Bài giảng Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Tóm tắt Bài giảng Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: ...- 1939)1. Nguy cơ chiến tranh của chủ nghĩa phát xít. Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản. - Tình hình thế giới: + Chủ nghĩa phát xít hình thành đe dọa nghiêm trọng phong trào cách mạng và hoà bình thế giới. + Trước tình hình đó, tháng 7/1935 Đại hội VII của Quốc tế III được tổ chức: vạch ra nh...m các nước xhcn, đặt cách mạng Việt Nam vào phe xhcn nhằm tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. - Tháng 1/ 1950, Hội nghị toàn quốc lần ba của Đảng họp, đề ra chủ trương: gấp rút hoàn thành nhiệm vụ chuyển mạnh sang tổng phản công trong năm 1950 => chiến dịch Biên giới thu - đông. => Thắng lợi của ...rận hàng đầu như chưa có những chính sách, giải pháp cụ thể và đồng bộ để giải phong lực lượng sản xuất.b. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 1981 - 1985.- Kết quả:+ Về kinh tế, đã chặn được đà giảm sút những năm trước. Bình quân nông nghiệp tăng 4,9%; công nghiệp tăng 9,5%.+ Về văn hóa, giáo dục, y ...

ppt211 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 211 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t 70% lao động chuyên nghiệp trong các ngành nghề.+ Chuyển gần 5000 tư sản thương nghiệp và 9 vạn tiểu thương sang sản xuất.+ Miền Bắc có 4154 hợp tác xã có quy mô toàn xã, ở một số địa phương đã hợp nhất 2 - 3 hợp tác xã có quy mô trên 1000 ha.+ Công nghiệp tốc độ tăng trưởng bình quân 6%.- Hạn chế:+ Sản suất nông nghiệp đình trệ. Cuối những năm 1970 đã xuất hiện “khoán chui”+ Kinh tế có chiều hướng đi xuống.­- Nguyên nhân:- Trước những khủng hoảng lớn, năm 1981 Đảng đã có những thay đổi về chính sách cho phù hợp với thực tê: Chỉ thị 100-CT/TW => khoán sản phẩm đến tập thể trong nông nghiệp; Quyết định 25 - CP và 26 - CP => mỏ rộng hình thức trả lương khoán trong công - thương nghiệp.- Thực hiện bảo vệ chủ quyền lãnh thổ:+ Đánh tan tập đoàn PônPốt - Yêng Xary ở biên giới Tây Nam (1977 - 1979).+ Đập tan quân xâm lược Trung Quốc ở biên giới phía Bắc năm 1979.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, thực hiện kế hoạch 5 năm (1981 - 1985).	a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng.- Đại hội tiến hành từ ngày 15/3 đến ngày 31/3/1982.	- Hai nhiệm chiến lược được Đại hội thông qua:	+ Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội;	+ Sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.	- Về phương hướng xây dựng xã hội chủ nghĩa:	+ Chặng đường đầu bao gồm 5 năm 1981 - 1985 và kéo dài đến 1990: nhiệm vụ ổn định tình hình kinh tế - xã hội.	+ Coi nông nghiệp là mặt trận hang đầu, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng.	+ Trong thời gian nhất định, ở miền Nam còn 5 thành phần kinh tế.=> Đại hội thể hiện những bước tiến lớn về tư duy trong việc tìm tòi con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội	Hạn chế: chưa thấy được sự cần thiết duy trì kinh tế nhiều thành phần; vẫn phủ nhận kinh tế thị trường; coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu như chưa có những chính sách, giải pháp cụ thể và đồng bộ để giải phong lực lượng sản xuất.b. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 1981 - 1985.- Kết quả:+ Về kinh tế, đã chặn được đà giảm sút những năm trước. Bình quân nông nghiệp tăng 4,9%; công nghiệp tăng 9,5%.+ Về văn hóa, giáo dục, y tế đã có những tiến bộ góp phần xây dựng xây dựng nền văn hóa mới, con người mới.+ Cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc đã giành được thắng lợi lớn.- Hạn chế: đất nước vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng.- Nguyên nhân: xác định mục tiêu và bước đi chưa sát thực tế; nông nghiệp vẫn chưa thực sự là mặt trận hàng đầu; sai lầm của đợt tổng cải cách giá - lương - tiền => chưa kết hợp giữa kế hoạch với quan hệ thị trường, mắc sai lầm về phân phối, lưu thông.II. THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC (1986 – 2006)1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1986 - 1990)	a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng	- Bối cảnh lịch sử trước khi diễn ra Đại hội.	