Bài giảng Kỹ thuật phòng thí nghiệm - Bài 2: Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ thể tích - Phạm Hồng Hiếu

Tóm tắt Bài giảng Kỹ thuật phòng thí nghiệm - Bài 2: Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ thể tích - Phạm Hồng Hiếu: ... 10mL, 50mL, ở phía trên bầu có một vòng ngấn hoặc loại có hai vòng ngấn phía trên và phía dưới bầu để giới hạn chính xác khi lấy chất lỏng. ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 17 1.2.5 Pipet (Pipette)  Pipet khắc vạch: Pipet thường có dung tích từ 1 đến 100mL và chia ... có độ nhớt cao) • Thao tác tháo đầu hút bằng cách ấn nút đến nút dừng thứ 2 hoặc có thể rửa đầu hút trong dung dịch rửa và sử dụng lại đầu hút đó. • Để micropipet theo chiều thẳng đứng để hút dung dịch và để một góc 450C để thả dung dịch xuống. • Tuyệt đối không sử dung micropipet để hút c... không sử dụng buret nữa, ta phải làm vệ sinh buret thật kỹ. Khi đổ dung dịch ra khỏi buret phải rót từ từ để tất cả chất lỏng chảy hết khỏi thành buret, điều này có ý nghĩa đặc biệt khi chuẩn độ bằng các dung môi khác nước. • Cách rửa buret giống như pipet. Ngoài ra khi rửa cần chú ý rửa cẩ...

pdf11 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 168 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Kỹ thuật phòng thí nghiệm - Bài 2: Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ thể tích - Phạm Hồng Hiếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích dung dịch 
chứa trong nó (kể từ vạch định mức) ứng với phần 
dung dịch chảy ra, không kể giọt cuối còn đọng ở 
đầu dưới dụng cụ. 
• Người ta thường dùng loại dụng cụ này để đong 
dung dịch rồi chuyển sang một dụng cụ khác.
• Ví dụ: pipet, buret
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 8
1.2. Một số dụng cụ đo dung tích
1.2.1. Cách đọc chỉ số trên các dụng cụ đo 
thể tích
1.2.2. Cốc đong
1.2.3 Bình tam giác
1.2.4 Ống đong
1.2.5 Pipet (Pipette)
1.2.6. Buret
1.2.7. Bình định mức
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 9
1.2.1. Cách đọc chỉ số trên các dụng 
cụ đo thể tích
 Các yêu cầu trước khi sử dụng đối với dụng cụ đo dung tích
• Mặt ngoài và mặt trong của các dụng cụ đo thể tích trước khi đọc 
chỉ số phải thật sạch. Chỉ cần một chút dơ hay có một chút dầu 
dính trên mặt ngoài của các dụng cụ đo thể tích cũng gây nên kết 
quả đọc sai. 
• Nhiệt độ trong phòng khi chuẩn độ cũng không được quá nóng 
hay quá lạnh. Tốt nhất là đúng với nhiệt độ chuẩn được ghi trên 
dụng cụ. Còn nếu sai lệch quá nhiều, nên xác định độ sai số do 
ảnh hưởng của nhiệt độ tới dụng cụ đo.
