Bài giảng Marketing căn bản
Tóm tắt Bài giảng Marketing căn bản: ... Khuyến mãi - Quan hệ công chúng - Bán hàng cá nhân - Marketing trực tiếp “ Ông đã thiết kế và sản xuất ra những mặt hàng bền, đẹp cho khách hàng. Ông đã đề ra những nguyên tắc làm vui lòng khách hàng, không để họ thắc mắc, họ có quyền lựa chọn khi mua hàng, khi đã giao tiền...nhân tiêu dùng cuối cùng hoặc hộ gia đình mua hàng hóa và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân. MÔ HÌNH HÀNH VI MUA HÀNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ( MODELS OF CONSUMER BEHAVIOUR) Thị trường người tiêu dùng: tất cả những cá nhân và hộ gia đình mà mua hàng hoặc đạt được hàng hóa và dịch vụ cho tiêu dùn...hu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá các sự lựa chọn Quyết định mua Hành vi sau khi mua 1. Nhận biết nhu cầu (need recognition) Là bước đầu tiên của quá trình quyết định của người mua mà họ nhận ra một vấn đề hay nhu cầu. Nhu cầu được phát sinh bởi nhiều yếu tố kích ...
ội đối với một vai trò. Ví dụ: Đối với xã hội, Hillary Clinton là bộ trưởng ngoại giao Nhân tố cá nhân (personal factors) Những quyết định của một người mua cũng bị ảnh hưởng bởi những đặc tính cá nhân như: 1. Tuổi đời và giai đoạn trong cuộc sống 2. Nghề nghiệp 3. Tình trạng kinh tế 4. Lối sống 5. Tính cách cá nhân, nhận thức. 1. Tuổi đời và giai đoạn trong cuộc sống ( age and life – cycle stage) Tuổi tác Ví dụ: Khăn lụa dành cho thiếu nữ của Vạn Phúc Chu kỳ cuộc sống gia đình (family life cycle) Ví dụ: VietinBank “ Gia đình hạnh phúc” 2. Nghề nghiệp (occupation) Nghề nghiệp của một người tác động vào việc mua hàng hóa và dịch vụ. Người làm marketing xác định nhóm nghề nghiệp để thiết kế sản phẩm phù hợp với từng nhóm. Ví dụ: Nokia có sản phẩm dành cho doanh nhân: Nokia 700, Nokia 701 3. Điều kiện kinh tế ( economic circumstances) Điều kiện kinh tế của một người tác động vào sự lựa chọn sản phẩm. Người làm marketing về sản phẩm nhạy cảm về thu nhập nên xem xét kỹ lưỡng những khuynh hướng trong thu nhập cá nhân, tiết kiệm, lãi suất để định vị sản phẩm cho phù hợp. Ví dụ: Wal-mart “ luôn luôn giá rẻ” 4. Lối sống (lifestyle) Lối sống là kiểu mẫu cuộc sống của một người mà họ hành động và tác động lại đối với thế giới xung quanh thông qua hoạt động, sở thích, quan điểm của người đó. Một người cùng một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội, nghề nghiệp cũng có lối sống khác nhau. Ví dụ: 5. Tính cách và tự nhận thức về bản thân (personality and self-concept) Tính cách nói đến đặc điểm tâm lý duy nhất mà dẫn đến phản ứng tương đối nhất quán và kéo dài đối với môi trường riêng của người nào đó. Tự nhận thức về bản thân là hình ảnh bản thân hoặc những hình ảnh tinh thần phức tạp mà một người nghĩ về chính mình. Ví dụ: Thời trang Gothic dành cho giới trẻ nổi loạn. Nhân tố tâm lý (psychology factors) Sự lựa chọn mua hàng của một người bị ảnh hưởng bởi 4 nhân tố tâm lý quan trọng: Động cơ Nhận thức Học hỏi Niềm tin và thái độ 1. Động cơ (motivation) Động cơ là một nhu cầu đủ thúc bách để định hướng một người tìm kiếm sự thỏa mãn của nhu cầu đó. Ví dụ: nhu cầu rất nhiều sinh học (ăn uống), tâm lý( sở hữu, tôn trọng, hiểu biết..) 2. Nhận thức (perception) Người mua hàng sẵn sàng hành động sau khi động cơ đã được xác định. Nhận thức là quá trình mà con người lựa chọn, tổ chức, diễn giải thông tin để hình thành nên một bức tranh về thế giới đầy đủ ý nghĩa. Con người hình thành nhận thức khác nhau