Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông
Tóm tắt Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông: ...ã hội đã xuất hiện của cải dư thừa dẫn đến sự phân hoá xã hội kẻ giàu, người nghèo, tầng lớp quý tộc và bình dân. Trên cơ sở đó Nhà nước đã ra đời. - GV đặt câu hỏi: các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành sớm nhất ở đâu? Trong khoảng thời gian nào? - GV cho HS đọc SGK và thảo luậ...ã. tầng lớp bị bóc lột trong xã hội. Hoạt động 4: Làm việc tập thể và cá nhân - GV cho HS đọc SGK thảo luận và trả lời câu hỏi: Nhà nước phương Đông hình thành như thế nào? Thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại? Thế nào là chế độ vua chuyên chế? Vua dựa vào đâu để trở thành chuyên chế? ...răng, sao vì mục đích làm ruộng của mình và nhờ đó đã sáng tạo ra hai ngành thiên văn học và phép tính lịch khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. - Việc tính lịch chỉ đúng tương đối, nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng. Các hoạt...
Bài 3 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau: 1. Kiến thức - Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia phương Đông và sự phát triển ban đầu của các ngành kinh tế; từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành Nhà nước, cơ cấu xã hội, thể chế chính trị ở khu vực này. - Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và Nhà nước, cơ cấu xã hội của xã hội cổ đại phương Đông. - Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy Nhà nước và quyền lực của nhà vua, HS còn hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại. Những thành tựu lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông. 2. Tư tưởng - Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam. 3. Kỹ năng - Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC - Bản đồ các quốc gia cổ đại. - Bản đồ thế giới hiện nay. - Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương đông để minh hoạ (nếu có sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về những thành tựu của Ai Cập cổ đại). III. TIếN TRÌNH Tổ CHứC DạY - HọC Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1, 2 và mục 3; Tiết 2 giảng mục 4 và 5. 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thuỷ? Biểu hiện? 2. Dẫn dắt bài mới - GV nhận xét câu trả lời của HS, khái quát bài cũ và dẫn dắt HS vào bài mới và nêu nhiệm vụ nhận thực cho Hs như sau: Trên lưu vực các dòng sông lớn ở Châu Á và Châu Phi từ thiên niên kỷ IV (TCN) cư dân phương Đông đã biết tới nghề luyện kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã xây dựng các quốc gia đầu tiên của mình, đó là xã hội có giai cấp đầu tiên mà trong đó thiểu số quý tộc thống trị đa số nông dân công xã và nô lệ. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông không giống nhau, nhưng thể chế chung là chế độ quân chủ chuyên chế, mà trong đó vua là người nắm mọi quyền hành và được cha truyền, con nối. Qua bài học này chúng ta còn biết được Phương Đông là cái nôi của văn minh nhân loại, nơi mà lần đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra chữ viết, văn học, nghệ thuật và nhiều tri thức khoa học khác. 3. Tổ chức các hoạt động trên lớp Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân Điều kiện tự nhiên và sự phát Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững - GV treo bản đồ "Các quốc gia cổ đại" trên bảng, yêu cầu HS quan sát, kết hợp với kiến thức phần 1 trong SGK trả lời câu hỏi: Các quốc gia cổ đại phương Đông nằm ở đâu, có những thuận lợi gì? - GV gọi 1 HS trả lời, các HS khác có thể bổ sung cho bạn. - GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên cạnh những thuận lợi thì có gì khó khăn? Muốn khắc phục khó khăn cư dân phương Đông đã phải làm gì? - GV gọi 1 HS trả lời, các HS bổ sung cho bạn. - GV nhận xét và chốt ý: + Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ và mềm nên công cụ bằng gỗ, đá cũng có thể canh tác và tạo nên mùa màng bội thu. + Khó khăn: Dễ bị nước sông dâng lên triển của các ngành kinh tế a. Điều kiện tự nhiên - Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ, gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất và sinh sống. - Khó khăn: dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời sống của Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững gây lũ lụt, mất mùa và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. - Muốn