toàn. A. Nội dung 1. Công tác BHLĐ ở Việt Nam Luật pháp về BHLĐ ở Việt Nam. Hệ thống l...có 3.7% dòng điện tổng qua tim. Dòng đi từ tay phải qua chân có 6.7% dòng điện tổng qua tim. Dòng đi từ chân qua chân có 0.4% dòng điện tổng qua tim. Dòng đi từ đầu qua tay có 7% dòng điện tổng qua tim. 14 Dòng đi từ đầu qua chân có 6.8% dòng điện tổng qua tim. d. Tần số dòng điện tác d..., ấn tay xuống, dướn cả trọng lượng người về phía trước, đếm nhẩm 1,2,3 rồi lại từ từ thẳng người lên, tay vẫn để ở lưng, đếm nhẩm 4,5,6. Cứ như vậy 12 lần trong 1 phút đều đều theo nhịp thở của mình. Hô hấp nhân tạo theo cách này đến khi nạn nhân thở được hoặc có ý kiến của y, bác sỹ mới thôi...

pdf27 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Mã số MĐ 01: Nghề quản lý công trình thủy công, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tránh nguy hiểm khi 
tiếp xúc bất ngờ vào vật dẫn điện. 
 - Phải chọn đúng biện pháp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây 
trung tính các thiết bị điện cũng như thắp sáng theo đúng quy chuẩn. 
 - Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm 
việc. 
 - Tổ chức kiểm tra, vận hành theo đúng quy tắc an toàn. 
 - Phải thường xuyên kiểm tra dự phòng cách điện cũng như của hệ thống 
điện. 
 15 
 Qua kinh nghiệm cho thấy, tất cả các trường hợp để xảy ra tai nạn điện 
giật thì nguyên nhân chính không phải là do thiết bị không hoàn chỉnh, cũng 
không phải do phương tiện bảo vệ an toàn chưa đảm bảo mà chính là do vận 
hành sai quy cách, trình độ vận hành kém, sức khoẻ không đảm bảo. Để vận 
hành an toàn phải thường xuyên kiểm tra sửa chữa thiết bị, chọn cán bộ kỹ 
thuật, mở các lớp huấn luyện về chuyên môn, phân công trực đầy đủ vv 
 Muốn các thiết bị được an toàn đối với người làm việc và những người 
xung quanh, cần tu sửa chúng theo kế hoạch đã định, khi sửa chữa phải theo 
đúng quy trình vận hành. Ngoài các công việc làm theo chu kỳ cần có bộ phận 
trực tiếp với nhiệm vụ thường xuyên xem xét, theo dõi. Các kết quả kiểm tra 
cần ghi vào sổ trực và trên cơ sở đó mà đặt ra kế hoạch tu sửa. 
 Thứ tự thao tác không đúng trong khi đóng cắt mạch điện là nguyên nhân 
của sự cố nghiêm trọng và tai nạn nguy hiểm cho người vận hành. Để tránh tình 
trạng trên, cần vận hành thiết bị theo đúng quy trình sơ đồ nối dây điện của các 
đường dây bao gồm tình trạng thực tế của các thiết bị điện và những điểm có 
nối đất. Các thao tác phải được tiến hành theo mệnh lệnh, trừ các trường hợp 
xảy ra tai nạn mới có quyền tự động thao tác rồi báo cáo sau. 
 + Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện 
 Để phòng ngừa, hạn chế tác hại tai nạn do điện, cần áp dụng các biện 
pháp kỹ thuật an toàn điện sau đây: 
 a) Các biện pháp chủ động đề phòng xuất hiện tình trạng nguy hiểm có 
thể gây tai nạn: 
 - Đảm bảo tốt cách điện của các thiết bị điện(TBĐ). 
 - Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các bộ phận mang 
điện. 
 - Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly. 
 - Sử dụng tín hiệu, biến báo, khoá liên động. 
 b) Các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tai nạn điện khi xuất hiện tình 
trạng nguy hiểm. 
 - Thực hiện nối không bảo vệ. 
 - Thực hiện nối đất bảo vệ, cân bằng thế 
 - Sử dụng các phương tiện bảo vệ dụng cụ phòng hộ. 