trong cùng những kích thích bởi vì 3 quá trình nhận thức: Sự chú ý có chọn lọc (selective attention) Sự bóp méo có chọn lọc (selective distortion) Sự ghi nhớ có chọn lọc (selective retention) Ví dụ: quảng cáo sữa Vinamilk, chương trình friendly condom festival 3.Học hỏi (learning) Học hỏi diễn tả những sự thay đổi trong hành vi của một cá nhân mà nó bắt nguồn từ những gì đã trải nghiệm. Học hỏi xảy ra thông qua sự tác động lẫn nhau của định hướng (drives), kích thích (stimuli), sự gợi ý (cues), phản hồi (responses) và củng cố (reinforcement) Ví dụ: kem Ponds, sữa rửa mặt Ponds 4. Niềm tin và thái độ (beliefs and attitudes) Con người đạt được niềm tin và thái độ thông qua làm và học hỏi. Niềm tin là một suy nghĩ miêu tả mà một người tin về điều gì đó. Ví dụ: Rolls-Royce của Đức tung ra dòng Phantom mừng năm rồng, uống thủy sâm Thái độ là sự đánh giá, cảm giác, khuynh hướng tán thành hay không tán thành khá kiên định hướng đến một vật hay tư tưởng. Ví dụ: sản phẩm Trung Quốc, sản phẩm của Nhật.. NHỮNG LOẠI HÀNH VI QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG (TYPES OF BUYING DECISION BEHAVIOUR) Hành vi mua hàng phức tạp (complex Hành vi mua hàng nhiều lựa chọn Liên quan cao Liên quan thấp Sự khác biệt đáng chú ý buying behaviour) (variety-seeking buying behaviour) Hành vi mua hàng thỏa hiệp (dissonance – reducing buying behaviour) Hành vi mua hàng theo thói quen (habitual buying behaviour) giữa các nhãn hiệu Ít sự khác biệt giữa các nhãn hiệu Hành vi mua hàng phức tạp (complex buying behaviour): Sản phẩm đắt tiền, rủi ro, việc mua không thường xuyên, giá trị tự thể hiện cao. Ví dụ: mua máy tính laptop, mua xe hơi. Hành vi mua hàng nhiều lựa chọn (variety- seeking buying behaviour): Sảm phẩm thường đắt tiền, mua không thường xuyên, rủi ro cao. Do ít có sự khác biệt trên thị trường, nên việc quyết định mua hàng rất nhanh chóng ( mức giá phù hợp, các dịch vụ hỗ trợ, khuyến mãi, thuận tiện mua hàng. Ví dụ: mua thảm, mua gạch lót sàn nhà Hành vi mua hàng theo thói quen (habitual buying behaviour): Sản phẩm được mua thường xuyên, chi phí thấp Không tìm hiểu thông tin một cách rộng rãi, bị động nhận thông tin. Doanh nghiệp nên: quảng cáo lặp lại, khuyến mãi Ví dụ: mua muối, mua dầu ăn, xà bông cục.. Hành vi mua hàng thỏa hiệp (dissonance – reducing buying behaviour): Sản phẩm có giá trị thấp, tiêu dùng thường xuyên. Ví dụ: sữa tắm, dầu gội đầu, kem đánh răng.. QUÁ TRÌNH QUYẾT ĐỊNH CỦA NGƯỜI MUA (BUYER DECISION PROCESS) Người mua trải qua 5 giai đoạn để tiến đến hành động mua, áp dụng trong tình huống mua hàng mới hoặc phức tạp. Nhận biết nhu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá các sự lựa chọn Quyết định mua Hành vi sau khi mua 1. Nhận biết nhu cầu (need recognition) Là bước đầu tiên của quá trình quyết định của người mua mà họ nhận ra một vấn đề hay nhu cầu. Nhu cầu được phát sinh bởi nhiều yếu tố kích thích cả bên trong lẫn bên ngoài. Trong giai đoạn này, những nhà marketing cần xác định những nhân tố và tình huống tạo nên nhận biết nhu cầu của người tiêu dùng. 2. Tìm kiếm thông tin (information search) Là giai đoạn của quá trình quyết định của người mua mà họ bị khuấy động để tìm kiếm thông tin nhiều hơn; sự chú ý của người tiêu dùng tăng cao hoặc đi đến tìm kiếm thông tin tích cực. Mức độ tìm kiếm thông tin sẽ phục thuộc vào sự thôi thúc nhu cầu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể đạt được thông tin từ: nguồn cá nhân, thương