• Khi đọc các chỉ số trên các dụng cụ đo thể tích, mắt của người 
quan sát ở cùng vạch phẳng với vạch mức (khi đó vạch mức ở 
thành trước, thành sau phải trùng nhau)
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 10
1.2.1. Cách đọc chỉ số trên các dụng 
cụ đo thể tích
 Cách đọc trên dụng cụ đo dung tích
• Với dung dịch khi ở trong dụng cụ đo dung tích có mặt phẳng 
trên cùng lõm xuống
o Đối với dung dịch trong suốt ta đọc theo vạch phẳng ứng với 
mặt khum dưới của vệt lõm
o Đối với dung dịch không trong suốt ta đọc theo vạch mức ở 
trên
• Với dung dịch khi ở trong dụng cụ đo dung tích có mặt phẳng 
trên cùng lồi lên
o Đối với dung dịch trong suốt ta đọc theo vạch phẳng ứng với 
mặt khum trên của vệt lồi
o Đối với dung dịch không trong suốt ta đọc theo vạch mức ở 
dưới
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 11
1.2.1. Cách đọc chỉ số trên các dụng 
cụ đo thể tích
Hình . Minh họa cách đọc thể tích chính xác
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 12
1.2.2. Cốc đong
 Cốc đong hay còn gọi là beaker được làm bằng thủy tinh 
hay nhựa tổng hợp, thân cốc có chia vạch đều nhau và 
ghi số mL
 Trong phòng thí nghiệm, chúng ta hay sử dung các loại 
cốc có thể tích 50mL, 100mL, 250mL, 500mL, 1000mL
 Độ chính xác của nó ít nhất trong hệ thống dụng cụ đo 
thể tích
 Nó được dùng để hòa tan dung dịch trước khi cho vào 
bình định mức hoặc đun nấu các chất
3ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 13
1.2.3 Bình tam giác
 Bình tam giác hay còn gọi là erlen hoặc bình nón, được 
làm bằng thủy tinh tổng hợp (có nút nhám hoặc không có 
nút nhám), thân bình có chia vạch đều nhau và ghi số mL
 Trong phòng thí nghiệm, chúng ta hay sử dụng các loại 
bình tam giác có thể tích 50mL, 100mL, 250mL, 500mL, 
1000mL
 Độ chính xác của nó ít nhất trong hệ thống dụng cụ đo 
thể tích
 Bình thường được sử dụng khi chuẩn độ hóa học và bình 
có nút nhám được sử dụng đối với những dung dịch bay 
hơi
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 14
1.2.4 Ống đong
 Ống hình trụ bằng thủy tinh hay nhựa tổng hợp, thân 
ống có chia vạch đều nhau theo dung tích và ghi số mL. 
Trong phòng thí nghiệm, chúng ta hay sử dung các loại 
bình tam giác có thể tích 5mL, 10mL, 50mL, 100mL, 
250mL, 500mL, 1000mL. Ở một số trường hợp dung 
dịch bay hơi, độc hại, ống đong có nút nhám được sử 
dụng. Cách sử dụng ống đong như sau:
• Chọn ống đong có dung tích gần với thể tích muốn 
lấy (không lấy ống đong 250mL để đong thể tích 
10mL dung dịch!)
• Để ống đong trên bề mặt nhẵn, ổn định
• Nhìn đọc kết quả ngang tầm mắt và vạch phẳng ứng 
với mặt khum vệt lồi
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 15
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Pipet là ống thủy tinh dài, bé, phình ra ở giữa; một đầu 
ống được kéo dài và vuốt nhỏ. Các pipet thường được 
thiết kế theo dạng TD. Dùng để đong và chuyển một thể 
tích dung dịch xác định từ một dụng cụ sang pipet rồi 
sang một dụng cụ khác. Pipet có thể được chia thành 
các loại sau:
• Pipet bầu
• Pipet khắc vạch
• Micropipet (Micropipette)
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 16
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Pipet bầu: loại chỉ đánh một vạch để có thể đong một thể 
tích chính xác. Pipet bầu có bầu phình to ở giữa thân, 
trên bầu ghi dung tích 1mL hoặc 2mL, 5mL, 10mL, 
50mL, ở phía trên bầu có một vòng ngấn hoặc loại có 
hai vòng ngấn phía trên và phía dưới bầu để giới hạn 
chính xác khi lấy chất lỏng. 
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 17
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Pipet khắc vạch: Pipet thường có dung tích từ 1 đến 
100mL và chia độ với dung tích khác nhau, từ 0.1mL 
hoặc nhỏ hơn. Thành ngoài của chúng được chia vạch 
đến các độ chính xác khác nhau tùy theo nhu cầu của 
người sử dụng. Thể tích chất lỏng chứa được trong pipet 
biểu diễn bằng mL. 
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 18
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Micropipet (Micropipette): Muốn đo những thể tích nhỏ chất lỏng 
người ta dùng micropipet dung tích từ 5μL đến 20mL Có hai loại 
Micropipet là loại một đầu hoặc nhiều đầu, ngoài ra cũng phân loại 
Mircorpipet dạng cầm tay và điện tử. Micropipete thường có chia độ, 
có vạch chia 0,01mL, nên có thể đọc với độ chính xác 0,002 
0,005mL.
4ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 19
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Micropipet (Micropipette):
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 20
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Nguyên tắc làm việc với các pipet 
• Không chạm tay vào phần giữa của pipet. Nhiệt từ tay 
sẽ truyền sang thủy tinh, dung tích của pipet đựng 
chất lỏng sẽ tăng lên.
• Cầm đầu trên của pipet bằng ngón tay cái và ngón 
giữa của tay phải rồi nhúng đầu dưới của pipet vào 
dunh dịch (đến gần đáy bình). Chú ý giữ cho đầu dưới 
của pipet luôn ngập trong dung dịch. Tay trái giữ bình 
đựng dung dịch. Muốn hút đầy pipet, người ta nhúng 
đầu dưới của nó vào chất lỏng rồi hút chất lỏng lên 
bằng bóp cao su hoặc bằng miệng
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 21
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Nguyên tắc làm việc với các pipet 
• Nếu hút dung dịch bằng miệng thì cần tập hút chất 
lỏng bằng động tác mút lưỡi ngắt quãng, nhưng 
không được hít không khí từ pipet vào
• Khi hút, cần phải thở hoàn toàn tự do qua mũi và đầu 
bé của pipet luôn luôn phải nhúng trên chất lỏng. Chất 
lỏng được hút lên cao hơn vạch dấu khoảng 2 – 3cm, 
sau đó nhanh chóng bịt lấy lỗ trên bằng ngón trỏ của 
bàn tay phải và giữ pipet bằng ngón giữa và ngón cái. 
Ngón trỏ cần phải hơi ướt, vì ngón tay ướt sẽ bịt pipet 
chặt hơn
• Hút dung dịch bằng miệng chỉ áp dụng khi hút nước, 
nhưng để đảm bảo an toàn sinh viên Tuyệt Đối không 
hút dung dịch bằng miệng!
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 22
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Nguyên tắc làm việc với các pipet 
• Khi pipet đã đầy (nhìn đọc mức chất lỏng ngang đúng tầm mắt) 
thì thả hở ngón trỏ để chất lỏng chảy từ từ ra khỏi pipet. Khi dung 
dịch chảy đến vị trí của vạch dấu, thì bịt chặt ngón tay lại. Nếu 
lúc đó ở đầu pipet còn dính một giọt, thì phải cẩn thận gạt giọt đó 
xuống. Đưa pipet sang bình hứng, thả ngón trỏ ra để chất lỏng 
chảy theo thành bình. Khi chất lỏng chảy đến vị trí đã định, dùng 
ngón trỏ bịt lỗ trên của pipet lại, giữ pipet thêm khoảng 5 giây, ở 
vị trí nghiêng đối với thành bình, xoay nhẹ xung quanh trục.
• Chú ý không để cho dung dịch bắn tung toé lên thành bình, vì 
điều đó sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình phân tích hóa học sau 
này.
• Không bao giờ được đuổi giọt chất lỏng còn lại ra khỏi pipet bằng 
cách thổi hoặc dùng bàn tay ấp nóng phần bầu của pipet
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 23
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Nguyên tắc làm việc với các pipet 
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 24
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Nguyên tắc làm việc với các pipet 
• Khi hút các dung dịch chất độc phải sử dụng bóp hình quả lê, 
hoặc dùng một thiết bị đặc biệt khác như bóp cao su có 3 van. 
Bóp cao su này có ba chiếc van, có thể điều khiển chúng để hút 
chất lỏng vào và cho chất lỏng chảy ra khỏi pipet. Dụng cụ này 
đặc biệt thuận tiện khi làm việc với những dung dịch độc hoặc có 
mùi khó chịu
5ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 25
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Khi sử dụng micorpipet nhất thiết phải tuân theo các qui tắc sau đây:
• Không được điều chỉnh lấy thể tích quá thể tích qui định
• Không được để ngược micropipet, tránh để chất lỏng lọt vào 
trong ống hút
• Sử dụng đầu hút (tips) phù hợp (về thể tích)
• Nên để nhiệt độ dung dịch và micropipet bằng nhau
• Thả nút hút chất lỏng từ từ (không nên quá chậm vì có thể gây 
sai số) và thả nút thả dung dịch cũng từ từ (chú ý đến dung dịch 
có độ nhớt cao)
• Thao tác tháo đầu hút bằng cách ấn nút đến nút dừng thứ 2 hoặc 
có thể rửa đầu hút trong dung dịch rửa và sử dụng lại đầu hút đó.