 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
 1. Giới hạn an toàn của dòng điện với cơ thể người. 
 2. Đối tượng, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động 
 C. Ghi nhớ 
 - Giá trị cụ thể về giới hạn an toàn của dòng điện với cơ thể người. 
 16 
Bài 3: Phƣơng pháp cấp cứu ngƣời bị tai nạn 
 Mục tiêu: 
 - Trình bày được các phương pháp sơ cấp cứu người khi bị tai nạn lao 
động, đuối nước và khi bị điện giật. 
 - Cấp cứu được người bị điện giật, đuối nước. 
 - Cẩn thận, chính xác. 
A. Nội dung 
1. Cấp cứu người bị tai nạn lao động 
- Nạn nhân chưa mất tri giác. 
Nạn nhân dần dần hồi tỉnh, người bàng hoàng, cơ thể bị mỏi (tay, chân, 
lưng, các khớp) thở yếuthì lập tức đưa nạn nhân đến chỗ thoáng gió, yên 
tĩnh. Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê đầu cao hơn cho dễ thở và cử người chăm nom 
săn sóc. Cấm tụ tập người đông chỗ bị nạn. 
Nếu nạn nhân chỉ thấy hơi mệt, bàng hoàng, chân tay cử động bình 
thường thì làm một vài động tác thể dục cho cơ thể trở lại bình thường (tốt nhất 
là các động tác hít sâu và vận động toàn thân) 
 - Nạn nhân bất tỉnh: 
Nạn nhân bị mê man bất tỉnh nhưng còn thở nhẹ. Trường hợp này cần có 
người theo dõi nạn nhân. Khi người bị nạn chưa tỉnh, không được đổ vào mồm 
nạn nhân bất kỳ chất lỏng gì. Để nạn nhân ở nơi bằng phẳng, yên tĩnh, thoáng 
gió (nếu trời rét đặt phòng ấm). Nới rộng quần áo cho dễ thở, vạch mồm nạn 
nhân lấy chất bẩn trong mồm ra (xoa dầu gió, chà xát cho ấm người nạn nhân) 
và cử người đi mời y, bác sỹ. Trong thời gian chờ y, bác sỹ có thể làm hô hấp 
nhân tạo cho nạn nhân và các biện pháp sơ cứu thích hợp để duy trì bộ máy hô 
hấp và hồi phục bộ máy tuần hoàn cho tới khi các cơ quan này làm việc trở lại. 
- Tim ngừng đập, toàn thân bị co giật như người chết thì phải đưa nạn 
nhân ra chỗ thoáng khí, bằng phẳng. Nới rộng quần áo, thắt lưng, moi sạch các 
thứ ở trong mồm ra (dớt dãi, nước bọt) và nhanh chóng làm hô hấp nhân tạo 
hoặc hà hơi thổi ngạt cho đến khi chờ y, bác sỹ đến có ý kiến quyết định. 
Trường hợp khi con ngươi ở mắt nạn nhân đã dãn ra (thường gọi là dãn 
đồng tử) và không bắt được mạch cả ở cổ (nạn nhân vừa bị tê liệt về hô hấp và 
cả ở tim), khi đó phải chữa bằng cách vừa hô hấp nhân tạo vừa luân phiên xoa 
bóp tim. Khi nạn nhân mấp máy môi và mi mắt cổ họng bắt đầu nuốt thì kiểm 
tra xem họ đã bắt đầu tự thở thì ngừng hô hấp nhân tạo vì làm thêm chỉ gây tác 
hại Sau khi chờ đợi một hoặc hai phút mà nạn nhân không thở nữa thì nhanh 
chóng khôi phục thở bằng hô hấp nhân tạo. 
 17 
Chú ý: người không có trách nhiệm cứu chữa không xúm quanh người bị 
nạn. 
- Không đặt người bị nạn ở chỗ lồi, lõm, hố sâu, vì làm như vậy nạn nhân 
thêm đau đớn và tai nạn thêm trầm trọng. 
- Nếu nạn nhân bị gãy tay, gãy xương sườn thì băng bó như y tế qui định. 
 + Các phương pháp hô hấp nhân tạo. 
