Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 6: Công tác hoàn thiện - Nguyễn Hoài Nghĩa

Tóm tắt Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 6: Công tác hoàn thiện - Nguyễn Hoài Nghĩa: ...OÀN THIỆN TRÁT GÓC CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRÁT GÓC CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRÁT TRỤ VUÔNG TRÁT TRỤ TRÒN TRÁT TRẦN BÊ TÔNG CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN 6.2 Công tác lát nền.  6.2.1 Phân loại.  6.2.2 Kỹ thuật lát. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN 6.2.1 Phân loại.  Theo vật ...g CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN 6.3.3 Kỹ thuật láng  Làm mốc.  Bắt mỏ.  Láng thô. Đánh màu  P/P ướt: rắc bột ximăng hoặc bột ximăng trộn màu lên mặt láng khô khi còn ướt, dùng bay miết nhẹ cho mặt láng nhẵn (tiết kịêm 40% ximăng so với PP khô).  P/P khô: khi mặt láng khô (bước đi n...cách mặt trần khoảng 50 cm.  Thi công trần:  Xác định cao trình các cấp trần.  Lắp hệ thống dầm đỡ các cấp.  Lắp các hệ thống khung treo tấm trần các cấp.  Lắp các hệ thống đèn trần.  Lắp các tấm trần, họa tiết trang trí, sơn vôi cho trần. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN 6.5.2 Trình tự ...

pdf51 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 142 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 6: Công tác hoàn thiện - Nguyễn Hoài Nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biên soạn ban đầu: Th.S. Nguyễn Hoài Nghĩa
KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐIỆN
KỸ THUẬT THI CÔNG
Biên soạn bổ sung và trình bày: PGS.TS. Lưu Trường Văn
Chương 1: Giới thiệu chung.
Chương 2: Chuẩn bị mặt bằng và thi công đất.
Chương 3: Công tác thi công cọc và cừ.
Chương 4: Công tác bê tông cốt thép.
KỸ THUẬT THI CÔNG
Chương 5: Công tác gạch đá.
Chương 6: Công tác hoàn thiện.
Chương 7: Thi công lắp ghép.
Chương 8: Một số công nghệ thi công đặc biệt.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.1 Công tác tô/ trát.
6.2 Công tác lát nền.
6.3 Công tác láng nền, sàn.
6.4 Công tác ốp gạch, đá.
6.5 Công tác thi công trần.
6.6 Công tác sơn, vôi.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.1 Công tác tô/ trát.
6.1.1 Tác dụng và cấu tạo lớp tô/ trát.
6.1.2 Kỹ thuật tô/ trát.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.1 Công tác tô/ trát.
6.1.1 Tác dụng và cấu tạo lớp tô/ trát.
 Tác dụng:
 Chống ảnh hưởng của thời tiết, tăng tuổi thọ, độ bền
của công trình.
 Chống sự phá hoại của độ ẩm, nước.
 Chống sự phá hoại của nhiệt độ, giữ cho khối xây
không bị biến dạng
 Tăng mỹ quan, khắc phục những khuyết tật của công
trình khi thi công.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
Cấu tạo lớp trát:
Chiều dày của lớp trát theo quy định
thường từ 10-20mm, nếu lớp trát dày dễ bị
tụt, phồng, rạn nứt, do vậy phải chia thành
nhiều lớp trát mỏng, mỗi lớp không
mỏng hơn 5mm và dày hơn 8mm.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
 Cấu tạo lớp trát:
 Lớp trát thường có cấu tạo 3 lớp:
Lớp lót (dày 6-8mm): có tác dụng liên kết chắc với
tường, làm nền để trát lớp đệm.
Lớp đệm (dày 6-10mm): bám chắc vào lớp lót và làm
nền cho lớp mặt, không xoa nhẵn mặt để liên kết với
lớp mặt.
Lớp mặt: mặt phẳng của lớp mặt phải trùng với bề
mặt của dải mốc vữa, lớp mặt phải nhẵn, phẳng, đồng
nhất.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.1 Công tác tô/ trát.
6.1.2 Kỹ thuật tô/ trát.
 Trát tường.
 Trát góc.
 Trát trụ.