bảo vệ mùa màng và cuộc sống của mình, ngay từ đầu cư dân phương Đông đã phải đắp đê, trị thuỷ, làm thuỷ lợi. Công việc này đòi hỏi công sức của nhiều người sống quần tụ, gắn bó với nhau trong các tổ chức xã hội. - GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế chính trị các quốc gia cổ đại phương Đông? - GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ sung. - GV chốt lại: Nông nghiệp tưới nước, chăn nuôi và thủ công nghiệp, trao đổi hàng hoá trong đó nông nghiệp tưới nước là ngành kinh tế chính, chủ đạo đã tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên. nhân dân. - Do thuỷ lợi, người ta đã sống quần tụ thành những trung tâm quần cư lớn và gắn bó với nhau trong tổ chức công xã. Nhờ đó Nhà nước sớm hình thành nhu cầu sản xuất và trị thuỷ, làm thuỷ lợi. b. Sự phát triển của các ngành kinh tế - Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ công nghiệp. Hoạt động 2: Làm việc tập thể và cá nhân Sự hình thành các quốc gia cổ đại. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững - GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng công cụ chủ yếu bằng gỗ và đá, cư dân trên lưu vực các dòng sông lớn ở Châu Á, Châu Phi đã sớm xây dựng Nhà nước của mình? - Cho HS thảo luận sau đó gọi một HS trả lời, các em khác bổ sung cho bạn. - Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển mà không cần đợi đến khi xuất hiện công cụ bằng sắt, trong xã hội đã xuất hiện của cải dư thừa dẫn đến sự phân hoá xã hội kẻ giàu, người nghèo, tầng lớp quý tộc và bình dân. Trên cơ sở đó Nhà nước đã ra đời. - GV đặt câu hỏi: các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành sớm nhất ở đâu? Trong khoảng thời gian nào? - GV cho HS đọc SGK và thảo luận sau đó gọi 1 HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn. - Cơ sở hình thành: Sự phát triển của sản xuất dẫn tới sự phân hoá giai cấp, từ đó Nhà nước ra đời. - Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc vào khoảng thiên niên kỷ thứ IV - III TCN. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững - GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia cổ đại Ai Cập hình thành như thế nào, địa bàn của các quốc gia cổ ngày nay là những nước nào trên Bản đồ Thế giới và liên hệ ở Việt Nam bên lưu vực sông Hồng, sông Cả đã sớm xuất hiện nhà nước cổ đại (phần này sẽ học ở phần Lịch sử Việt Nam). - GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận xét trong xã hội cổ đại phương Đông có những tầng lớp nào: Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm Xã hội có giai cấp đầu tiên Quý tộc Nông dân công xã Nô lệ Vua Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm: - Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của nông dân công xã trong xã hội cổ đại Phương Đông? - Nhóm 2: Nguồn gốc của quý tộc? - Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô lệ có vai trò gì? - GV nhận xét và chốt ý: + Nhóm 1: Do nhu cầu trị thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ lợi khiến nông dân vùng này gắn bó trong khuôn khổ của công xã nông thôn. Ở họ tồn tại cả "cái cũ" (những tàn dư của xã hội nguyên thuỷ: cùng làm ruộng chung của công xã và cùng trị thuỷ), vừa tồn tại "cái mới" (đã là thành viên của xã hội có giai cấp: sống theo gia đình phụ hệ, có tài sản tư hữu,) họ được gọi là nông dân công xã. Với nghề nông là chính nên nông - Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, ở họ vừa tồn tại "cái cũ", vừa là thành viên của xã hội có giai cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình, nộp thuế cho Nhà nước và làm các nghĩa vụ khác. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững dân công xã. Với nghề nông là chính nên nông dân công xã là lực lượng đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong sản xuất, họ tự nuôi sống bản thân cùng gia đình và nộp thuế cho quý tộc, ngoài ra họ còn phải làm một số nghĩa vụ khác như đi lính, xây dựng các công trình. + Nhóm 2: Vốn xuất thân từ các bô lão đứng đầu các thị tộc, họ gồm các quan lại từ Trung Ương xuống địa phương. Tầng lớp này sống sung sướng (ở nhà rộng và xây lăng mộ lớn) dựa trên sự bóc lột nông dân: họ thu thuế của nông dân dưới quyền trực tiếp hoặc nhận bổng lộc của Nhà nước cũng do thu thuế của nông dân. + Nhóm 3: Nô lệ, chủ yếu là tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm tội. Vai