 - Làm hô hấp nhân tạo theo phương pháp đặt nạn nhân nằm ngửa. 
Thực hiện ngay sau khi tách người bị nạn ra khỏi bộ phận mang điện. Đặt 
nạn nhân ở chỗ thoáng khí, cởi các phần quần áo bó thân (cúc cổ, thắt lưng ...), 
lau sạch máu, nước bọt và các chất bẩn. Thao tác theo trình tự: 
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm để đầu ngửa về phía sau. 
Kiểm tra khí quản có thông suốt không và lấy các di vật ra. Nếu hàm bị co cứng 
phải mở miệng bằnh cách để tay và phía dưới của góc hàm dưới, tỳ ngón tay cái 
vào mép hàm để đẩy hàm dưới ra. 
- Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đường 
thẳng đảm bảo cho không khí vào dể dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước đề 
phòng lưỡi rơi xuống đóng thanh quản. 
 - Mở miệng và bịt mũi nạn 
nhân. Người cấp cứu hít hơi và thở 
mạnh vào miệng nạn nhân (đặt 
khẩu trang hoặc khăn sạch lên 
miệng nạn nhân). Nếu không thể 
thổi vào miệng được thì có th ể bịt kít 
miệng nạn nhân và thổi vào mũi. 
 - Lặp lại các thao tác trên 
nhiều lần. Việc thổi khí cần làm nhịp 
nhàng và liên tục 10-12 lần trong 1 
phút với người lớn, 20 lần trong 1 
phút với trẻ em. 
Hình 1.5: Phương pháp hà hơi thổi 
ngạt 
+ Làm hô hấp nhân tạo theo phương pháp đặt nạn nhân nằm sấp. 
Đặt nạn nhân nằm sấp, một tay gối vào đầu, một tay duỗi thẳng, mặt 
nghiêng về phía tay duỗi thẳng. Moi dớt rãi trong mồm và kéo lưỡi ra (nếu lưỡi 
bị thụt vào). Người làm hô hấp ngồi lên lưng nạn nhân, hai đầu gối quỳ xuống 
kẹp vào hai bên hông, hai bàn tay để vào hai bên cạnh sườn, hai ngón tay cái sát 
sống lưng, ấn tay xuống, dướn cả trọng lượng người về phía trước, đếm nhẩm 
1,2,3 rồi lại từ từ thẳng người lên, tay vẫn để ở lưng, đếm nhẩm 4,5,6. Cứ như 
vậy 12 lần trong 1 phút đều đều theo nhịp thở của mình. Hô hấp nhân tạo theo 
cách này đến khi nạn nhân thở được hoặc có ý kiến của y, bác sỹ mới thôi. 
Phương pháp này chỉ cần 1 người làm. 
 18 
+ Ấn tim ngoài lồng ngực: 
Nếu có hai người cấp cứu thì một người thổi ngạt còn một người xoa bóp 
tim. Người xoa bóp tim đặt hai tay chồng lên nhau và đặt ở 1/3 phần dưới xương 
ức của nạn nhân, ấn khoảng 4-6 lần thì dừng lại 2 giây để người thứ nhất thổi 
không khí vào phổi nạn nhân. Khi ép mạnh lồng ngực xuống khoảng 4-6cm, sau 
đó giữ tay lại khoảng 1/3 giây rồi mới rời tay khỏi lồng ngực cho trở về vị trí cũ. 
Nếu có một người cấp cứu thì cứ sau hai ba lần thổi ngạt ấn vào lồng ngực nạn 
nhân như trên từ 4-6 lần. 
Các thao tác phải được làm liên tục cho đến khi nạn nhân xuất hiện dấu 
hiệu sống trở lại, hệ hô hấp có thể tự hoạt động ổn định. Để kiểm tra nhip tim 
nên ngừng xoa bóp khoảng 2-3 giây. Sau khi thấy khí sắc mặt trở lại hồng hào, 
đồng tử co dãn, tim phổi bắt đầu hoạt động nhẹ... cần tiếp tục cấp cứu khoảng 5-
10 phút nữa để tiếp sức thêm cho nạn nhân. Sau đó kịp thời chuyển nạn nhân 
đến bệnh viện. Trong quá trńh v ận chuyển vẫn phải tiếp tục tiến hành công việc 
cấp cứu liên tục. 