 Trát trần.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
TRÁT TƯỜNG
Yêu cầu chung:
 Làm sạch mặt trát và tưới ẩm
 Mặt trát nhẵn phải tạo nhám bằng bàn chải sắt
 Mặt trát xốp dễ hút nước thì trát 1 lớp vữa mỏng mác cao
để bịt kín lỗ rỗng.
 Lớp trát trước se mặt thì mới trát lớp sau, nếu lớp trước
khô thì phải tưới ẩm.
 Khi ngừng trát không để mạch ngừng thẳng mà phải để vát
hình răng cưa để trát tiếp dễ dàng và bám chắc.
 Lên vữa đến đâu cần cán phẳng xoa nhẵn đến đó. Khi chỗ
vữa trát bị phồng, bong lở phải phá chỗ đó ra, miết chặt
mép xung quanh đợi đến khi vữa se mặt mới trát lại.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
TRÁT TƯỜNG
Phương pháp lấy mốc trát tường:
 Với những tường rộng để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và
năng suất nhất thiết phải đặt mốc.
 Trên mặt tường trát, ở vị trí 2 góc trên xác định 2 điểm cách
mặt tường bên và trần 1 khoảng từ 15-20cm, đóng đinh
vào 2 vị trì đã xác định, mặt mũ đinh cách tường 1 khoảng
cách bằng chiều dày lớp trát theo thiết kế.
 Căn cứ vào mặt mũ đinh ở 2 góc, căng dây ngang và cứ
cách 2m lại đóng 1 đinh sao cho mặt mũ đinh vừa chạm
dây.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
TRÁT TƯỜNG
Phương pháp lấy mốc trát tường:
 Theo từng mũ đinh ở hàng ngang trên cùng, thả dọi theo
mặt mũ đinh và cứ 2m lại đóng 1 đinh sao cho mặt mũ đinh
chạm dây dọi.
 Dùng vữa đắp thành những miếng mốc vuông 10cmx10cm 
rồi nối các mốc theo chiều đứng tạo thành dải mốc. 
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
TRÁT TƯỜNG
Kỹ thuật trát tường:
 Trát lớp lót: những chỗ lồi thì đục, chỗ lõm thì đắp
vữa cho tương đối phẳng. Lớp lót trát không cần
cán phẳng, thường dùng cát có cỡ hạt lớn hoặc
trung bình, độ sụt vữa từ 6-10cm.
 Trát lớp đệm: tiến hành khi lớp lót se mặt, 
phương pháp trát giống như lớp lót, nhưng phải
đảm bảo lớp đệm phải cao bằng các dải mốc. Cát
có cỡ hạt trung bình
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
TRÁT TƯỜNG
Kỹ thuật trát tường:
 Trát lớp mặt: Khi vữa lớp đệm bắt đầu đông cứng
thì trát lớp mặt, nếu để khô quá phải tưới nước
thấm đều chờ se mặt rồi trát, dùng loại cát hạt mịn.
Khi trát lớp mặt xong chờ cho mặt vữa se thì dùng
bàn gỗ xoa nhẵn. Xoa từ trên xuống dưới lúc đầu
xoa rộng vòng, nặng tay. Khi bề mặt hơi nhẵn thì
xoa hẹp và nhẹ tay. Muốn cho mặt tường phẳng
nhẵn, bóng thì dùng bàn xoa sắt miết cho đến khi
mặt tường không còn lỗ cát nhỏ.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
TRÁT GÓC
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
TRÁT GÓC
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
TRÁT TRỤ VUÔNG
TRÁT TRỤ TRÒN
TRÁT TRẦN BÊ TÔNG
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.2 Công tác lát nền.
 6.2.1 Phân loại.
 6.2.2 Kỹ thuật lát.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.2.1 Phân loại.
 Theo vật liệu: lát gạch chỉ, gạch lá dừa, gạch bêtông, 
gạch lá nem, gạch men 
 Theo cấu tạo: lát trên nền đất (thường lát gạch chỉ, 
gạch BT), nền cát có hoặc không có vữa đệm, lát trên
nền BT hoặc BTCT (phải có vữa đệm và dùng các tấm
lát mỏng như gạch granitô, gạch lá nem, gạch men ).
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.2.1 Kỹ thuật lát:
a. Chuẩn bị:
 Chuẩn bị vật liệu.