mại, công chúng, trải nghiệm. Khi càng có nhiều thông tin, khách hàng có kiến thức và hiểu biết một số nhãn hiệu quan tâm. Nhà marketing cần phải nhận biết nguồn thông tin của người tiêu dùng và sự quan trọng của mỗi nguồn. Ví dụ: thích mua xe hơi tìm hiểu thông tin trên trang web mua bán xe 3. Đánh giá các sự lựa chọn (evaluation of alternatives) Là giai đoạn của quá trình quyết định của người mua sau khi họ sử dụng thông tin. Người làm marketing cần phải biết người tiêu dùng xử lý thông tin như thế nào để đi đến sự lựa chọn nhãn hiệu. Người tiêu dùng đánh giá các sự lựa chọn thay thế qua các bước sau: 1. Những thuộc tính sản phẩm ( product attributes) 2. Cấp độ quan trọng của mỗi thuộc tính (degrees of importance) 3. Niềm tin nhãn hiệu (brand beliefs) 4. Chức năng hữu dụng (utility function) 5. Tiến trình đánh giá ( evaluation procedure) 4. Quyết định mua (purchase decision) Là giai đoạn của quá trình quyết định của người mua mà họ thực sự mua sản phẩm. Trước khi tiến đến quyết định mua hàng, người người tiêu dùng sẽ dừng ở dự định mua hàng mà nó bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: Thái độ của người khác (attitudes of others) Yếu tố tình huống không mong đợi (thất nghiệp, thất vọng về sản phẩm khi nghe bạn bè nói, có việc đột xuất) Evaluation alternatives Purchase intention Attitudes of others Unexpected situational factors Purchase decision 5. Hành vi sau mua hàng (postpurchase behaviour) Sự thỏa mãn của khách hàng sau khi mua phụ thuộc vào mối tương quan giữa sự mong đợi của khách hàng trước khi mua và sự cảm nhận của họ sau khi sử dụng sản phẩm Nhà marketing cần quan tâm đến sự thỏa mãn của khách hàng sau khi mua CHƯƠNG V: - PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG - LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU - ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU BÀI GIẢNG Hiểu được định nghĩa phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu, định vị thị trường Các cấp độ phân khúc thị trường, các tiêu thức phân khúc thị trường người tiêu dùng Cách thức lựa chọn thị trường mục tiêu Định vị sản phẩm trên thị trường: Chiến lược lõi Sự khác biệt Chiến lược định vị Cách thức truyền thông sự khác biệt đến người tiêu dùng NỘI DUNG 1.Khái niệm phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu, định vị thị trường 2. Các cấp độ của phân khúc thị trường (lợi ích và hạn chế) 3. Các tiêu thức phân khúc thị trường 4. Thị trường mục tiêu 5. Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu ĐỊNH NGHĨA PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG, THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU, ĐỊNH VỊ THỊ TRƯỜNG Phân khúc thị trường (market segmentation): là việc chia một thị trường thành những nhóm khách hàng có những nhu cầu giống nhau hoặc tương đồng với nhau Thị trường mục tiêu (market targeting): đánh giá sự hấp dẫn của mỗi phân khúc thị trường và lựa chọn một hay nhiều phân khúc để bước vào. Định vị thị trường (market positioning): sắp đặt cho một sản phẩm chiếm lĩnh được một vị trí rõ ràng, khao khát, khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. 