+ Hà hơi thổi ngạt: 
Hà hơi thổi ngạt là phương pháp có hiệu quả cao nhất trong các phương 
pháp hô hấp nhân tạo. Sau khi tách nạn nhân ra khỏi mạch điện mà nạn nhân 
không thở hoặc thở rất yếu, tim còn đập thì phải tiến hành hà hơi thổi ngạt ngay. 
Đặt nạn nhân nằm ngửa, người cứu đứng phía bên nạn nhân (bên phải hay bên 
trái nạn nhân tùy thuộc vào hướng thuận tay người thực hiện) luồn một tay 
xuống gáy nạn nhân, còn tay kia ấn nhẹ lên trán nạn nhân cho đầu nạn nhân 
ngửa về phía sau. Mở mồm nạn nhân và moi hết dớt dãi và lau sạch bằng khăn 
tay hoặc miếng vải sạch. Để giữ được vị trí yêu như trên lấy quần áo cuộn lại và 
kê xuống dưới xương bả vai của nạn nhân. Người cấp cứu hít vào 2-3 lần thật 
sâu rồi thổi qua mồm nạn nhân đã được phủ gạc sạch, khi thổi qua mồm phải bịt 
mũi nạn nhân. Cần áp chặt miệng để không phí vào mũi nạn nhân. Sau lần thổi 
lại nghỉ lấy sức và tiếp tục lấy hơi chuẩn bị cho lần sau, mỗi phút làm khoảng 10 
lần. Nếu có dụng cụ là ống thổi có thể thực hiện thổi hơi qua ống vào phổi nạn 
nhân trường hợp tim nạn nhân không đập thì đồng thời hà hơi thổi ngạt còn tiến 
hành xoa bóp tim của nạn nhân. 
Hình 1.6: Cấp cứu theo phương pháp ấn tim vào lồng ngực 
 19 
2.Các biện pháp cấp cứu nạn nhân bị điện giật. 
+ Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện 
* Nếu nạn nhân chạm vào điện hạ áp cần: 
 Nhanh chóng cắt nguồn điện (cầu dao, aptomat, cầu chì...), nếu không thể 
cắt nhanh nguồn điện thì phải dùng các vật cách điện khô như sào, gậy tre, gỗ 
khô để gạt dây điện ra khỏi nạn nhân, nếu nạn nhân nắm chặt vào dây điện cần 
phải đứng trên các vật cách điện khô (bệ gỗ) để kéo nạn nhân ra hoặc đi ủng hay 
dùng găng tay cách điện để gỡ nạn nhân ra; cũng có thể dùng dao rìu với cán gỗ 
khô, ḱm cách điện để chặt hoặc cắt đứt dây điện. 
* Nếu nạn nhân bị chạm hoặc bị phóng điện từ thiết bị có điện áp cao 
Không thể đến cứu ngay trực tiếp mà cần phải đi ủng, dùng gậy, sào cách 
điện để tách nạn nhân ra khỏi phạm vi có điện. Đồng thời báo cho người quản lý 
đến cắt điện trên đường dây. Nếu người bị nạn đang làm việc ở đường dây trên 
cao dùng dây nối đất làm ngắn mạch đường dây. Khi làm ngắn mạch và nối đất 
cần phải tiến hành nối đất trước, sau đó ném dây lên làm ngắn mạch đường dây. 
Dùng các biện pháp để đỡ chống rơi, ngã nếu người bị nạn ở trên cao. 
+ Phương pháp cứu chữa nạn nhân sau khi tách khỏi mạng điện 
Sau khi tách nạn nhân ra khỏi mạng điện, căn cứ vào hiện tượng sau đây để xử 
lý cứu chữa ngay cho thích hợp và đảm bảo biện pháp cấp cứu. 
 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 
1. Hình thành được kỹ năng các kiểu hô hấp nhân tạo: đặt nạn nhân nằm 
sấp, đặt nạn nhân nằm ngửa, hà hơi thổi ngạt, ấn tim ngoài lồng ngực. 
