Bài giảng Luật chứng khoán - Chương 4: Quy định pháp luật về hoạt động công ty chứng khoán

Tóm tắt Bài giảng Luật chứng khoán - Chương 4: Quy định pháp luật về hoạt động công ty chứng khoán: ...yết minh cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo uỷ quyền của công ty chứng khoánDanh sách dự kiến Giám đốc chi nhánh, những người hành nghề chứng khoán làm việc tại chi nhánhHồ sơ đóng cửa chi nhánh :Giấy đề nghị đóng cửa chi nhánhQuyết định của Hội đồng quản trị hoặ...g khoán Nhà nước không có ý kiến, công ty chứng khoán được thực hiện tăng vốn. Việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán theo quy định của pháp luật.Điều 25. Cổ phiếu quỹCông ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được mua lại không quá 10% số cổ phần phổ thô... của pháp luật.Mọi lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải được truyền qua trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty chứng khoán trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.Công ty...

ppt51 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Luật chứng khoán - Chương 4: Quy định pháp luật về hoạt động công ty chứng khoán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, đại lý phân phối chứng khoán.Hồ sơ đề nghị lập phòng giao dịch :Giấy đề nghị lập phòng giao dịch Văn bản thuyết minh sự cần thiết lập phòng giao dịch kèm theo các quy trình thực hiện các nghiệp vụ tại phòng giao dịchBản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của phòng giao dịch kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng phần diện tích làm trụ sở phòng giao dịch;Quyết định của Hội đồng quản trị / Hội đồng thành viên / chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc thành lập phòng giao dịch;Danh sách dự kiến trưởng phòng giao dịch, người hành nghề chứng khoán làm việc tại phòng giao dịch và hợp đồng lao động được ký giữa công ty chứng khoán và người hành nghề làm việc tại phòng giao dịch công ty chứng khoán.Hồ sơ đề nghị đóng cửa phòng giao dịch:Giấy đề nghị đóng cửa phòng giao dịch nêu rõ lý do đóngQuyết định của Hội đồng quản trị / Hội đồng thành viên / chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc đóng cửa phòng giao dịch;Phương án xử lý những hợp đồng cung cấp dịch vụ chứng khoán còn hiệu lực (nếu có). Điều 11. Đại lý nhận lệnhĐại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán được thực hiện các hoạt động :Nhận lệnh và truyền lệnh về trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty chứng khoán;Công bố thông tin theo uỷ quyền của công ty chứng khoán. Điều 12. Văn phòng đại diện công ty chứng khoánLà đơn vị phụ thuộc của công ty chứng khoán; Không được thực hiện hoạt động kinh doanh. Hồ sơ lập văn phòng đại diện:Giấy đề nghị lập văn phòng đại diện nêu rõ lý do Quyết định của Hội đồng quản trị / Hội đồng thành viên / chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc lập văn phòng đại diện;Danh sách kèm theo lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện và những người làm việc tại văn phòng đại diệnHồ sơ đóng văn phòng đại diện:Giấy đề nghị đóng cửa văn phòng đại diện nêu rõ lý do đóng cửaQuyết định của Hội đồng quản trị / Hội đồng thành viên / chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc đóng cửa văn phòng đại diện.Chương III. Tổ chức công ty CKĐiều 20. Nguyên tắc tổ chức trong công ty chứng khoánCơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phải đảm bảo tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ có xung đột giữa lợi ích của công ty chứng khoán và của khách hàng hoặc giữa lợi ích của các khách hàng với nhau.Công ty chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc về quản trị công ty được quy định trong Điều lệ công ty. Công ty chứng khoán là công ty đại chúng phải tuân thủ quy định pháp luật về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của một công ty chứng khoán không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán khác.Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Giám đốc chi nhánh không được đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác; Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán khác.Điều 21. Kiểm soát nội bộCông ty chứng khoán phải thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ độc lập và chuyên trách. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết lập tại trụ sở chính, chi nhánh của công ty chứng khoán.Hệ thống kiểm soát nội bộ có chức năng giám sát tuân thủ nhằm đảm bảo những mục tiêu sau:Tuân thủ quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản liên quan;Hoạt động của công ty an toàn, hiệu quả;Trung thực trong việc lập báo cáo tài chính của công ty.Hệ thống kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ kiểm soát những nội dung sau:Kiểm soát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ của các bộ phận kinh doanh và của người hành nghề chứng khoán;Kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính;Giám sát tỷ lệ vốn khả dụng và các tỷ lệ an toàn tài chính;Tách biệt tài sản của khách hàng;Bảo quản, lưu giữ tài sản của khách hàng;Nội dung khác theo nhiệm vụ Giám đốc công ty giao.	Người làm việc tại bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng yêu cầu sau:Không phải là người có liên quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn trong công ty chứng khoán;Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán;Không kiêm nhiệm các công việc khác trong công ty chứng khoán;Có bằng đại học chuyên ngành kinh tế hoặc chuyên ngành luật trở lên, có kinh nghiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn trong công ty chứng khoán hoặc trong tổ chức tài chính, ngân hàng tối thiểu là 03 năm;Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ phải có trình độ chuyên môn về kế toán, kiểm toán. Chương IV. Quản lý an toàn tài chínhĐiều 24. Vốn điều lệVốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định đối với từng nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.Công ty chứng khoán không được điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ khi chưa chính thức hoạt động. Trước khi thực hiện việc tăng vốn điều lệ, công ty chứng khoán phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước: Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn và phương án huy động tăng vốn đã được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên thông qua. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được tài liệu về việc tăng vốn theo quy định tại khoản 3 Điều này, nếu Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước không có ý kiến, công ty chứng khoán được thực hiện tăng vốn. Việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán theo quy định của pháp luật.