 Chuẩn bị và xử lý nền.
b. Kỹ thuật lát:
 Làm mốc: Căn cứ vào độ cao cho trên tường và độ dốc thiết
kế để xác định cao độ ở các vị trí cần thiết (góc nhà, các vị
trí chuyển tiếp độ dốc) bằng các mốc vữa hoặc các viên
gạch mỏ.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
Tiến hành lát: 
 Sau khi lát 2 hàng gạch
ở cạnh nền hay sàn song 
song với nhau thì tiến hành
lát các hàng gạch giữa
theo hướng vuông góc các
hàng gạch trước. Lát theo
hướng lùi dần về phái sau, 
lát từ phải sang trái.
 Rải trước vữa 1 đoạn
với bề rộng bằng bề rộng
gạch lát, phải đặt các viên
gạch sao cho cạnh ngoài
ăn dây, cạnh trong ăn mỏ
 Lát xếp từ 5-7 viên lại
áp thước và dùng búa
hoặc chuôi bay gõ nhẹ cho
phẳng. 
Tiến hành lát: 
 Tại vị trí giáp tường hay cửa yêu
cầu thẩm mỹ không cao có thể lát
gạch rối (gạch vỡ đập mảnh nhỏ).
 Sau khi lát xong toàn bộ nền vữa
lát đã khô cứng thì lót ván để chèn
hoặc tráng mạch:
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
 Chèn mạch: Dùng bay cạo hết
vữa trên mặt gạch, vét mạch vữa
xuống sâu ít nhất 1cm lấy chổi quét
sạch, tưới nước đủ ẩm rồi lấy vữa
ximăng chèn đầy mạch. Trước khi
chuyển sang vị trí khác thì dùng chổi
rơm quét sạch vữa rơi và dùng chổi
đót quét cho nhẵn mặt.
Tiến hành lát: 
 Tráng mạch: Quét sạch mặt nền, tưới ẩm rồi đổ ximăng
lỏng lên nền, dùng bè gỗ gạt đi gạt lại nhiều lần cho hồ
ximăng lọt đầy các mạch. Sau đó dùng ximăng bột mịn rắc
vào các mạch cho hút khô nước và dùng bè gỗ gạt sạch.
Cuối cùng dùng giẻ sạch thấm nước lao mặt nền, dùng chổi
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
đót quét sạch các hạt vữa ximăng và giữ mặt nền không cho
người qua lại trong 48h kể từ khi tráng
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.3 Công tác láng nền.
 6.3.1 Phân loại.
 6.3.2 Chuẩn bị.
 6.3.3 Kỹ thuật láng.
 6.3.4 Bảo vệ, dưỡng hộ mặt láng.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.3.1 Phân loại.
 Láng trên nền đất có vữa đệm.
 Láng trên nền cứng (trên tấm sàn BTCT, panel hộp).
 Láng chống thấm (đáy bể, thành bể).
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
Láng trên nền cứng
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.3.2 Chuẩn bị.
 Dụng cụ: nivô, bàn xoa, thước tầm, quả lăn gai
 Vật liệu: 
 Bề mặt láng
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.3.3 Kỹ thuật láng
 Làm mốc.
 Bắt mỏ.
 Láng thô.
Đánh màu
 P/P ướt: rắc bột ximăng
hoặc bột ximăng trộn màu
lên mặt láng khô khi còn
ướt, dùng bay miết nhẹ cho mặt láng nhẵn (tiết kịêm
40% ximăng so với PP khô).
 P/P khô: khi mặt láng khô (bước đi nhẹ không để lại vết) 
tưới nước lên mặt láng cho ẩm, bột ximăng được trộn
thành hồ dẻo rồi dùng bàn xoa xoa phẳng và nhẵn đều
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.3.3 Kỹ thuật láng
 Lăn gai: với những lối đi lại thường không đánh màu mà
lăn gai. Sau khi láng vữa ximăng xoa nhẵn bắt đầu se 
mặt thì tiến hành lăn gai
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.3.4 Bảo vệ dưỡng hộ mặt láng
 Phải tưới nước dưỡng hộ để chống rạn nứt đặc biệt là
láng nền bằng vữa ximăng mác cao, thời tiết hanh khô
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.4 Công tác ốp.
6.4.1 Một số yêu cầu chủ yếu.
6.4.2 Kỹ thuật ốp.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.4.1 Một số yêu cầu chủ yếu.
 Công tác ốp tiến hành trước khi lát nền.