trò của họ là làm các công việc nặng - Quý tộc: Gồm các quan lại ở địa phương, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân. - Nô lệ: Chủ yếu là tù bình và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm tội. Họ phải làm các việc nặng nhọc và hầu hạ quý tộc. Cùng với nông dân công xã họ là Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững nhọc, hầu hạ quý tộc, họ cũng là nguồn bổ sung cho nông dân công xã. tầng lớp bị bóc lột trong xã hội. Hoạt động 4: Làm việc tập thể và cá nhân - GV cho HS đọc SGK thảo luận và trả lời câu hỏi: Nhà nước phương Đông hình thành như thế nào? Thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại? Thế nào là chế độ vua chuyên chế? Vua dựa vào đâu để trở thành chuyên chế? - Gọi 1 HS trả lời, các HS khác bổ sung. - GV nhận xét và chốt ý: Quá trình hình thành Nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ lợi, các liên minh bộ lạc liên kết với nhau Nhà nước ra đời đề điều hành, quản lý xã hội. Quyền hành tập trung vào tay nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế cổ đại. - Vua dựa vào bộ máy quý tộc và tôn giáo Chế độ chuyên chế CĐ - Quá trình hình thành Nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ lợi nên quyền hành tập trung vào tay nhà vua tạo nên Chế độ chuyên chế cổ đại. - Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao và một bộ máy quan liêu giúp việc thừa hành, thì được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững để bắt mọi người phải phục tùng, vua trở thành vua chuyên chế. - Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao (tự coi mình là thần thánh dưới trần gian, người chủ tối cao ủa đất nước, tự quyết định mọi chính sách và công việc) và giúp việc cho vua là một bộ máy quan liêu thì được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại. - GV có thể khai thác thêm kênh hình 2 SGK tr.12 để thấy được cuộc sống sung sướng của vua ngay cả khi chết (Quách vàng tạc hình vua)... - Phần văn hoá này GV có thể cho HS sưu tầm trước và lên bảng trình bày theo nhóm. Nếu có thời gian cho HS xem phần mềm Encarta năm 2005 – phần Lich sử thế giới cổ đại. Hoạt động 5: Làm việc theo nhóm Văn hoá cổ đại phương Đông Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững - GV đặt câu hỏi cho các nhóm: - Nhóm 1: Cách tính lịch của cư dân phương Đông? Tại sao hai ngành lịch và thiên văn lại ra đời sớm nhất ở Phương Đông? - Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời? Tác dụng của chữ viết? - Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của toán học? Những thành tựu của toán học phương Đông và tác dụng của nó? - Nhóm 4: Hãy giới thiệu những công trình kiến trúc cổ đại phương Đông? Những công trình nào còn tồn tại đến ngày nay? - GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày và thành viên của các nhóm khác co1 thể bổ sung cho bạn, sau đó GV nhận xét và chốt ý: - Nhóm 1: - Thiên văn học và lịch là 2 ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học - Thiên văn học và lịch là 2 ngành Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Để cày cấy đúng thời vụ, người nông dân đều phải "trông Trời, trông Đất". Họ quan sát sự chuyển động của mặt Trăng, mặt Trời và từ đó sáng tạo ra lịch – nông lịch (lịch nông nghiệp), lấy 365 ngày là một năm và chia làm 12 tháng (cư dân sông Nin còn dựa vào mực nước sông lên xuống mà chia làm 2 mùa: mùa mưa là mùa nước sông Nin lên; mùa khô là mùa nước sông Nin xuống, từ đó có kế hoạch gieo trồng và thu hoạch cho phù hợp). - Việc tính lịch chỉ đúng tương đối, nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng. - Mở rộng hiểu biết: Con người đã vươn tầm mắt tới trời, đất, trăng, sao vì mục đích làm ruộng của mình và nhờ đó đã sáng tạo ra hai ngành thiên văn học và phép tính lịch khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. - Việc tính lịch chỉ đúng tương đối, nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững (trong tay chưa có nổi công cụ bằng sắt nhưng đã tìm hiểu vũ trụ...). - Nhóm 2: Chữ viết ra đời là do xã hội ngày càng phát triển, các mối quan hệ phong phú, đa dạng. Hơn nữa do nhu cầu ghi chép, cai trị, lưu giữ những kinh nghiệm mà chữ viết đã ra đời. Chữ viết xuất hiện vào thiên niên kỷ thứ IV TCN mà sớm nhất là ở Ai Cập và Lưỡng Hà. Ban đầu là chữ tượng hình (vẽ hình giống vật để biểu thị), sau này người ta cách điệu hoá chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩ con người một cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý được ghép với một âm thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con người. Người Ai Cập viết trên giấy papirút (vỏ cây sậy cán mỏng), người Lưỡng Hà viết trên đất sét rồi đem b. Chữ viết - Nguyên nhân ra đời của chữ viết: do nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh nghiệm m.