• Để micropipet theo chiều thẳng đứng để hút dung dịch và để một 
góc 450C để thả dung dịch xuống.
• Tuyệt đối không sử dung micropipet để hút các hóa chất gây hại 
(ether, hexan có thể làm hư đầu hút nhựa, v.v)
• Bảo quản micropipet ở nhiệt độ và độ ẩm theo đề nghị của nhà 
sản xuất. 
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 26
Micropipet
Lấy mẫu theo chiều xuôi
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 27
Micropipet
Lấy mẫu theo chiều ngược
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 28
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Làm sạch pipet:
• Sai số gây ra do pipet bẩn có thể rất lớn, bởi vì dung tích của 
pipet tương đối nhỏ. Vì vậy chỉ làm việc với pipet sạch
• Trước khi dùng pipet phải được rửa và sấy khô cẩn thận
• Sau khi dùng xong pipet phải được rửa sạch liền ngay khi có 
điều kiện
• Pipet thường được làm sạch với dung dịch tẩy rửa (ví dụ: xà 
bông, hỗn hợp cromic, dung dịch kiềm pemanganat, hỗn hợp 
rượu với ete,..)
• Cho dung dịch tẩy rửa vào một phần ba pipet
• Bịt pipet lại, đặt nằm ngang, lắc pipet một cách cẩn thận sao cho 
dung dịch tẩy rửa lan đều ra mọi phía của pipet
• Rửa lại bằng nước sạch (chú ý: trong quá trình tẩy rửa nếu dùng 
dung dịch có tính tẩy rửa mạch thì nhất thiết phải đeo bao tay, 
đồng thới tránh không để dung dịch tẩy rửa bắn vào cơ thể)
• Lặp lại quy trình nếu cần
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 29
1.2.5 Pipet (Pipette)
 Làm sạch pipet:
• Pipet sau khi được rửa sạch, sấy và để vào giá riêng 
và đậy lên trên bằng một ống nghiệm nhỏ hoặc một 
mảnh giấy lọc sạch
• Sau khi làm việc, phải tráng pipet vài ba lần bằng 
nước cất rồi mới đặt vào ống đo bằng thủy tinh, thỉnh 
thoảng thay lớp giấy lọc đậy ở trên bằng một lớp giấy 
mới
• Trong điều kiện không thể sấy khô liền, ta nên rửa 
thật sạch pipet, tráng lại bằng nước cất, rồi tráng lại 
bằng dung dịch định hút, sau đó mới có thể dùng để 
hút dung dịch này
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 30
1.2.6. Buret
 Buret được dùng để chuẩn độ, hoặc để đo những thể tích chính 
xác  
 Đó là dụng cụ thường có dung tích tứ 1 đến 100 mL, được khắc 
vạch chính xác đến 0.01 mL hay 0.1 mL. 
6ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 31
1.2.6. Buret
 Phân loại buret theo dạng khoá của buret ta có thể chia làm hai loại: 
• Loại có khóa: Khóa của buret có thể bằng nhựa hay bằng thủy 
tinh mài nhám. Nếu dùng khóa bằng thủy tinh mài nhám ta cần 
chú ý: giữ cho khóa dễ xoay bằng cách thoa đều một lớp 
vaselin vào chỗ thủy tinh mài; không rót dung dịch kiềm vào 
buret này, vì kiềm có khả năng ăn mòn thủy tinh
• Loại không có khóa: Đầu dưới gắn bằng một ống cao su được 
nối với mao quản bằng thủy tinh. ống cao su được kẹp bằng 
một chiếc kẹp Mohr hoặc có một hạt cườm thủy tinh ở bên trong 
ống. Dùng ngón tay bóp kẹp hay kéo ống cao su ở chỗ có viên 
thủy tinh, chất lỏng từ buret sẽ chảy ra. Ống cao su phải có 
thành dầy ít ra là 1,5mm, có đường kính trong gần 3mm. Như 
vậy đường kính ngoài của ống cao su khoảng 6mm.
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 32
1.2.6. Buret
 Phân loại buret theo phương thức sử dụng: 
• Buret thường: Người sử dụng tự cho dung dịch chuẩn vào buret. 