 Yêu cầu: 
- Thực hiện đúng các thao tác kỹ thuật, đúng thời gian. 
- Nghiêm túc trong quá trình thực hiện. 
- Ghi chép đầy đủ quá trình thực hiện của từng người trong nhóm. 
 - Dụng cụ, vật tư. 
 - Tấm nilong, khăn tay, thìa, gối. 
 Hình thức tổ chức: 
- Cả lớp quan sát giáo viên làm mẫu. 
 - Địa điểm thực hiện: trên sân trường. 
 - Đối tượng thực hiện: đối tượng giả định (các học viên thay nhau làm 
người bị nạn). 
 - Thực tập theo nhóm, mỗi nhóm từ 10 đến 15 người, mỗi học viên phải 
thực hiện ít nhất 1 lần. 
 20 
2. Nội dung thực hiện 
2.1 Thực hành theo phương pháp đặt nạn nhân nằm sấp 
Các bước thực hiện Tiêu chuẩn thực hiện 
1. Chọn vị trí đặt nạn nhân Bằng phẳng 
2. Đặt nạn nhân nằm Nằm ngửa đúng tư thế 
3. Moi dớt dãi và kéo lưỡi ra Sạch dớt dãi, lưỡi không bị thụt vào 
4. Ngồi lên lưng nạn nhân Đúng vị trí, đúng tư thế 
5. Thực hiện động tác hô hấp Đúng động tác, đúng thời gian, nạn 
nhân thở được 
6. Nhận xét kết quả trong nhóm Đầy đủ , đúng các ưu, khuyết điểm 
các thành viên trong nhóm 
2.2. Thực hành theo phương pháp đặt nạn nhân nằm ngửa 
Các bước thực hiện Tiêu chuẩn thực hiện 
1. Chọn vị trí đặt nạn nhân Bằng phẳng 
2. Đặt nạn nhân nằm Nằm sấp đúng tư thế 
3. Kéo lưỡi nạn nhân Lưỡi kéo ra khỏi hàm răng, ngồi giữ 
lưỡi đúng vị trí và tư thế (do người thứ 
nhất thực hiện) 
4. Chọn vị trí ngồi (người cứu thứ hai) Đúng vị trí, đúng tư thế 
5. Thực hiện động tác hô hấp Đúng động tác, đúng nhịp điệu, đúng 
thời gian, nạn nhân thở được 
6. Nhận xét kết quả trong nhóm Đầy đủ, đúng các ưu, khuyết điểm các 
thành viên trong nhóm 
2.3. Thực hành hà hơi thổi ngạt 
Các bước thực hiện Tiêu chuẩn thực hiện 
1. Chọn vị trí đặt nạn nhân Bằng phẳng 
2. Đặt nạn nhân nằm Nằm ngửa đúng tư thế 
3. Vệ sinh miệng nạn nhân Lưỡi kéo ra khỏi hàm răng, ngồi giữ 
 21 
lưỡi đúng vị trí và tư thế (do người thứ 
nhất thực hiện) 
4. Phủ gạc lên mồm nạn nhân Đúng vị trí, đúng tư thế 
5.Thực hiện các động tác hô hấp: 
- Bịt mũi nạn nhân 
- Thổi qua mồm nạn nhân 
Đúng động tác, đúng nhịp điệu, đúng 
thời gian, nạn nhân thở được 
6. Nhận xét kết quả trong nhóm Đầy đủ, đúng các ưu, khuyết điểm các 
thành viên trong nhóm 
2.4. Thực hành theo phương pháp ấn tim 
Các bước thực hiện Tiêu chuẩn thực hiện 
1. Chọn vị trí đặt nạn nhân Bằng phẳng 
2. Đặt nạn nhân nằm Nằm ngửa đúng tư thế 
3. Xác định vị trí đứng cứu Đúng vị trí (bên sườn nạn nhân) 
4. Thực hiện động tác hô hấp Đúng động tác, đúng nhịp điệu, đúng 
thời gian, nạn nhân thở được 
Câu hỏi điền khuyết 
 - Điện trở của lớp da người khi khô ráo và sạch sẽ là ...... khi ẩm ướt 
là............... 
 - Tần số càng tăng mức độ nguy hiểm càng ......, dòng điện có tần số cao 
........... 