+ Quốc tế: các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng trầm trọng vì áp dụng mô hình chưa phù hợp; các nước tư bản chủ nghĩa tìm cách đổi mới và vượt qua khung hoảng kinh tế; một số nước xã hội chủ nghĩa thực hiện công cuộc cải cách, cải tổ đã có những kết quả bước đầu.	+ Trong nước: khủng hoảng trầm trọng trên tất cả các lĩnh vực; một số chính sách mang tính “thử nghiệm” về giá – lương – tiền, khoán sản phẩm tỏ rõ tính hiệu quả.	=> trong bối cảnh đó đòi hỏi bức thiết phải đối mới.	- Đại hội họp từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986. Đảng phê phán sai lâm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kỳ 1960 - 1985. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật và nói rõ sự thật, Đảng ta đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm: + Do phạm sai lầm về xác định mục tiêu, bước đi, muốn đốt cháy giai đoạn khi chưa đủ các điều kiện cần thiết. + Không kết hợp chặt chẽ giữa công nghiệp và nông nghiệp mà thiên về công nghiệp nặng. + Không thực hiện nghiêm chỉnh các nghị quyết của Đại hội V là đưa nông nghiệp lên mặt trận hàng đầu.Đại hội xác định: công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải trải qua nhiều chặng đường. Nhiệm vụ bao trùm và mục tiêu tổng quát của chặng đường đầu tiên là: ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những chặng đường tiếp theo.	- Đại hội nêu ra 5 phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội:	+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất.	+ Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ nhằm giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất.(các thành phần)	+ Đổi mối cơ chế quản lý, xó bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, mệnh lệnh hành chính chuyển sang cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; sử dụng hợp lý quan hệ H –T của cơ chế quản lý kinh tế.	+ Phát huy động lực khoa học - kỹ thuật.	+ Mở rộng và nâng cao kinh tế đối ngoại.	- Đại hội đề ra 4 mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu.	- Đại hội đưa ra giải pháp tập trung thực hiện 3 chương trình, mục tiêu: lương thực - thực phẩm; hàng tiêu dung và hàng xuất khẩu.	- Đại hội đề ra chủ trương phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước theo tinh thần “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”	- Đại hội đề ra chủ trương nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng: phải nâng cao phẩm chất cách mạng của cán bộ đảng viên; đổi mới đội ngũ cán bộ, kiện toàn các cơ quan lãnh đạo và quản lý; tăng cường đoàn kết trong Đảng	Ý nghĩa: 	- Đại hội thể hiện đường lối độc lập, sáng tạo đúng đắn và kịp thời của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam.	- Có ý nghĩa trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.b. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1986 - 1990).	- Ngày 5/4/1988, Bộ chính trị ra nghị quyết 10/NQ về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp => khoán đến nhóm hộ và hộ xã viên.	- Ngày 12/9/1987, Bộ chính trị đã ra Nghị quyết về cuộc vận động làm trong sạch và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng và bộ máy nhà nước, làm lành mạnh các quan hệ xã hội.	- Tháng 3/1989, Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành đã quyết định 5 nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc đỏi mới.	- Tháng 11/1990, Ban chấp hành đã dự thảo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, Chiến lược ổn định và phát triện kinh tế - xã hội đến năm 2000.	- Kết quả và ý nghĩa:2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1991 - 1996).* Bối cảnh lịch sử:	+ Thế giới đang diễn ra cuộc tấn công quyết liệt của các thế lực đế quốc và phản động nhằm tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội bằng mọi tủ đoạn thâm độc.+ Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô – sự sụp đổ một mô hình cũ chưa phù hợp.	+ Sau 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội có những biến chuyển đáng kể, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng.* Những nội dung Đại hội thông qua:	- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã trình bày:	+ Đánh giá tổng quát quá trình cách mạng Việt Nam và nêu lên năm bài học kinh nghiệm lớn;+ Trình bày quan điểm của Đảng về chủ nghĩa xã hội với những đặc trưng cơ bản là một xã hội:	-> Do nhân dân lao động làm chủ.	-> Có một nền kinh tế phát triển cao.	-> Có nền văn hóa tiên tiến đậm đã bản sắc dân tộc.	-> Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có điều kiện phát triển toàn diện.	-> Các dân tộc bình đẳng, doàn kết cùng tiến bộ.	+ Có quan hệ hợp tác hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước.	+ Cương lĩnh cũng vạch ra 7 phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (giáo trình).	+ Mục tiêu tổng quát là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở hạ tằng với kiến trúc thượng tầng phù hợp.	Quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta là một quá trình lâu dìa, trải qua nhiều chặng đường.	- Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000: là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiên tiến hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ.	- Mục tiêu tổng quát của chiến lược đến năm 2000: thoát khỏi khủng hoảng, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển.	- Báo cáo về xây dựng Đảng và chỉnh đốn Đảng: xây dựng Đảng thực sự vững mạnh, bảo đảm cho Đảng làm tròn nhiệm vụ lãnh đạo sự nghiệp cách mạng.	=> Đại hội VII đã hoạch định con đường quá độ lên xã hội chủ nghĩa	 phù hợp với dặc điểm Việt Nam, củng cố them niềm tin của nhân dân đối với công cuộc đổi mới.b. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1991 - 1996).	- Tháng 4/1991, Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng đã bàn về vấn đề ổn định kinh tế - xã hội, xác định quan điểm, chủ trương thực hiện Nghị quyết Đại hội VII về việc sửa đổi Hiến pháp.	- Tháng 6/1992, Họi nghị Ban chấp hành đã chủ trương: mở rộng đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ ngoại giao cả về văn hóa, chính trị, khoa học - kỹ thuật, cả về Đảng, Nhà nước, nhân dân.	- Tháng 6/1993, Hội nghị Ban chấp hành đã xác định ba mục tiêu, bốn quan điểm cùng các phương hướng và giải pháp => tạo ra bước chuyển biến mới trong nông thôn.	- 1/1994 Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ khẳng định: Đổi mới là sự nghiệp khó khăn trước mắt đang đứng trước những thách thức lớn đó là nguy cơ tụt hậu; nguy cơ tham nhũng và nguy cơ “diễn biến hòa bình”.Kết quả:	- Hoàn thành vượt mức mục tiêu kế hoạch 5 năm.	- Tạo được một số chuyển biến tích cực về văn hóa, xã hội, ổn định chính trị.	- Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối hoại, phá được thế bao vây cấm vận.	Hạn chế:	- Nước ta vẫn còn nghèo, kém phát triển.	- Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực, nhiều vấn đề phải giải quyết.	- Việc xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần lung túng.	- Hệ thống chính trị còn nhiều hạn chế, chưa nâng lên kịp đòi hỏi của tình hình.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và thực hiện ké hoạch nhà nước 5 năm (1996 -2000).	a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng	- Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá kết quả 5 năm thực Nghị quyết Đại hội VII và đánh giá tổng quát 10 năm đổi mới.	- Đại hội quyết định cần tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.	- Đại hội xác định mục tiêu: đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.	- Đại hội nêu rõ qua điểm chỉ đạo công nghiệp hóa, hiện đại hóa:	+ Mở rộng quan hệ quốc tế, xây dựng kinh tế mở và hội nhập.	+ Công nghiệp hóa là sự nghiệp của toàn dân.	+ Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nền tảng phát triển bền vững.	+ Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH.	+ Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư công nghệ.	+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.	- Đại hội đã đề ra những định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu:=> Đại hội đánh dấu bước ngoặt chuyển nước ta sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Đại hội có ý nghĩa quyết định đối vối vận mệnh dân tộc vòa lúc chúng ta sáp bước vào thế kỷ XXI.	b. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1996 - 2000).	- 6/ 1997 Ban chấp hành đã ra Nghị quyết về quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh.	