1. Nhận dạng Phân khúc thị trường Thị trường mục tiêu Định vị thị trường những cơ sở nền tảng để phân khúc thị trường 2. Phát triển những điểm chính của kết quả phân khúc 3. Phát triển đo lường của những phân khúc hấp dẫn 4. Lựa chọn những phân khúc mục tiêu 5. Phát triển định vị cho mỗi phân khúc mục tiêu 6. Phát triển marketing mix cho mỗi phân khúc mục tiêu CẤP ĐỘ PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG (LEVELS OF MARKET SEGMENTATION) Thị trường đại trà (mass marketing): sử dụng hầu như những sản phẩm, chiêu thị, phân phối trong cách thức giống nhau cho tất cả người tiêu dùng. Thị trường đại trà được dùng khi nào: Sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường không phân biệt khách hàng Sản phẩm ít có đặc tính khác biệt Ví dụ: Model T Ford, Doublemint, nước uống Collagen Lợi ích của marketing đại trà: Thị trường rộng lớn Chi phí thấp (sản xuất hàng loạt) Lợi nhuận biên cao Hạn chế: Không chuyên môn hóa Khách hàng mau nhàm chán Hấp dẫn đối thủ cạnh tranh Thị trường phân khúc (segmenting markets): sản phẩm của công ty phục vụ cho nhu cầu của một nhóm khách hàng có chung một hay nhiều đặc tính nào đó. Thị trường phân khúc được dùng khi: Thị trường xuất hiện sự cạnh tranh Thị hiếu khách hàng thay đổi Lợi ích: Tập trung được nguồn lực Làm chậm quá trình cạnh tranh Chi phí marketing thấp cho một phân khúc Tăng sự hài lòng Tăng lòng trung thành thương hiệu Hạn chế: Chi phí tăng ( tìm phân khúc, sản xuất, truyền thông (nhiều phân khúc), quản lý) Ví dụ: Dove pro-age, Pepsi “new generation” Thị trường hẹp (niche marketing): là việc phân chia một phân khúc thành những phân khúc hẹp hơn (subsegments) để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của một nhóm nhỏ khách hàng có chung một hoặc vài đặc điểm đặc biệt nào đó. Thị trường hẹp được dùng khi: Thị trường cạnh tranh gay gắt Thị hiếu khách hàng thay đổi Lợi ích Tập trung được nguồn lực hạn chế Ít bị nhòm ngó bởi đối thủ cạnh tranh (doanh nghiệp lớn) Chi phí marketing thấp Bán giá cao Hạn chế: Thị trường nhỏ Hiểu rất rõ nhu cầu khách hàng Chi phí sản xuất cao Ví dụ:Presidential Suite - Khách sạn St Regis, New York Thị trường vi mô (micromarketing): là phân khúc định hướng sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng địa phương và cá nhân. Thị trường địa phương (local marketing): định hướng nhãn hiệu và truyền thông đến nhu cầu của nhóm khách hàng địa phương (thành phố, huyện, làng, xã) Lợi ích: Đáp ứng nhu cầu địa phương Chi phí marketing thấp Hạn chế: Hiểu địa phương rất rõ Chi phí sản xuất cao Hình ảnh thương hiệu mẹ bị pha loãng Ví dụ: HSBC, 7-eleven Thị trường cá nhân (individual marketing): định hướng sản phẩm và chương trình marketing đến nhu cầu và thị hiếu của khách hàng cá nhân. Lợi ích: Thể hiện được bản thân khách hàng Giá bán cao Hạn chế: Chi phí đầu tư, sản xuất cao Ví dụ: Máy tính Dell, Paris Miki TIÊU THỨC PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG (SEGMENTING CONSUMER MARKETS) Phân khúc theo khu vực địa lý (geographic segmentation): chia một thị trường thành những đơn vị địa lý khác nhau như: quốc gia, bang, khu vực, tỉnh, thành phố, làng xóm. Ví dụ: Philips thiết kế máy pha cà phê phù hợp với Nhật, Coca-Cola thiết kế dung tích nhỏ ở Tây Ban Nha Phân khúc theo nhân khẩu học (demographic segmentation): Tuổi (age) và chu kỳ cuộc sống (life cycle satge) Dân tộc, tôn giáo (ethnic) Giới tính (Gender) Thu nhập (income) Ví dụ: xe AirBlade dòng tay ga trung cao cấp, Dầu gội Romano. Phân khúc theo tâm lý (psychographic segmentation): phân chia một thị trường thành những nhóm khác nhau dựa trên địa vị xã hội, lối sống hoặc tính cách cá nhân. Địa vị xã hội (social class) Lối sống (lifestyle) Tính cách cá nhân (personality characteristics) Ví dụ: LUNA SPA làm đẹp cho doanh nhân, áo