Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Xã hội nguyên thủy

Tóm tắt Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Xã hội nguyên thủy: ... hợp tác lao động  hưởng thụ bằng nhau - cộng đồng. Công việc lao động hàng đầu và thường xuyên của thị tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc. Lúc bấy giờ với công việc săn đuổi và săn bẫy các con thú lớn, thú chạy nhanh, con người không thể lao động riêng rẽ, cùng hưởng. Lớp trẻ tôn...ào là bộ lạc? - Nêu điểm giống và điểm khác giữa bộ lạc và thị tộc? HS đọc SGK và trả lời. HS khác bổ sung. GV nhận xét và chốt ý. + Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên. + Điểm giống: Cùng có chung một dòng máu...huật là điều không dễ. Mặc dầu con người đã bước sang thời đại kim khí từ 5500 năm trước đây nhưng trong suốt 1500 năm, kim loại (đồng) còn rất ít, quý nên họ mới dùng chế tạo thành trang sức, vũ khí mà công cụ lao động chủ yếu vẫn là đồ đá, đồ gỗ. Phải đến thời kỳ đồ sắt con người mới ...

pdf13 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 284 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Xã hội nguyên thủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Kiến thức 
 - Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ 
chức xã hội đầu tiên của loài người. 
 - Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả 
xã hội của công cụ kim loại. 
2. Tư tưởng 
 - Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng - xây dựng một thời đại Đại Đồng 
trong văn minh. 
3. Kỹ năng 
 Rèn cho Hs kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ 
lạc. Kỹ năng phân tích và tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại - nguyên 
nhân - hệ quả của chế độ tư hữu ra đời. 
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC 
 - Tranh ảnh. 
 - Mẫu truyện ngắn về sinh hoạt của thị tộc, bộ lạc. 
III. TIếN TRÌNH Tổ CHứC DạY - HọC 
1. Kiểm tra bài cũ 
  Câu hỏi 1: Lập niên biểu thời gian về quá trình tiến hoá từ vượn 
thành người ? Mô tả đời sống vật chất và xã hội của Người tối cổ? 
  Câu hỏi 2: tại sao nói thời đại Người tinh khôn cuộc sống của con 
người tốt hơn, đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn? 
2. Dẫn dắt bài mới 
 Bài một cho chúng ta hiểu quá trình tiến hoá và tự hoàn thiện của con 
người. Sự hoàn thiện về vóc dáng và cấu tạo cơ thể. Sự tiến bộ trong cuộc 
sống vật chất. Đời sống của con người tốt hơn - đủ hơn - đẹp hơn - vui hơn. 
Và trong sự phát triển ấy ta thấy sự hợp quần của bầy người nguyên thuỷ - 
một tổ chức xã hội quá độ. Tổ chức ấy còn mang tính giản đơn, hoang sơ, 
còn đầy dấu ấn bầy đàn cùng sự tự hoàn thiện của con người. Bầy đàn phát 
triển tạo nên sự gắn kết và định hình của một tổ chức xã hội loài người khác 
hẳn với tổ chức bầy, đàn. Để hiểu tổ chức thực chất, định hình đầu tiên của 
loài người đó, ta tìm hiểu bài hôm nay. 
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân 
 Trước hết GV gợi HS nhớ lại những tiến bộ, 
sự hoàn thiện của con người trong thời đại 
Người tinh khôn. Điều đó đưa đến xã hội bầy 
người nguyên thuỷ, một tổ chức hợp quần và 
sinh hoạt theo từng gia đình trong hình thức 
bầy người cũng khác đi. Số dân đã tăng lên. 
Từng nhóm người cũng đông đúc, mỗi nhóm 
có hơn 10 gia đình (đông hơn trước gấp 2-3 
lần) gồm 2, 3 thế hệ già trẻ chung dòng máu  
Họ hợp thành một tổ chức xã hội chặt chẽ hơn, 
gắn bó hơn, có tổ chức hơn. Hình thức tổ chức 
ấy gọi là thị tộc - những người "cùng họ". Đây 
là tổ chức thực chất và định hình đầu tiên của 
loài người. 
 GV nêu câu hỏi: Thế nào là thị tộc? Mối 
quan hệ trong thị tộc? 
 HS nghe và đọc SGK trả lời. 
. Thị tộc - bộ lạc 
a. Thị tộc 
- Thị tộc là nhóm hơn 10 gia 
đình và có chung dòng máu. 
- Quan hệ trong thị tộc công 
bằng, bình đẳng, cùng làm, 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
 HS khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và 
chốt ý. 
 + Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 
gia đình, gồm 2-3 thế hệ già trẻ và có chung 
dòng máu. 
 + Trong thị tộc, mọi thành viên đều hợp sức, 
chung lưng đấu cật, phối hợp ăn ý với nhau để 
tìm kiếm thức ăn. Rồi được hưởng thụ bằng 
nhau, công bằng. Trong thị tộc, con cháu tôn 
kính ông bà cha mẹ và ngược lại. Bảo đảm 
nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc. 