à chữ viết sớm hình thành từ thiên niên kỷ IV TCN.1` - Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là tượng ý, tượng thanh. - Tác dụng của chữ viết: đây là phát minh quan trọng nhất, nhờ nó mà chúng ta hiểu được phần nào lịch sử thế giới cổ đại. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững nung khô, người Trung Quốc viết trên mai rùa, thẻ tre, trúc hoặc trên lụa bạch ...). - GV cho HS xem tranh ảnh nói về cách viết chữ tượng hình của cư dân phương Đông xưa và hiện nay trên thế giới vẫn còn một số quốc gia viết chữ tượng hình như : Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. - GV nhận xét: Chữ viết là phát minh quan trọng nhất của loài người, nhờ đó mà các nhà nghiên cứu ngày nay hiểu được phần nào cuộc sống của cư dân cổ đại xưa. - Nhóm 3: Do nhu cầu tính lại diện tích ruộng đất sau khi bị ngập nước, tính toán vật liệu và kích thước khi xây dựng các công trình xây dựng, tính các khoản nợ nần nên toán học sớm xuất hiện ở Phương Đông. Người Ai Cập giỏi về tính hình học, họ đã biết cách tính diện tích tam giác, hình thang c. Toán học - Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng, tính toán ... mà toán học ra đời. - Thành tựu: Các công thức sơ đẳng về hình học, các bài toán đơn giản về số học ... phát minh ra Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững ... họ còn tính được số Pi bằng 3,16 (tương đối)... Người Lưỡng Hà hay đi buôn xa giỏi về số học, họ có thể làm các phép tính nhân, chia cho tới hàng triệu. Người Ấn Độ phát minh ra số 0... - GV nhận xét: Mặc dù toán học còn sơ lược nhưng đã có tác dụng ngay trong cuộc sống lúc bấy giờ và nó cũng để lại nhiều kinh nghiệm quý chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở giai đoạn sau. - Nhóm 4: Các công trình kiến trúc cổ đại: Do uy quyền của các hoàng đế, do chiến tranh giữa các nước, do muốn tôn vinh các vương triều của mình mà ở các quốc gia cổ đại phương Đông đã xây dựng nhiều công trình đồ sộ như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, khu đến tháp ở Ấn Độ, thành Babilon ở Lưỡng Hà ... số 0 của cư dân Ấn Độ. - Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc bấy giờ và đề lại kinh nghiệm quý cho giai đoạn sau. d. Kiến trúc - Do uy quyền của các nhà vua mà hàng loạt các công trình kiến trúc đã ra đời: Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Babilon, Vạn Lý trường thành... - Các công trình này thường đồ sộ thể hiện cho uy quyền của vua chuyên chế. - Ngày nay còn tồn tại một số Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững (GV cho HS giới thiệu về các kỳ quan này qua tranh ảnh, đĩa VCD...) - Những công trình này là những kỳ tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người (trong tay chưa có khoa học, công cụ cao nhất chỉ bằng đồng mà đã tạo ra những công trình khổng lồ còn lại mãi với thời gian). Hiện nay còn tồn tại một số công trình như: Kim tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý trường thành, cổng thành I-sơ-ta thành Babilon (SGK hình 3). - Nếu còn thời gian GV có thể đi sâu vào giới thiệu cho HS về kiến trúc xây dựng Kim tự tháp, hoặc sự hùng vĩ của Vạn Lý trường thành... công trình như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành, cổng Isơta thành babilon... Những công trình này là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người. 4. Sơ kết bài học Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nắm được những kiến thức cơ bản của bài học: Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông? Thể chế chính trị và các tầng lớp chính trong xã hội, vai trò của nông dân công xã? Những thành tựu văn hoá mà cư dân phương Đông để lại cho loài người (phần này có thể cho HS làm nhanh bài tập trắc nghiệm tại lớp, hoặc giao về nhà). 5. Bài tập - Dặn dò về nhà - Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS đọc trước SGK bài 4.
File đính kèm:
- bai_giang_lich_su_lop_10_bai_3_cac_quoc_gia_co_dai_phuong_do.pdf