thun Amazingtee Phân khúc theo hành vi (behavioural segmentation): phân chia một thị trường thành những nhóm dựa trên kiến thức, thái độ, sự sử dụng hay sự hưởng ứng đối với một sản phẩm. Cơ hội (occasions): phân chia thị trường thành những nhóm khách hàng theo cơ hội mà khách hàng nảy sinh ra ý tưởng mua hàng. Ví dụ: Halloween tại phố Hàng Mã Tìm kiếm lợi ích (benefits sought): phân chia thị trường thành những nhóm khách hàng theo những lợi ích khác nhau mà khách hàng tìm kiếm từ sản phẩm Ví dụ: P/S trà xanh hoa cúc, SENSODYNE Tình trạng người sử dụng (user status): phân chia thị trường thành nhóm khách hàng: không sử dụng (non-users), người sử dụng cũ (ex-users), người sử dụng tiềm năng (potential users), người sử dụng lần đầu (first-time users), người sử dụng thường xuyên (regular users). Ví dụ: hòa mạng điện thoại, internet, thẻ tín dụng Tỷ lệ sử dụng (usage rate): phân chia thị trường thành những nhóm: sử dụng ít (light-user groups), vừa (medium-user groups), nhiều (heavy-user groups) Ví dụ: Mekong club của Air Mekong Tình trạng lòng trung thành (loyalty status): phân chia thị trường thành những nhóm: trung thành (hard core loyals) , lòng trung thành bị phân chia (split loyals), thay đổi trung thành (shifting loyals), không có lòng trung thành (switchers). Ví dụ: chương trình “Mobifone – Kết nối mùa xuân” , chương trình “Nghe trọn cảm xúc – Nói trọn yêu thương” Giúp doanh nghiệp: 1. Điểm mạnh và thị trường mục tiêu rõ ràng (hard core loyals) 2. Chỉ ra được đối thủ cạnh tranh (split loyals, shifting loyals) 3. Biết được điểm yếu (switchers) Giai đoạn sẵn lòng của người mua ( buyer- readiness stage): là sự phân khúc của một thị trường bao gồm tất cả những người mua tiềm năng tại những giai đoạn khác nhau trong chu trình mua hàng: Conviction Purchase Awareness Knowledge Liking Preference Ví dụ: quảng cáo Sony Vaio C Thái độ hướng đến sản phẩm (attitude towards product): là sự phân khúc của một thị trường thành những nhóm khách hàng có thái độ: nồng nhiệt, tích cực, bàng quang, tiêu cực, thù địch. Ví dụ: Tập đoàn Hiệp Hưng PHÂN KHÚC NHIỀU CHIỀU (MULTIVARIATE SEGMENTATION) Phân khúc nhiều chiều đơn giản ( simple multivariate segmentation): hay hoặc nhiều biến nhân khẩu học Phân khúc nhiều chiều cấp cao (advanced multivariate segmentation): kết hợp nhiều biến đồng thời ở nhiều khía cạnh: nhân khẩu học, địa lý, tâm lý, hành vi. Phân khúc nhiều giai đoạn (multistage segmentation): vi mô (tâm lý hoặc hành vi), vĩ mô ( nhân khẩu học, địa lý). Ví dụ: Swiss Military (doanh nhân, văn phòng, những người đam mê phong cách thể thao, sang trọng, tinh tế. THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU (MARKET TARGETING) 1. Đánh giá những phân khúc thị trường: Sự hấp dẫn của phân khúc và sự phù hợp của công ty Sự hấp dẫn của phân khúc (segment attractiveness) 1. Quy mô phân khúc 2. Tốc độ tăng trưởng của thị trường phân khúc 3. Tỷ suất lợi nhuận 4. Đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng 5. Quyền lực của người mua 6. Quyền lực của nhà cung cấp. MỤC TIÊU THỊ TRƯỜNG (MARKET TARGETING) Sức mạnh kinh doanh (business strengths) 1. Mục tiêu của công ty 2. Nguồn lực 3. Danh tiếng 4. Lợi thế cạnh tranh 5. Người lãnh đạo 6. Ý chí, sự quyết tâm 2. Lựa chọn những phân khúc thị trường: Lựa chọ phân khúc phù hợp với sức mạnh kinh doanh Phương pháp Mckinsey matrix/GE matrix ĐỊNH VỊ 1. Chiến lược lõi 2. Định vị sản phẩm 3. Lựa chọn và thực hiện chiến lược định vị