Loại này ta thường hay gặp trong phòng thí nghiệm
• Buret bán tự động: Có bầu thủy tinh đựng dung dịch chuẩn, có 
bình chứa trung gian. Loại buret này khá cồng kềnh, ta ít khi gặp
• Buret tự động: Có bầu thủy tinh đựng dung dịch chuẩn, bên hông 
có thiết bị để đưa dung dịch lên buret một cách tự động. Rất 
chính xác. Tuy nhiên giá thành cao. Trong các phòng thí nghiệm 
phân tích nên có một hoặc hai buret loại này.,Được sử dụng để 
kiểm tra nồng độ dung dịch chuẩn..Ngoài ra trong các thí nghiệm 
đòi hỏi phải kiểm tra mẫu thường xuyên với cùng một dung dịch 
chuẩn ta cũng có thể sử dụng buret loại này
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 33
1.2.6. Buret
 Nguyên tắc làm việc với các buret 
(1) Treo burret lên giá đỡ
(2) Xả hết bọt khí trong burret và cách mở khóa burret
(3) Rót dung dịch vào burret
(4) Định vạch mức
(5) Chuẩn độ
(6) Xịt nước cất quanh thành bình
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 34
1.2.6. Buret
 Làm sạch buret 
• Khi kết thúc công việc, không sử dụng buret nữa, ta phải làm vệ sinh 
buret thật kỹ. Khi đổ dung dịch ra khỏi buret phải rót từ từ để tất cả 
chất lỏng chảy hết khỏi thành buret, điều này có ý nghĩa đặc biệt khi 
chuẩn độ bằng các dung môi khác nước. 
• Cách rửa buret giống như pipet. Ngoài ra khi rửa cần chú ý rửa cẩn 
thận phần khoá của buret vì dung dịch và các chất dơ thường đọng 
tại khóa. 
• Sai số do buret bẩn có thể rất lớn. Sai số lớn nhất là do các vết bẩn 
dầu mỡ vì trong quá trình chuẩn độ những giọt chất lỏng sẽ bị giữ lại 
trên thành buret và kết quả đo được sẽ bị sai lệch. Để tránh các chất 
dầu mỡ rơi vào buret không nên dùng các buret bẩn, bôi trơn khóa 
buret với quá nhiều vaselin và bịt tay vào đầu buret khi rửa.
• Đối với các thí nghiệm phân tích đặc biệt, làm sạch buret không phải 
chỉ có rửa mà sau khi rửa sạch còn phải hấp bằng hơi nước khi cần.
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 35
1.2.7. Bình định mức
 Là bình thủy tinh tròn, đáy bằng, cổ dài bé có vạch định mức.
 Bình định mức dùng để đong thể tích dung dịch, để pha chế các 
dung dịch có nồng độ xác định. Chính vì thế bình định mức thường 
là loại ”TC”. 
 Thể tích chất lỏng đựng trong bình được biểu diễn bằng mililit. Trên 
bình có ghi dung tích và nhiệt độ (thường là 20oC), dung tích đó đo 
ở nhiệt độ đã ghi trên bình.
 Các bình định mức thường có dung tích khác nhau từ 20 đến 1000 
mL.
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 36
1.2.7. Bình định mức
 Nguyên tắc làm việc với các loại bình định mức
• Tránh tiếp xúc tay vào bầu bình, chỉ cầm vào phần trên cổ bình. 
Vì nhiệt từ tay sẽ chuyền vào thành bình làm cho dung dịch trong 
bình nóng lên và do đó chỉ số đọc sẽ không còn chính xác nữa. 
• Trước khi làm đầy bình ta đặt bình lên trên mặt bằng phẳng và 
được chiếu sáng rõ.
7ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 37
1.2.7. Bình định mức
 Phương pháp pha hóa chất:
• Cân lượng hóa chất cần pha trong một beaker sạch và khô.
• Cho một ít dung môi vào hòa tan chất rắn trong beaker 
• Cho dung môi đã hòa tan chất rắn vào bình, lấy dung môi tráng 
beaker rồi đổ tiếp vào bình, làm như vậy vài lần cho đảm bảo tất 
cả lượng hóa chất đều có trong bình. Rót thêm dung môi vào 
bình không quá ½ hay 1/3 bằng bình tia. Sau đó lắc bình cho đến 
khi chất tan hoàn toàn.