 - Trong kỹ thuật an toàn điện, qui định dòng điện từ ........trở lên ở tần số 
....... Hz là dòng điện nguy hiểm 
 - Dòng điện càng ....., thời gian càng .......thì nguy hiểm càng tăng 
 - Điện áp dưới ....... là điện áp an toàn ở những nơi rất nguy hiểm 
 - Dòng điện đi từ ........ qua...... là nguy hiểm nhất 
 Câu hỏi đúng sai 
 - Độ ẩm càng cao thì điện trở của người càng nhỏ 
a. Đúng 
b. Sai 
 - Điện trở người phụ thuộc vào điện áp tiếp xúc, sẽ tăng khi điện áp giảm 
a. Đúng 
 22 
b. Sai 
 - Tần số dòng điện càng tăng thì càng nguy hiểm 
a. Đúng 
b. Sai 
 * Câu hỏi tự luận và tư duy 
 - Dòng điện có hại như thế nào đối với cơ thể con người? 
 - Khi nào thì con người bị điện giật? 
 - Khi đứng trên một vật cách điện, nếu tay người chạm vào dây dẫn điện 
220v (hình vẽ) thì có bị điện giật không? Hãy giải thích. 
 - Khi người đứng trong một ca bin có điện rò ra vỏ (hình 2-2) thì có bị 
điện giật không? Hãy giải thích. 
 - Có một máy phát điện có điện áp 220/380v (chưa nối tải) được đặt trên 
Câu hỏi và bài tập củng cố kiến thức 
 Câu hỏi trắc nghiệm 
1. Thực hiện nối đất cho động cơ nhằm mục đích nào sau đây: 
a. Bảo vệ động cơ 
b. Bảo vệ nguồn điện 
c. Bảo vệ cho con người 
2. Khi đi vào vùng điện rò có dòng điện đi tản trong đất để khắc phục tai 
nạn điện giật, tránh bị điện giật do điện áp bước ta phải làm theo cách 
nào sau đây: 
a. Đứng lại 
b. Chạy thật nhanh 
c. Đi chậm 
d. Nhảy lò cò 
 Câu hỏi điền khuyết 
1. Khi hai vị trí trên cơ thể người tồn tại..thì sẽ có..qua người 
và khi đó người sẽ bị tai nạn điện giật. 
2. Khi người chạm vào vật mang điện, ví dụ tay người chạm vào vỏ 
động cơ thì điện áp giữa tay và chân được gọi là điện ápDòng 
điện qua người trong trường hợp này tính theo công thức: 
3. Theo số liệu tính toán và thực nghiệm thì % điện áp rơi trong 
phạm vi 1m ; % điện áp rơi trong phạm vi cách vị trí chạm đất 
từ 1 đến 10m. 
4. Điện áp rơi cách vị trí chạm đất 20m được coi bằng 
 23 
5. Nếu người đi vào vùng đất có dòng điện chạy qua thì giữa hai chân 
người có một điện áp gọi là. 
 Câu hỏi chọn đúng sai 
1. Đứng càng gần chỗ nối đất thì càng nguy hiểm do điện áp tiếp xúc 
lớn: 
a. Đúng. 
b. Sai. 
2. Càng xa chỗ nối đất thì điện áp bước càng lớn: 
a. Đúng. 
b. Sai. 
3. Khi nguồn khồn nối đất, thiết bị không nối đất sẽ ít nguy hiểm hơn 
khi nguồn có nối đất, thiết bị không nối đất. 
a. Đúng. 
b. Sai. 
4. Điện áp bước là do dòng điện đi tản trong đất gây nên: 
a. Đúng 
b. Sai 
 C. Ghi nhớ 
 - Cách xử lí khi có người bị tai nạn lao động. 
 - Cách sơ cứu khi có người bị tai nạn lao động. 
 24 
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 
I. Vị trí, tính chất của mô đun /môn học: 
Đây là mô đun cơ sở, giảng dạy đầu tiên trong chương trình Sơ cấp nghề 
Quản lí công trình thủy nông. 