- Năm 1997, Hội nghị Ban chấp hành đã xác định thúc đẩy chuyển dịch cơ câu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu dầu tư.	- Hội nghị Ban chấp hành lần năm (1998) đã vạch ra những quan điểm xây dựng và phát triển nền văn hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc.	- Hội nghị lần thứ bảy ra Nghị quyết Một số vấn đề tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ câp xã hội thuộc ngân sách Nhà nước.	- Thành tựu:	+ Kinh tế tăng trưởng khá.	+ Văn hóa, xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.	+ Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng và an ninh được tăng cường.	+ Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng.	- Yếu kém và khuyết điểm:	+ Kinh tế phát triển chưa vững chắc.	+ Một số vấn đề văn hóa - xã hội chậm được giải quyết.	+ Tình trạng tham nhũng, suy thoái đạo đức rất nghiêm trọng.- Yếu kém và khuyết điểm:	+ Kinh tế phát triển chưa vững chắc.	+ Một số vấn đề văn hóa - xã hội chậm được giải quyết.	+ Tình trạng tham nhũng, suy thoái đạo đức rất nghiêm trọng.. Đại hội đại biểu toàn quốc IX. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (2001 - 2005).	a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.	- Đại hội đã bổ sung, phát triển thêm những quan điểm của Đảng về 	- Đại hội đã bổ sung, phát triển thêm những quan điểm của Đảng về CNXH và con đường đi lên XHCN với nhưng điểm cơ bản:	+ XHCN mà chúng ta xây dựng là: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.	+ Mô hình kinh tế tổng quát lá kinh tế thị trường định hướng XHCN.	+ Bổ sung thêm thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài => có 6 thành phần kinh tế.	+ Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế.	- Để thực hiện đường lối, mục tiêu chiến lược nêu trên, Đảng chủ trương:	+ Phát triển kinh tế, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm.	+ Phát triển kinh tế nhiều thành phần: nhà nước, tập thể, cá thể, tiểu chủ, tư bản nhừ nước, có vốn đầu tư nước ngoài.	+ Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường: đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước.	+ Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.b. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (2000 – 2005).	- Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành TW (9/2001) khẳng định: Kinh tế Nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo. Doanh nghiệp Nhà nước phải đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế của nhà nước.	- Tháng 2/2002, Hội nghị lần thứ năm đã ra Nghị quyết về Đẩy mạnh CHN, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010.- Hội nghị lấn thứ tám (7/2003) ra Nghị quyết về bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới: bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ công cuộc đổi mới; giữ vững ổn định, tạo môi trường hòa bình, phát triển đất nước theo định hướng XHCN.	- Tháng 1/2005, Đảng triệu tập Hội nghị TW lần thứ 11 => bổ sung một số nội dung trong Cương lĩnh chính trị năm 1991 và thông qua Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010- Thành tựu: + Nền kinh tế của đất nước đã vượt qua được giai đoạn suy giảm tốc độ tăng trưởng, đạt mức tăng trưởng khá cao. BÌnh quân tốc độ tăng trưởng trong 3 năm liền là 7,1%.+ Cơ cấu của nền kinh tế tiếp tục được đổi mới, đang tiếp tục hình thành và phát triển các loại thị trường.+ Các vấn đề văn hóa - xã hội cơ bản đã được đảm bảo và phát triển.+ Nhà nước pháp quyền tiếp tục được chăm lo, dân chủ được mở rộng.+ Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm lành mạnh hệ thống chính trị tiếp tục được coi trọng.+ Quốc phòng, an ninh vững mạnh, vị thế và uy tín của quốc gia được nâng cao.5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng.	- Đại hội với chủ đề: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước tar a khỏi tình trạng kém phát triển”	- Đại hội đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, đánh giá thành tựu của công cuộc đổi mới, rút ra 5 bài học lớn:	+ Một là, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.	+ Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, cóa bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.	