 Mặt ốp phải được làm sạch
 Vữa dùng để ốp có mác 100
Bề rộng mạch vữa phải đảm bảo quy định, các mạch
vữa được chèn xảm cùng màu với mặt ốp. Mạch ốp
theo 2 phương đứng và ngang phải phẳng và thẳng
đứng.
 Với tấm ốp có kích thước lớn hơn 200x200mm bề rộng
mạch ốp không được vượt quá 3mm và không vượt quá
2mm đối với tấm nhỏ hơn 200x200mm.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.4.2 Kỹ thuật ốp.
Đặt mốc:
 Trên bức tường ốp đặt mỗi góc 1 viên gạch mốc (bằng
vữa thạch cao hoặc vữa ximăng).
 Từ 2 mặt của viên gạch mốc thả doi tạo thành mặt
phẳng cân ốp, cố định 2 viên ăn theo đường dây dọi
dưới chân tường.
 Dựa vào 2 viên gạch mốc dưới chân tường căng dây
chuẩn nằm ngang và ốp hàng gạch chuẩn. Ốp từ trái
sang phải, ốp đến 2 góc thì sửa lại, dùng thước tầm sửa
phẳng hàng chuẩn.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.4.2 Kỹ thuật ốp.
Kỹ thuật ốp:
 Trát 1 lớp vữa mỏng lên tường làm lớp vữa chân, miết
vữa đến đâu đặt gạch đến đó để vữa khỏi khô, 1 tay
cầm gạch 1 tay dùng bay phết lên lưng gạch 1 lớp vữa
dày 20-30mm, sau đó đặt gạch lên tường điều chỉnh cho
phẳng dựa vào dây nằm ngang, dùng cán bay gõ nhẹ để
cố định viên gạch vào vị trí. Sau khi ốp 3-4 hàng phải
kiểm tra ngay để điều chỉnh kịp thời
 Ốp xong dùng ximăng trắng hoặc ximăng màu trộn với
nứoc lắp đầy các mạch dùng bay miết đi miết lại để
mạch kín, dùng vẻ lau sạch vữa trên mặt ốp.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.5 Công tác thi công trần.
6.5.1 Cấu tạo chung của các loại trần.
6.5.2 Trình tự thi công trần.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.5.1 Cấu tạo chung của các loại trần.
 Hệ khung trần: gỗ, thép, hợp kim nhôm, tôn
 Một số loại tấm trần: gỗ tự nhiên, gỗ công
nghiệp, nhựa, thạch cao, sợi bông thủy tinh.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.5.2 Trình tự thi công trần.
 Xác định cao trình mặt trần: mốc trung gian cách mặt
trần khoảng 50 cm.
 Thi công trần:
 Xác định cao trình các cấp trần.
 Lắp hệ thống dầm đỡ các cấp.
 Lắp các hệ thống khung treo tấm trần các cấp.
 Lắp các hệ thống đèn trần.
 Lắp các tấm trần, họa tiết trang trí, sơn vôi cho trần.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.5.2 Trình tự thi công trần.
Thi công trần nhựa: gồm những tấm 60x60cm, 80x80cm, 
hoặc dài 10m rộng 198mm. Thường dùng cho các căn
phòng rộng, cần chống nóng.
 Trên cùng là hệ dầm trần gỗ 
hoặc théo U.
 Các tấm xốp chống nóng.
 Hệ dầm gỗ kích thước nhỏ 
hoặc thép L30x30 để lắp các 
tấm xốp và treo các tấm trần.
 Các tấm trần nhựa.
 Hệ nẹp nhôm/ nhựa bao quanh 
mép trần.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.5.2 Trình tự thi công trần.
Thi công trần thạch cao: gồm 2 loại:
 Loại tấm thả/ trần nổi: kích thước 60x60cm, 60x90cm, 
60x120cm có hoa văn, sần hoặc nhẵn.
 Tấm thả được đặt trên cánh của hệ khung xương. 
Sau khi lắp xong không cần sơn.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.5.2 Trình tự thi công trần.
Thi công trần thạch cao: gồm 2 loại:
 Loại phẳng đáy/ trần chìm: kích thước 1,2x2,4m.
 Tấm trần được bắt vít kim loại vào hệ thống khung
xương. Dán băng gai tại khe tiếp giáp giữa các tấm, 
bả mattit và lăn sơn.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.6 Công tác sơn vôi.