 GV phân tích bổ sung để nhấn mạnh khái 
niệm hợp tác lao động  hưởng thụ bằng nhau 
- cộng đồng. Công việc lao động hàng đầu và 
thường xuyên của thị tộc là kiếm thức ăn để 
nuôi sống thị tộc. Lúc bấy giờ với công việc 
săn đuổi và săn bẫy các con thú lớn, thú chạy 
nhanh, con người không thể lao động riêng rẽ, 
cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính 
cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều 
yêu thương chăm sóc tất cả 
con cháu của thị tộc. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
buộc họ phải cùng hợp sức thành một vòng 
vây, hò hét, ném đá, ném lao, bắn cung tên, 
dồn thú chỉ còn một con đường chạy duy nhất, 
đó là hố bẫy. Yêu cầu của công việc và trình 
độ thời đó buộc phải hợp tác nhiều người, 
thậm chí của cả thị tộc. Việc tìm kiếm thức ăn 
không thường xuyên, không nhiều. Khi ăn, họ 
cùng nhau ăn (kể chuyện Qua bức tranh vẽ 
trên vách đá ở hang động, ta thấy: Sau khi đi 
săn thú về, họ cùng nhau nướng thịt rồi ăn thịt 
nướng với rau củ đã được chia thành các khẩu 
phần đều nhau. Hoặc có nơi thức ăn được để 
trên tàu lá rộng từng người bốc ăn từ tốn vì 
không có ,nhiều để ăn tự do thoải mái). Việc 
chia khẩu phần ăn, ta thấy ngay trong thời hiện 
đại này khi phát hiện thị tộc Tasađây ở 
Philippines. Tính công bằng - cũng được thể 
hiện rất rõ. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
 GV có thể kể thêm câu chuyện mảnh vải 
tặng của nhà dân tộc học với thổ dân Nam Mỹ. 
 Qua câu chuyện, GV chốt lại: Nguyên tắc 
vàng trong xã hội thị tộc là của chung, việc 
chung, làm chung, thậm chí là ở chung một 
nhà. Tuy nhiên đây là một đại đồng trong thời 
kỳ mông muội, khó khăn nhưng trong tương 
lai chúng ta vẫn có thể xây dựng đại đồng 
trong thời văn minh - một đại đồng mà trong 
đó con người có trình độ văn minh cao và quan 
hệ cộng đồng làm theo năng lực và hưởng theo 
,nhu cầu. Điều đó chúng ta có thể thực hiện 
được - một ước mơ chính đáng mà loài người 
hướng tới. 
Hoạt động 2: Làm việc cá nhân 
 - GV nêu câu hỏi: Ta biết đặc điểm của thị 
tộc. Dựa trên hiểu biết đó, hãy: 
b. Bộ lạc 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
 - Định nghĩa thế nào là bộ lạc? 
 - Nêu điểm giống và điểm khác giữa bộ lạc 
và thị tộc? 
 HS đọc SGK và trả lời. HS khác bổ sung. 
GV nhận xét và chốt ý. 
 + Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh 
nhau, có họ hàng với nhau và có chung một 
nguồn gốc tổ tiên. 
 + Điểm giống: Cùng có chung một dòng 
máu. 
 + Điểm khác: Tổ chức lớn hơn (gồm nhiều 
thị tộc) 
 Mối quan hệ trong bộ lạc là sự 
gắn bó, giúp đỡ nhau, chứ không có quan hệ 
hợp sức lao động kiếm ăn. 
- Bộ lạc là tập hợp một số thị 
tộc sống cạnh nhau và có cùng 
một nguồn gốc tổ tiên. 
- Quan hệ giữa các thị tộc 
trong bộ lạc là gắn bó giúp đỡ 
nhau. 
Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm 
 GV nêu: Từ chỗ con người biết chế tạo 
 Buổi đầu của thời đại kim 
khí 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
công cụ đá và ngày càng cải tiến để công cụ 
gọn hơn, sắc hơn, sử dụng có hiệu quả hơn. 
Không dừng lại ở các công cụ đá, xương, tre 
gỗ mà người ta phát hiện ra kim loại, dùng kim 
loại để chế tạo đồ dùng và công cụ lao động. 
Quá trình tìm thấy kim loại - sử dụng nó như 
thế nào và hiệu quả của nó ra sao, chia nhóm 
để tìm hiểu. 
 Nhóm 1: Tìm mốc thời gian con người tìm 
thấy kim loại? Vì sao lại cách xa nhau như 
thế? 
 Nhóm 2: Sự xuất hiện công cụ bằng kim 
loại có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất? 
 HS đọc SGK, trao đổi thống nhất ý kiến. 
Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm khác góp 
ý. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: 
 + Quá trình con người tìm và sử dụng kim 
loại: Khoảng 5500 năm trước đây, người Tây 
a. Quá trình tìm và sử dụng 
kim loại. 
- Con người tìm và sử dụng 
kim loại: 
+ Khoảng 5500 năm trước đây 
- đồng đỏ. 
