Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rôma
Tóm tắt Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rôma: ... cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn: + Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm phát triển. + Khó khăn: Đất ít và xấu, nên chỉ thích hợp loại cây lâu năm, do đó lương thực thiếu luôn phải nhập. Các hoạt động của thầy và trò Những ...ân hay không? Vậy bản chất của nền dân chủ ở đây là gì? HS suy nghĩ trả lời, GV bổ sung phân tích và chốt ý: Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy - Tính chất dân chủ của thị quốc: Quyền lực không nằm trong tay quý tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân, Hội đồng 500, mọi công dâ...t minh ra chữ viết? Đại diện nhóm 1 lên trình bày các nhóm khác bổ sung, sau đó GV chốt lại và cho điểm (điều này sẽ động viên được HS). GV nên có các câu hỏi gợi mở cho các nhóm thảo luận và trả lời như: Quan niệm của cư a. Lịch và chữ viết - Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã ...
Bài 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY – HY LẠP VÀ RÔMA I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau: 1. Kiến thức - Điều kiện tự nhiên của vùng Đại Trung Hải với sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp đường biển và với chế độ chiếm nô. - Từ cơ sở kinh tế – xã hội đã dẫn đến việc hình thành thể chế Nhà nước dân chủ – cộng hoà. 2. Tư tưởng Giáo dục cho HS thấy được mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp mà tiêu biểu là những cuộc đấu tranh của nô lệ và dân nghèo trong xã hội chiếm nô. Từ đó giúp các em thấy được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử. 3. Kỹ năng - Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích được những thuận lợi, khó khăn và vai trò của điều kiện địa lý đối với sự phát triển mọi mặt của các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải. - Biết khai thác nội dung tranh ảnh. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC - Bản đồ các quốc gia cổ đại. - Tranh ảnh về một số công trình nghệ thuật thế giới cổ đại. - Phần mềm Encarta 2005- phần Lịch sử thế giới cổ đại. III. TIếN TRÌNH Tổ CHứC DạY - HọC Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1 mục 2; Tiết 2 giảng mục 3. 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Câu hỏi 1: Cho HS làm nhanh câu hỏi trắc nghiệm: Hãy điền vào chỗ chấm: - Các quốc gia cổ đãi phương Đông hình thành ở................................ - Thời gian hình thành Nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông - Đặc điểm kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông ................... - Giai cấp chính trong xã hội ............................................................... - Thể chế chính trị .............................................................................. (Câu hỏi này có thể chuẩn bị ra khổ giấy A0 treo lên bảng cho HS điền vào hoặc in ra giấy A4 kiểm tra cùng một lúc được nhiều HS. Câu hỏi 2: Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hoá cho nhân loại? Câu hỏi kiểm tra ở tiết 2 Tại sao Hy Lạp, Rôma có một nền kinh tế phát triển? Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rôma là gì? 2. Dẫn dắt bài mới GV khái quát nội dung phần kiểm tra bài cũ (phần kiểm tra ở tiết 1) dẫn dắt HS vào bài mới và nêu nhiệm vụ nhận thức về bài mới cho HS như sau: Hy Lạp và Rôma bao gồm nhiều đảo nhỏ, nằm trên bờ Bắc Địa Trung Hải. Địa Trung Hải giống như cái hồ lớn, tạo nên sự giao thông thuận lợi giữa các nước với nhau, do đó từ rất sớm đã có những hoạt động hàng hải, ngư nghiệp và thương nghiệp biển. Trên cơ sở đó, Hy Lạp và Rôma đã phát triển rất cao về kinh tế và xã hội làm cơ sở cho một nền văn hoá rất rực rỡ. Để hiểu được điều kiện tự nhiên đã chi phối sự phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia cổ đại Hy lạp, Rôma như thế nào? Thế nào là thị quốc? Sự hình thành thể chế Nhà nước dân chủ cộng hoà ra sao? Những thành tựu văn hoá tiêu biểu của cư dân cổ đại Hy lạp, Rôma để lại cho loài người? So sánh nó với các quốc gia cổ đại phương Đông? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để trả lời cho những vấn đề trên. 3. Tổ chức các hoạt động trên lớp Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân GV gợi lại ở các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành sớm nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi. Còn điều kiện tự nhiên ở các quốc gia Địa Trung Hải có những thuận lợi và khó khăn gì? - HS đọc SGK trả lời câu hỏi, HS khác Thiên nhiên và đời sống của con người. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững có thể bổ sung cho bạn. GV nhận xét, bổ sung và chốt ý: GV phân tích cho HS thấy được: Với công cụ bằng đồng trong điều kiện tự nhiên như vậy thì chưa thể hình thành xã hội có giai cấp và Nhà nước. - GV nêu câu hỏi: Ý nghĩa của công cụ bằng sắt đối với vùng Địa Trung Hải? HS đọc SGK và trả lời câu hỏi. - Hy Lạp, Rôma nằm ở ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít cà cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn: + Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm phát triển. + Khó khăn: Đất ít và xấu, nên chỉ thích hợp loại cây lâu năm, do đó lương thực thiếu luôn phải nhập. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững GV nhận xét và kết luận: - Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa không chỉ có tác dụng trong canh tác cày sâu, cuốc bẫm, mở rộng diện tích trồng trọt mà còn mở ra một trình độ kỹ thuật cao hơn và toàn diện (sản xuất thủ công và kinh tế hàng hoá tiền tệ). - Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa: Diện tích trồng trọt tăng, sản xuất thủ công và kinh tế hàng hoá tiền tệ phát triển. Như vậy, cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: sớm biết buôn bán, đi biển và trồng trọt. Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm - GV đặt câu hỏi: Nhóm 1: Nguyên nhân ra đới của thị quốc? Nghề chính của thị quốc? Nhóm 2: Tổ chức của thị quốc? - Cho các nhóm đọc SGK và thảo luận với nhau sau đó gọi các nhóm lên trình bày và bổ sung cho nhau. - Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: Thị quốc Địa Trung Hải Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững Nhóm 1: Do địa hình chia cắt, đất đai nhiều vùng nhỏ, không có điều kiện tập trung dân cư ở một nơi. Hơn nữa nghề buôn bán và làm nghề thủ công là chính nên mỗi bộ lạc sống ở từng mỏm bán đảo, khi hình thành xã hội có giai cấp thì đây cũng hình thành Nhà nước (Thị quốc). Nhóm 2: Tổ chức của thị quốc: Chủ yếu là thành thị với vùng đất đai trồng trọt bao quanh. Thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vẫn động, nhà hát và quan trọng là có bến cảng. GV cho HS tìm hiểu về thành thị Aten (SGK) để minh hoạ. Quốc: tình trạng đất đai phân tán nhỏ và đặc điểm của cư dân sống bằng nghề thủ công và thường nghiệp nên đã hình thành các thị quốc. - Tổ chức của thị quốc : Về đơn vị hành chính là một nước, trong thành thị là chủ yếu. Thành thị có lâu đài, phố xá, sân vận động và bến cảng. Hoạt động 3: Hoạt động tập thể GV đặt câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ và Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững gọi một số HS trả lời: Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở điểm nào? So với phương Đông? HS đọc SGK và trả lời, các cá nhân bổ sung cho nhau. - Không chấp nhận có vua, có Đạiiôị công dân, Hội đồng 500 như ở Aten, tiến bộ hơn ở phương Đông (quyền lực nằm trong tay quý tộc mà cao nhất là vua). GV bổ sung cho HS và phân tích thêm, lấy ví dụ ở Aten, GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ tiếp: Có phải ai cũng có quyền công dân hay không? Vậy bản chất của nền dân chủ ở đây là gì? HS suy nghĩ trả lời, GV bổ sung phân tích và chốt ý: Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy - Tính chất dân chủ của thị quốc: Quyền lực không nằm trong tay quý tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân, Hội đồng 500, mọi công dân đều được phát biểu và biểu quyết những công việc lớn của quốc gia. - Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững Lạp, Rôma: Đó là nền dân chủ chủ nô (phụ nữ và nô lệ không có quyền công dân), vai trò của chủ nô rất lớn trong xã hội vừa có quyền lực chính trị vừa giàu có dựa trên sự bóc lột nô lệ (là các ông chủ, sở hữu nô lệ). - GV có thể cho HS tự đọc thêm SGK để hiểu thêm về kinh tế của các thị quốc, mối quan hệ giữa các thị quốc. Ngoài ra gợi ý cho HS xem tượng Pêriclet: Ông là ai? Là người thế ào? Tại sao người ta lại tạc tượng ông? (Ông là người anh hùng chỉ huy đánh thắng Ba Tư, có công xây dựng Aten thịnh vượng đẹp đẽ. Trong xã hội dân chủ cổ đại, hình tượng cao quý nhất là người chiến sĩ bình thường, gần gũi thân mật, được đặt ở quảng trường để tỏ lòng tôn kính, ngưỡng mộ). GV khai thác kênh hình 6 trong SGK và Hy Lạp, Rôma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững đặt câu hỏi cho Hs suy nghĩ: Tại sao nô lệ lại đấu tranh? Hậu quả của các cuộc đấu tranh đó? (Câu hỏi này nếu có thời gian thì cho HS thảo luận trên lớp, nếu không còn thời gian , GV cho HS về nhà suy nghĩ). Tiết 2. (Dành cho mục văn hoá cổ đại hy lạp và Rôma) - Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi ở mục trên. GV dẫn dắt HS vào bài mới: Một chế độ dựa trên sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ người ta gọi đó là chế độ chiếm hữu nô lệ, nô lệ bị bóc lột và đã đấu tranh làm cho thời cổ đại và chế độ chiếm hữu nô lệ chấm dứt. Nhưng cũng ở thời kỳ đó, dựa vào trình độ phát triển cao về kinh tế công thương và thể chế dân chủ, cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã để lại cho nhân loại một Văn hoá cổ đại Hy Lạp và Rôma Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững nền văn hoá rực rỡ. Những thành tựu đó là gì, tiết học này sẽ giúp các em thấy được những giá trị văn hoá đó. Hoạt động 4: Hoạt động theo nhóm GV cho HS bài tập sưu tầm về văn hoá cổ đại Hy Lạp, Rôma từ ở nhà trước, tiết này HS trình bày theo nhóm theo yêu cầu đặt ra của GV. GV đặt câu hỏi: Những hiểu biết của cư dân Địa Trung hải về lịch và chữ viết? So với cư dân cổ đại phương Đông có gì tiến bộ hơn? Ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết? Đại diện nhóm 1 lên trình bày các nhóm khác bổ sung, sau đó GV chốt lại và cho điểm (điều này sẽ động viên được HS). GV nên có các câu hỏi gợi mở cho các nhóm thảo luận và trả lời như: Quan niệm của cư a. Lịch và chữ viết - Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã tính được một năm có 365 ngày và 1/4 nên họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày. Dù chưa thật chính xác nhưng cũng rất gần với hiểu biết ngày nay. - Chữ viết: Páht minh ra hệ thống Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững dân Địa Trung Hải về trái đất, mặt trời? Cách tính lịch so với cư dân cổ đại phương Đông? Chữ viết của cư dân Địa Trung hải có dễ đọc, dễ viết hơn phương Đông không? Những chữ trên Khải hoàn môn Trai-an có gì giống với chữ viết chúng ta đang sử dụng bây giờ? GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày những hiểu biết của nhóm em về các lĩnh vực khoa học của cư dân cổ đại Địa Trung hải? Tại sao nói: "Khoa học đã có từ lâu nhưng đến Hy Lạp, Rôma khoa học mới thực sự trở thành khoa học"? Cho đại diện nhóm 2 lên trình bày về chữ cái A, B, C, lúc đầu có 20 chữ cái, sau thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. - Ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết: đây là cống hiến lớn lao của cư dân địa Trung hải cho nền văn minh nhân loại. b. Sự ra đời của khoa học Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững các lĩnh vực toán, lý, sử , địa về các định lý Ta-lét, Pitagio hay Acsimet (câu chuyện về nhà bác học Acsimet), có thể ghi lên bảng giới thiệu cho cả lớp một định lý. Các nhóm khác bổ sung cho nhóm bạn. GV nhận xét, chốt ý và cho điểm nhóm trình bày. - GV đặt câu hỏi: Những thành tựu về văn hoá, nghệ thuật của cư dân cổ đại Địa Trung Hải? Nhóm 3 lên trình bày và các nhóm khác bổ sung. - Văn học: Có các anh hùng ca nổi tiếng của Hômerơ là Iliat và Ôđixê; Kịch có nhà viết kịch Xôphốclơ vở Ơđíp làm vua, Ê- sin viết ở Ô-re-xti, - GV có thể kể cho HS nghe cụ thể một câu chuyện và cho HS nhận xét về nội Chủ yếu các lĩnh vực: toán, lý, sử, địa. - Khoa học đến thời Hy lạp, Rôma mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học, đạt tới trình độ khái quát thành địa lý, lý thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa học đó. c. Văn học - Chủ yếu là kịch (kịch kèm theo hát). - Một số nhà viết kịch tiêu biểu như Sô phốc, Ê-sin, - Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững dung? (mang tính nhân đạo, đề cao cái thiện, cái đẹp, phản ánh các quan hệ trong xã hội, ) - Nghệ thuật: Cho các em giới thiệu về các tác phẩm nghệ thuật mà các em sưu tầm được, miêu tả đền Pác-tê-nông, Đấu trường ở Rô-ma trong SGK, ngoài ra cho HS quan sát tranh: tượng lực sĩ ném đĩa, tranh tượng nữ thần Athêna, - GV đặt câu hỏi: Hãy nhận xét về nghệ thuật của Hy Lạp, Rôma? - GV gọi HS trả lời và các nhóm bổ sung cho nhau, sau đó GV chốt ý: Chủ yếu là nghệ thuật tạc tượng thần và nghệ thuật xây dựng các đền thờ thần. Tượng mà rất "người", rất sinh động, thanh khiết. Các công trình nghệ thuật chủ yếu làm bằng đá cẩm thạch trắng: "Thanh d. Nghệ thuật - Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững thoát làm say mê lòng người là kiệt tác của muôn đời". 4. Sơ kết bài học GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nhắc lại đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, thể chế chính trị, xã hội và những thành tựu văn hoá tiêu biểu của các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải. 5. Dặn dò, ra bài tập về nhà - Học bài cũ, làm bài tập trong SGK và lập bảng so sánh hai mô hình xã hội cổ đại (về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội).
File đính kèm:
- bai_giang_lich_su_lop_10_bai_4_cac_quoc_gia_co_dai_phuong_ta.pdf