6.6.1 Vật liệu.
6.6.2 Quét vôi.
6.6.3 Quét sơn.
6.6.4 Lăn sơn.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.6.1 Vật liệu.
 Vôi, adao, bột bả.
 Sơn dầu: kim loại, gỗ, mặt trát và mặt bê tông.
 Sơn men: kim loại, gỗ, mặt trát và mặt bê tông.
Sơn nước: mặt trát vữa, bê tông, tường, trần.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.6.2 Quét vôi.
 Pha chế nước vôi.
 Nước vôi trắng: Cứ 2.5kg vôi nhuyễn cộng với 0.1kg 
muối ăn thì chế tạo được 10l nước vôi để quét. Trước
hết, đánh lượng vôi đó trong 5l nước cho thật nhuyễn
chuyển thành sữa vôi, muối ăn hoặc phèn chua hoà
tan riêng đổ vào khuấy cho đều cuối cùng đổ nốt
lượng nước còn lại và lọc qua sàng 225 mắt/cm2.
 Nước vôi màu: chế tạo tương tự, bột màu cho vào
từ từ, mỗi lần cho phải cân đo và sau mỗi lần phải
quét thử. Nước vôi pha sao không đặc quá cũng
không loãng quá. Vì đặc quá thường để lại vết chổi, 
loãng quá thì bị chay không đẹp.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.6.2 Quét vôi.
 Yêu cầu kỹ thuật.
 Chuẩn bị bề mặt quét vôi.
 Kỹ thuật quét vôi.
 Thường quét nhiều nước (tối thiểu 3 nước).
 Lớp lót: nước vôi pha loãng, 1 hoặc 2 nước nước
trước khô mới quét nước sau và phải quét liên tục.
 Lớp mặt: khi lớp lót khô, quét 2-3 lớp mặt. Chổi đưa
vuông góc với lớp lót.
 Quét tường thì đưa chổi theo chiều ngang và quét từ
trên xuống, quét trần thì đưa chổi song song với cửa.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.6.3 Quét sơn.
 Có tác dụng chống lại các tác hại của thời tiết, bảo
vệ, tăng độ bền cơ học và thẩm mỹ cho công trình.
 Phương pháp quét: quét làm nhiều lớp
 Lớp lót: để cho màng sơn bám chặt vào bộ phận
được sơn, nước sơn lót pha loãng hơn nước sơn
mặt.
 Lớp mặt: khi lớp lót đã khô thì tiến hành quét lớp
mặt. Quét 2-3 lượt, mỗi lượt tạo thành 1 lớp sơn
mỏng, đồng đều. Đường chổi phải đưa theo 1 
hướng trên toàn bộ mặt sơn. Quét lớp sơn sau, 
đưa chổi theo hướng vuông góc với lớp sơn
trước.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.6.3 Quét sơn.
 Chọn hướng quét sao cho lớp cuối cùng:
 Đối với tường theo hướng thẳng đứng
 Đối với trần theo hướng của ánh sáng từ cửa
vào
 Đối với gỗ xuôi theo chiều của thớ gỗ.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.6.4 Lăn sơn.
 Dụng cụ lăn sơn.
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.6.4 Lăn sơn.
 Trình tự lăn sơn: Bắt đầu từ trần đến các bức
tường, má cửa, rồi đến các đường chỉ và kết thúc
với sơn chân tường.
 Thường sơn 3 nước để đều màu, khi nước trước
khô mới sơn nước sau và cùng chiều với nước
trước.
 Thao tác: Đổ sơn vào khay (khoảng 2/3 khay).
 Nhúng từ từ rulo vào khay ngập khoảng 1/3 
(không quá lõi trục rulô).
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
6.6.4 Lăn sơn.
 Kéo rulô lên sát lưới, đẩy đi đẩy lại con lăn trên
mặt lưới sơn, sao cho vỏ rulô thắm đều sơn, 
đồng thời sơn thừa gạt vào lưới.
 Đưa rulô áp vào tường và đẩy rulô quay lăn từ
dưới lên theo đường thẳng đứng đến đường
biên, kéo rulô xuống theo vệt cũ quá điểm ban 
đầu, tiềp tục đẩy rulô đến khi sơn bám hết vào bề
mặt. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_thi_cong_chuong_6_cong_tac_hoan_thien_ngu.pdf