• Chỉ sau đó mới thêm vào bình lượng dung môi mới. Ở giai đoạn 
cuối cùng (còn 1-2 mL), ta thêm dung môi vào từng giọt bằng 
pipet có bóp cao su hoặc ống nhỏ giọt. Khi đó mắt người làm thí 
nghiệm và vạch định mức phải nằm trên một đường thẳng. Nếu 
bề mặt chất lỏng là phần mặt khum lõm thì phần dưới của nó 
phải chập trùng với vạch định mức, còn nếu là mặt khum lồi thì 
phần trên của nó phải trùng với vạch định mức. (đối với dung 
dịch trong suốt)
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 38
1.2.7. Bình định mức
 Phương pháp pha hóa chất: (tt)
• Nếu dung môi cho vào quá vạch mức một chút thì ta dùng giấy 
lọc thấm bớt phần dung dịch dư đi. Đậy kín bình, và cẩn thận lắc 
đều dung dịch
• Những điều cần chú ý khi sử dụng bình định mức:
o Không cho vào bình những chất khó tẩy rửa
o Không để dung dịch pha chế quá lâu trong bình
o Không đun nóng bình
 Làm sạch bình định mức:
giống như với pipet
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 39
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Ống nghiệm:
Thường
Có nắp
Chịu nhiệt
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 40
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Giá ống nghiệm:
Giá gỗ Giá inox Giá nhựa
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 41
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Kẹp ống nghiệm:
Kẹp gỗ Kẹp inox Kẹp sắt
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 42
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Giá đỡ và kẹp:
8ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 43
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Các loại chổi rửa:
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 44
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Đũa thủy tinh
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 45
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Bóp cao su:
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 46
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Bình đựng hóa chất:
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 47
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Ống nhỏ giọt và bình nhỏ giọt:
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 48
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Cối chày sứ:
9ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 49
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Các phễu:
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 50
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Đèn cồn:
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 51
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Bếp điện và lưới amiăng:
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 52
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Tủ sấy:
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 53
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Tủ ấm:
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 54
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Cân kỹ thuật và cân phân tích:
10
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 55
Một số thiết bị dụng cụ PTN
 Lò nung:
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 56
Một số thao tác cơ bản
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 57
2. Phần thực hành
2. 1. Thí nghiệm 1: Kỹ thuật sử dụng 
Pipet
2. 2. Thí nghiệm 2: Kỹ thuật sử dụng 
Buret
2. 3. Thí nghiệm 3: Kỹ thuật sử dụng 
bình định mức- ống đong
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 58
2. 1. TN 1: Kỹ thuật sử dụng Pipet
 Sử dụng pipet bầu 10 ml hút 10 ml nước cất
 Sử dụng pipet vạch 10 ml hút 10 ml nước cất
 Sử dụng pipet vạch 1 ml hút 1 ml nước cất
 Sử dụng pipet vạch 10 ml hút 4 ml nước cất
Chú ý: khi lấy dung dịch, thì mắt và vạch đọc phải 
ngang nhau trên cùng một mặt phẳng
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 59
2. 2. TN 2: Kỹ thuật sử dụng Buret
 Tráng buret chính bằng dung dịch chuẩn
 Cho dung dịch vào buret thông qua phễu hay beaker
 Loại bọt khí nếu có trên buret
 Định mức vạch 0 trên buret
 Chuẩn độ dung dịch NaOH 0,1N bằng dung dịch HCl 
0,1N với chỉ thị PP cho đến khi thành thạo
Chú ý:
• Mắt hướng vào bình chuẩn độ 
• Lưng thẳng
• Người không được với tới
• Tay phải đặt đúng tư thế và lắc bằng cổ tay
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 60
2. 3. TN 3: Kỹ thuật sử dụng bình 
định mức- ống đong
 Đong đầy nước cất vào bình định 
mức 100 ml bằng beaker và bình tia
 Thực hiện thao tác lắc bình định mức
 Lấy 80 ml nước cất bằng ống đong 
100 ml
11
ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 61

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_phong_thi_nghiem_bai_2_ky_thuat_su_dung_c.pdf
Ebook liên quan