II. Mục tiêu: 
 - Kiến thức 
 + Trình bày đúng những nội dung cơ bản quy định về quyền lợi và nghĩa 
vụ của người lao động theo Luật lao động của nước CHXHCN Việt Nam; 
 + Trình bày được về các biện pháp kỹ thuật an toàn, liên hệ trong việc 
quản lí khai thác hệ thống thủy nông; 
 + Trình bày được các phương pháp cấp cứu người khi bị tai nạn lao động. 
 - Kĩ năng 
 + Thực hiện được cấp cứu người khi bị tai nạn lao động. 
 - Thái độ 
 + Đảm bảo an toàn, vệ sinh công nghiệp. 
III. Nội dung chính của mô đun: 
Mã bài Tên bài 
Loại bài 
dạy 
Địa 
điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra* 
MĐ 01 - 01 
Bảo hộ lao 
động 
Tích hợp 
Phòng 
LT - 
TH 
12 2 10 
MĐ 01 - 02 
Các biện pháp 
kỹ thuật an 
toàn 
Tích hợp 
Phòng 
LT - 
TH 
20 4 14 2 
MĐ 01 - 03 
Phương pháp 
cấp cứu người 
bị tai nạn 
Tích hợp 
Phòng 
LT - 
TH 
24 6 20 2 
 Kiểm tra hết mô đun 4 4 
 Cộng 60 12 42 6 
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 
Có đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị học tập. 
 25 
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 
5.1. Bài 1: 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
- Biết được mục tiêu, ý nghĩa của 
công tác bảo hộ lao động. 
- Nội dung công tác bảo hộ lao 
động. 
- Bài kiểm tra phải đạt 50% trở 
lên 
- Kiểm tra vấn đáp hoặc trắc nghiệm. 
5.2. Bài 2: 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
- Biết nội quy, quy định về an 
toàn lao động tại nơi làm việc. 
- Biết khái quát về an toàn điện. 
- Biết biện pháp an toàn trong vận 
hành cống. 
- Bài kiểm tra phải đạt từ 50 % 
trở lên. 
- Kiểm tra vấn đáp hoặc trắc nghiệm. 
5.3. Bài 3: 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
- Biết cách xử lí khi có tai nạn lao 
động. 
- Biết cách sơ cứu người tai nạn 
lao động. 
- Bài kiểm tra phải đạt từ 50 % 
trở lên. 
- Kiểm tra vấn đáp hoặc trắc nghiệm 
hoặc thực hành. 
VI. Tài liệu tham khảo 
- Kỹ thuật an toàn trong cung cấp và sử dụng điện - Nguyễn Xuân Phú - 
NXB Khoa học và Kỹ thuật 1996. 
- Giáo trình an toàn lao động - Nguyễn Thế Đạt, Vụ Trung học chuyên 
nghiệp - Dạy nghề - NXB Giáo Dục 2002. 
- Giáo trình an toàn điện - Nguyễn Đình Thắng, Vụ Trung học chuyên 
nghiệp - Dạy nghề - NXB Giáo Dục 2002. 
 26 
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA 
CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Kèm theo Quyết định số 2949 /BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ nhiệm: Ông Trần Văn Đông - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Cơ 
điện Hà Nội 
2. Thƣ ký: Ông Đồng Văn Ngọc - Trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện 
Hà Nội 
3. Các ủy viên: 
 - Bà Nguyễn Liên Hương, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà 
Nội 
 - Ông Hoàng Văn Ngân, Trưởng phòng Cơ điện Công ty TNHH một 
thành viên Đầu tư phát triển Thủy lợi Sông Đáy 
 - Ông Hoàng Ngọc Thịnh, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./. 
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 
CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ tịch: Ông Nguyễn Đức Hưng - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề 
Cơ điện và Thủy lợi 
2. Thƣ ký: Ông Phùng Hữu Cần - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
3. Các ủy viên: 
 - Ông Vương Văn Hưng - Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và 
Thủy lợi 
 - Ông Nguyễn Văn Cổn - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông nghiệp 
Nam Bộ 
 - Đỗ Văn Thích - Giám đốc Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Văn 
Lâm, Hưng Yên./. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_an_toan_va_bao_ho_lao_dong_ma_so_md_01_n.pdf