+ Ba là, vì dân, do dân, phát huy vai trò chủ động, sang tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới.	+ Bốn là, Phát huy cao độ nội lực, ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới.	+ Năm là, nâng cao nawg lực lãnh đạo và sức chiến đầu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.	- Đại hội đã nêu lên mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2006 - 2010: nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển => đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.	- Đại hội đã xác định những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đề ra là:	+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.	+ Giải quyết tót các cấn đề văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học công nghệ+ Tăng cường quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại.+ Phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết dâ tộc. Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN.+ Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng; bổ sung, sửa đổi điều lệ Đảng.=> Thành công của Đại hội đánh dấu bước trưởng thành mới cảu Đảng, mở ra giai đoạn phát triển mạnh và đi vào chiều sâu của CNH, HĐH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công băng, dâ chủ, văn minh.6. Nội dung cơ bản của Đảng về đường lối CNH, HĐH và kinh tế thị trường định hướng XHCN từ Đại hội VI đến Đại hội X.	* Quá trình đổi mới tư duy CNH, HĐH từ Đại hội VI đến Đại hội X của Đảng:	Thông qua các kì Đại hội, Đảng ta đã từng bước khẳng định lại quan điểm mới:	 - CNH chính là quá trình cải biến hệ thống thể chế chính trị và thể chế kinh tế từ nền kinh tế hiện vật - khép kín tự túc sang nền kinh tế thị trường dựa trên sự phân phối lao động xã hội phát triển mạnh mẽ.	Để thành công, nhất thiết phải đồng thời phát triển kinh tế thị trường và dựa vào cơ chế thị trường để phân bổ và điều tiết các nguồn lực tiến hành CNH.- CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn.	- Gắn CNH với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức để phát triển rút ngắn.	- CNH phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập quốc tế.	- Cần đẩy nhanh CNH, HĐH nông ngiệp nông thôn.	 Quan điểm:	- CNH gắn liền với HĐH và phát triển kinh tế tri thức.Kinh tế tri thức: là một nền kinh tế trong đó tri thức giữ vai trò quyết định nhất cho sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng đời sống. Các ngành kinh tế phải dựa vào tri thức khoa học và công nghệ (đó là những ngành như công nghệ thông tin, công nghệ sinh hóa, dịch vụ ứng dụng công nghệ cao).	- CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.	- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.	- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH.	- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội X:	- Bước một (Đại hội VI): thừa nhận kinh tế thị trường nhưng không coi nền kinh tế của ta là kinh tế thị trường, nghĩa là chỉ coi kinh tế thị trường như một công cụ để quản lý trong nền kinh tế mà thôi.	- Bước hai (Đại hội VII - VIII): coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản, không đối lập với chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ, kinh tế thị trường còn tồn tại tất yếu.	- Bước ba (Đại hội IX): coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một chỉnh thể kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ.	- Bước bốn (Đại hội X): gắn liền nền kinh tế thị trường của nước ta với nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, đầy đủ. * Nhận thức mới của Đảng về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tại Đại hội X:- Xã hội xã hội nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đang xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta xây dựng là một xã hội do nhân dân làm chủ. - Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện. - Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. - Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. Chương VITỔNG KẾT LỊCH SỬ ĐẤU TRANH CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG, THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_dang_cong_san_viet_nam.ppt
Ebook liên quan