CHIẾN LƯỢC LÕI (CORE STRATEGY) Chiến lược lõi (core strategy): là sự nhận dạng một nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có lợi thế khác biệt dành cho họ và định vị nó trong tâm trí khách hàng. Định vị bắt đầu với sự khác biệt mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng. Lợi thế cạnh tranh (competitive advantage): là một lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp đạt được bằng cách mang đến cho khách hàng nhiều giá trị hơn đối thủ cạnh tranh. SỰ KHÁC BIỆT (DIFFERENTIATION) Doanh nghiệp có thể khác biệt: Sản phẩm (product differentiation) Ví dụ: Honda sản xuất máy bay Dịch vụ (services differentiation) Ví dụ: thẻ ATM của Việtcombank Con người (personnel differentiation): Ví dụ: Trương Minh Cường làm đại sứ thương hiệu Việt Tiến Kênh phân phối (channel differentiation): Ví dụ: Công ty ô tô Toyota Việt Nam (TMV) Hình ảnh (image differentiation): Logos, slogan Hình ảnh được hỗ trợ bởi những gì doanh nghiệp nói và làm. Ví dụ: An Phước Pierre Cardin Định vị giá trị (value positioning): một phạm vi các phương án định vị được dựa trên giá trị mà một sản phẩm cung cấp và giá cả của nó. Less Same More Price More More for less More for the same More for more Same The same for less The same for the same Less Less for much less Benefits ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM (PRODUCT POSITIONING) Định vị sản phẩm (product position) Là cách mà sản phẩm được xác định bởi người tiêu dùng vào những thuộc tính quan trọng-ví trí mà sản phẩm chiếm giữ trong suy nghĩ của người tiêu dùng so với sản phẩm cạnh tranh. Chiến lược định vị (positioning strategies): nhằm thay đổi nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm. Có 3 chiến lược định vị Làm mạnh thêm vị trí hiện tại của một sản phẩm (current position) Tìm hiểu cho một vị trí mới chưa được chiếm lĩnh (unoccupied position) Định vị lại đối thủ cạnh tranh (reposition) LỰA CHỌN VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ (CHOOSING AND IMPLEMENTING A POSITIONING STRATEGY) 1. Chọn đúng lợi thế cạnh tranh (selecting the right competitive advantages): khác biệt bao nhiêu và tiêu chuẩn của sự khác biệt ? Khác biệt bao nhiêu Một sự khác biệt: đề xuất bán hàng duy nhất (unique selling proposition-USP), đề xuất bán hàng cảm xúc (emotional selling proposition-ESP) Nhiều sự khác biệt. Ví dụ: Ferrari Sai lầm định vị: định vị dưới mức (underpositioning), định vị quá mức (overpositioning), định vị lẫn lộn (confused positioning), định vị nghi nghờ (implausible positioning). Ví dụ: nước hoa Miss Saigon Delux Tiêu chuẩn của sự khác biệt: 1. Quan trọng (important) 2. Đặc biệt (distinctive) 3. Cấp cao (superior) 4. Có thể truyền đạt (communicable) 5. Không bắt chước (pre-emptive) 6. Có khả năng (affordable) 7. Lợi nhuận (profitable) 2. Truyền thông vị trí đã lựa chọn (communicating and delivering the chosen position) 1.Sử dụng marketing mix hỗ trợ cho chiến lược định vị 2. Tất cả hoạt động nhất quán chiến lược định vị 3. Kiên định với chiến lược định vị 4.Thay đổi dần dần chiến lược định vị nếu nhu cầu thị trường thay đổi. PDF Merger Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Merger! To remove this page, please register your program! Go to Purchase Now>> Merge multiple PDF files into one Select page range of PDF to merge Select specific page(s) to merge Extract page(s) from different PDF files and merge into one AnyBizSoft
File đính kèm:
- bai_giang_marketing_can_ban.pdf