+ Khoảng 4000 năm trước đây 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
Á và Ai Cập sử dụng đồng sớm nhất (đồng 
đỏ). 
 Khoảng 4000 năm trước đây, cư dân ở 
nhiều nơi đã biết dùng đồng thau. 
 Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây Á 
và Nam Châu Âu đã biết đúc và dùng đồ sắt. 
 GV có thể phân tích và nhấn mạnh: Con 
người tìm thấy các kim loại kim khí cách rất xa 
nhau bởi lúc đó điều kiện còn rất khó khăn, 
việc phát minh mới về kỹ thuật là điều không 
dễ. Mặc dầu con người đã bước sang thời đại 
kim khí từ 5500 năm trước đây nhưng trong 
suốt 1500 năm, kim loại (đồng) còn rất ít, quý 
nên họ mới dùng chế tạo thành trang sức, vũ 
khí mà công cụ lao động chủ yếu vẫn là đồ đá, 
đồ gỗ. Phải đến thời kỳ đồ sắt con người mới 
chế tạo phổ biến thành công cụ lao động. Đây 
là nguyên nhân cơ bản tạo nên một sự biến đổi 
- đồng thau. 
+ Khoảng 3000 năm trước đây 
- sắt. 
b. Hệ quả 
- Năng suất lao động tăng. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
lớn lao trong cuộc sống con người. 
 + Sự phát minh ra công cụ kim khí đã có ý 
nghĩa lớn lao trong cuộc sống lao động: Năng 
suất lao động vượt xa thời đại đồ đá, khai thác 
những vùng đất đai mới, cày sâu cuốc bẫm, xẻ 
gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm lâu đài; và đặc biệt 
quan trọng là từ chỗ bấp bênh, tới chỗ đủ sống 
tiến tới con người làm ra một lượng sản phẩm 
thừa thường xuyên. 
- Khai thác thêm đất đai trồng 
trọt. 
- Thêm nhiều ngành nghề mới. 
Hoạt động 4: Làm việc cả lớp và cá nhân 
 Trước tiên GV gợi nhớ lại quan hệ xã hội 
nguyên thuỷ. Trong xã hội nguyên thuỷ, sự 
công bằng và bình đẳng là "nguyên tắc vàng" 
nhưng lúc ấy, con người trong cộng đồng dựa 
vào nhau vì tình trạng đời sống còn quá thấp. 
Khi bắt đầu có sản phẩm thừa thì lại không có 
để đem chia đều cho mọi người. Chính lượng 
 Sự xuất hiện tư hữu và xã 
hội có giai cấp 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
sản phẩm thừa được các thành viên có chức 
phận nhận (người chỉ huy dân binh, người 
chuyên trách lễ nghi, hoặc điều hành các công 
việc chung của thị tộc, bộ lạc) quản lý và đem 
ra dùng chung, sau lợi dụng chức phận chiếm 
một phần sản phẩm thừa khi chi cho các công 
việc chung. 
 GV nêu câu hỏi: Việc chiếm sản phẩm thừa 
của một số người có chức phận đã tác động 
đến xã hội nguyên thuỷ như thế nào? 
 HS đọc SGK trả lời, các HS khác góp ý rồi 
GV nhận xét và chốt ý. 
 + Trong xã hội có người nhiều, người ít của 
cải. Của thừa tạo cơ hội cho một số người 
dùng thủ đoạn chiếm làm của riêng. Tư hữu 
xuất hiện trong cộng đồng bình đẳng, không có 
của cải bắt đầu bị phá vỡ. 
 + Trong gia đình cũng thay đổi. Đàn ông 
- Người lợi dụng chức quyền 
chiếm của chung  tư hữu 
xuất hiện. 
- Gia đình phụ hệ thay gia 
đình mẫu hệ. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần 
nắm vững 
làm công việc nặng, cày bừa tạo ra nguồn thức 
ăn chính và thường xuyên  Gia đình phụ hệ 
xuất hiện. 
 + Khả năng lao động của mỗi gia đình cũng 
khác nhau. 
  Giàu nghèo  giai cấp ra đời. 
  Công xã thị tộc rạn vỡ đưa con người 
bước sang thời đại có giai cấp đầu tiên - thời 
cổ đại. 
- Xã hội phân chia giai cấp. 
4. Sơ kết bài học 
 Thế nào là thị tộc - bộ lạc? 
 Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất - quan hệ xã hội của 
thời đại kim khí? 
5. Bài tập - Dặn dò về nhà 
 - Trả lời câu hỏi: 
 So sánh điểm giống nhau - khác nhau giữa thị tộc và bộ lạc. 
  Do đâu mà tư hữu xuất hiện? Điều này đã dẫn tới sự thay đổi trong 
xã hội như thế nào? 
 - Đọc bài 3: 
  Các quốc gia cổ đại Phương Đông. 
  Ý nghĩa của bức tranh hình 1 trang 11, hình 2 trang 12. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_lich_su_lop_10_xa_hoi_nguyen_thuy.pdf