Điều 25. Cổ phiếu quỹCông ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được mua lại không quá 10% số cổ phần phổ thông đã bán làm cổ phiếu quỹ.Khoảng cách giữa lần mua và lần bán cổ phiếu quỹ gần nhất không dưới sáu (06) tháng, trừ trường hợp đặc biệt. Nguồn mua:lợi nhuận để lại, thặng dư vốn các nguồn khác theo quy định của pháp luật để mua cổ phiếu quỹ.Phải được Hội đồng quản trị của công ty thông qua.Công ty chứng khoán phải báo cáo UBCKNN trước khi thực hiện mua cổ phiếu quỹ ba mươi (30) ngày và báo cáo UBCKNN kết quả thực hiện sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày mua cổ phiếu quỹ được hoàn tất.Công ty chứng khoán không được phép mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:Đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ quá hạn;Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn;Đang thực hiện tách gộp cổ phiếu;Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai. Điều 26. Vốn khả dụngCông ty chứng khoán phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng nợ điều chỉnh tối thiểu bằng 5%. Trong trường hợp tỷ lệ vốn khả dụng / tổng nợ điều chỉnh giảm dưới mức 6%,  báo cáo UBCKNN trong vòng bốn mươi tám (48) giờ và áp dụng các biện pháp cần thiết trong thời hạn ba mươi (30) ngày để đảm bảo mức vốn khả dụng không tiếp tục giảm.Trường hợp tỷ lệ vốn khả dụng / tổng nợ điều chỉnh giảm dưới mức 5%,  phải báo cáo UBCKNN trong vòng hai mươi tư (24) giờ. không được triển khai hoạt động kinh doanh mới, không được lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đại lý nhận lệnh. giảm trong thời gian sáu (06) tháng liên tục, UBCKNN áp dụng biện pháp đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động của công ty chứng khoán.Điều 27. Hạn mức vay của công ty chứng khoánTỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá sáu (06) lần.Nợ ngắn hạn tối đa bằng tài sản ngắn hạn.Điều 28. Hạn mức đầu tư vào tài sản cố địnhCông ty chứng khoán được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không được vượt quá 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.Điều 29. Hạn chế đầu tư của công ty chứng khoánTrừ trường hợp bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, công ty chứng khoán không được:Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán;Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác; Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;Đầu tư từ 15% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết;Đầu tư hoặc góp vốn từ 15% trở lên tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn.Đối với các trường hợp đầu tư vượt quá mức quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán phải thực hiện các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa là ba mươi (30) ngày. Không được sử dụng quá 20% tổng tài sản để đầu tư, mua cổ phần hoặc tham gia góp vốn vào một tổ chức khác.Trong trường hợp được thành lập công ty con để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty mẹ và công ty con không được thực hiện cùng một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.Chương V. Hoạt động của CTy CKMục 1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoánĐiều 30. Mở tài khoản giao dịchphải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hànggiải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này không được chứa đựng những thoả thuận sau:Thoả thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lý công ty chứng khoán;Thoả thuận hạn chế phạm vi bồi thường của công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ công ty chứng khoán sang khách hàng;Thoả thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;Các thoả thuận gây bất lợi một cách không công bằng cho khách hàng.Điều 31. Trách nhiệm đối với khách hàngPhải thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng,Không được đảm bảo giá trị chứng khoán mà mình khuyến nghị đầu tư.Cập nhật các thông tin về khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận của khách hàng, nhân thân của khách hàng tối thiểu sáu (06) tháng/lần.Điều 32. Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàngQuản lý tiền của khách hàng:Tách biệt khỏi tiền của chính công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán không được trực tiếp nhận tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng; Khách hàng của công ty chứng khoán phải mở tài khoản tiền tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn. Quản lý chứng khoán phát hành đại chúng của khách hàng:Tách biệt chứng khoán của khách hàng với chứng khoán của công ty chứng khoán;Phải gửi chứng khoán của khách hàng vào Trung tâm Lưu ký chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng khoán của khách hàng;Thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán của khách hàng;Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.Điều 33. Nhận lệnh giao dịchChỉ được nhận lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh được điền chính xác và đầy đủ các thông tin. Phiếu lệnh giao dịch phải được người môi giới của công ty chứng khoán ghi nhận số thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tại thời điểm nhận lệnh.Thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng.Lưu trữ các phiếu lệnh của khách hàng theo quy định của pháp luật.Mọi lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải được truyền qua trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty chứng khoán trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khách hàng có đủ tiền và chứng khoán theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và phải có các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch và thành viên lưu ký phải ký hợp đồng thoả thuận trách nhiệm đảm bảo nguyên tắc thành viên giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện lệnh giao dịch, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm kiểm tra tỷ lệ ký quỹ chứng khoán của khách hàng và đảm bảo thanh toán cho khách hàng theo quy định pháp luật.Công bố về mức phí giao dịch chứng khoán trước khi khách hàng thực hiện giao dịch. Trường hợp nhận lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, qua điện thoại, qua fax, công ty chứng khoán phải tuân thủ:Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh;Đối với lệnh nhận qua điện thoại, fax, công ty chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc: xác nhận lại với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng;Có biện pháp khắc phục thích hợp khi không nhập được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của công ty.Mục 2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoánĐiều 34. Tự doanh chứng khoánPhải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình.Phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của chính mình.Phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch trực tiếp với khách hàng và không được thu phí giao dịch của khách hàng trong trường hợp này.Trong trường hợp lệnh mua/bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá của loại chứng khoán đó, công ty chứng khoán không được mua/bán trước cùng loại chứng khoán đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ ba mua/bán chứng khoán đó. Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, công ty chứng khoán không được mua hoặc bán cùng loại chứng khoán đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.Mục 3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoánĐiều 35. Điều kiện để được bảo lãnh phát hành chứng khoán:Được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán;Không vi phạm pháp luật chứng khoán trong 06 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh;Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính đến ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong ba (03) tháng liền trước thời điểm nhận bảo lãnh phát hành.Mục 4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoánĐiều 37. Tư vấn đầu tư chứng khoánNội dung tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm:Tư vấn chiến lược và kỹ thuật giao dịch;Cung cấp kết quả phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán.Phải thu thập và quản lý thông tin về khách hàng đã được khách hàng xác nhận, bao gồm:Tình hình tài chính của khách hàng;Thu nhập của khách hàng;Mục tiêu đầu tư của khách hàng;Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.Mục 5. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoánĐiều 39. Phạm vi thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoánCung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho khách hàng;Cung cấp dịch vụ đăng ký chứng khoán đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ;Làm đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ.Không được đảm bảo cho khách hàng kết quả đầu tư trừ trường hợp đầu tư vào những sản phẩm đầu tư có thu nhập cố định; không được, trực tiếp hay gián tiếp, bù đắp một phần hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách hàng do đầu tư vào chứng khoán, trừ trường hợp việc thua lỗ của khách hàng là do lỗi của công ty chứng khoán; không được quyết định đầu tư thay cho khách hàng. Không được tư vấn cho khách hàng đầu tư vào chứng khoán mà không cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng.Không được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó.Phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.Phải tư vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng.Trong trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của công ty chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều này, khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả tư vấn không phù hợp của công ty chứng khoán.Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán trong hoạt động đăng ký chứng khoánGhi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về các chứng khoán đã đăng ký lưu ký.Bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký chứng khoán.Thực hiện kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán.Lên danh sách người sở hữu chứng khoán có chứng khoán lưu ký tại công ty chứng khoán và theo dõi tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của người sở hữu chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật.Xây dựng quy trình đăng ký chứng khoán tại công ty.Cung cấp dịch vụ chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ theo yêu cầu của tổ chức phát hành.Thu phí đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đăng ký chứng khoán theo quy định của pháp luật. Chương VI. Chế độ báo cáo, lưu trữ, công bố thông tinĐiều 43. Chế độ báo cáo công ty chứng khoánBáo cáo định kỳ:Báo cáo tháng: trước ngày thứ năm của tháng tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo tình hình hoạt động tháng (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 Quy chế này) bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;Báo cáo quý: trước ngày thứ mười lăm của quý tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo tài chính quý bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Báo cáo 06 tháng đầu năm: trước ngày 30 tháng 7 hàng năm, công ty chứng khoán phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử. Khoản mục vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;Báo cáo năm: trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo tài chính năm và báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của công ty (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 19 Quy chế này) bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu diện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.Báo cáo bất thường:Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện dưới đây, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:Có quyết định khởi tố đối với Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng công ty;Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ty khác;Công ty bị tổn thất từ 10% giá trị tài sản trở lên;Công ty có sự thay đổi Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 20 Quy chế này);Sửa đổi, bổ sung Điều lệ (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 21 Quy chế này).Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ khi người được cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc hoặc không còn làm việc cho công ty chứng khoán, công ty chứng khoán phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, trong đó nêu rõ lý do thôi việc của người hành nghề (đối với trường hợp thôi việc).Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ khi xảy ra các sự kiện dưới đây, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:Sử dụng quá 50% vốn điều lệ để mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định;Khi đầu tư vượt quá hạn mức quy định tại Điều 29 Quy chế này.Điều 44. Lưu trữ hồ sơ, chứng từPhải lưu trữ đầy đủ hồ sơ về khách hàng, chứng từ và tài liệu liên quan phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và hoạt động của công ty.Thời gian lưu giữ các tài liệu tối thiểu là 15 năm.Điều 45. Chế độ công bố thông tinPhải thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_luat_chung_khoan_chuong_4_quy_dinh_phap_luat_ve_ho.ppt