Bài giảng Máy xây dựng - Chương 5: Máy và thiết bị gia cố nền móng - Nguyễn Hữu Chí

Tóm tắt Bài giảng Máy xây dựng - Chương 5: Máy và thiết bị gia cố nền móng - Nguyễn Hữu Chí: ...áy ép cọc bấc thấm là thiết bị được sử dụng để tạo cải tạo nền đất bằng phương pháp tiêu nước thẳng đứng để xử lý nền đất yếu. Nước trong lòng đất được thoát ra ngoài thông qua bấc thấm làm tăng cơ tính cho nền đất yếu. a. Ưu điểm - Tăng nhanh quá trình cố kết của đất yếu, rút ngắn thời gian lún...ểm tra chất lượng cọc sau khi thi công. 27 2. Phân loại cọc khoan nhồi - Theo công nghệ khoan, chia thành: + Công nghệ đúc khô + Công nghệ khoan dùng ống vách (được sử dụng khi nền đất yếu) + Công nghệ khoan dùng vữa sét, hoặc dung dịch khoan (được sử dụng khi nền đất yếu và có nhiều mạch nướ...n về phía sau nhờ băng gạt (14) sau đó chuyển đến băng vít xoắn (11), BTNN được rải đều 2 phía ngoài của làn đường, tiếp theo tấm gạt (10) tạo cho hỗn hợp có chiều cao theo yêu cầu, bộ đầm rung (9) có tác dụng đầm lèn sơ bộ, bàn là (8) có tác dụng là phẳng và định vị bề dày biên dạng cho lớp BTN...

pdf60 trang | Chia sẻ: Tài Phú | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 172 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Máy xây dựng - Chương 5: Máy và thiết bị gia cố nền móng - Nguyễn Hữu Chí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óng cọc diezel
Ưu điểm :
Búa diezen là loại búa có kết cấu gọn nhẹ, cơ động, mang
tính độc lập cao không phụ thuộc vào nguồn năng lượng bên
ngoài.
Nhược điểm :
+ Công thực tế đóng cọc nhỏ vì phải cần khoảng 50  60%
động năng dùng vào việc nén khí cho búa nổ, còn lại 40 50% là
dùng cho việc đóng cọc.
+ Tốc độ đóng cọc chậm (50 - 60 lần/ph), hiệu quả đóng
cọc thấp, khi cần đóng về mùa đông búa khó nổ.
+ Khi đóng cọc trên nền đất yếu ít có hiệu quả.
+ Khi lực đóng cọc lớn dễ gây vỡ đầu cọc và ảnh hưởng đến
các công trình xung quanh.
2
3. Búa diezen loại hai cột dẫn 
a, Cấu tạo:
3
b, Nguyên lý làm việc:
- Cáp kéo (15) và móc kéo (13) được
móc vào chốt (12) sau đó kéo xi lanh và
xà ngang (17) đi lên đến vị trí trên cùng,
sau đó điều khiển cần (16) chốt (12)
trượt khỏi móc (13) làm cho xi lanh rơi
tự do theo 2 cột dẫn hướng chụp vào
piston (5), để đóng cọc và nén không
khí trong buồng xi lanh.
Khi đạt tới áp suất và nhiệt độ cao, đồng
thời thanh tỳ (2) đánh vào cần bơm (6)
của bơm dầu, dầu theo đường dẫn (8)
vào trong khoang xi lanh dưới dạng
sương mù, gặp không khí ở áp suất và
nhiệt độ cao sẽ tự bốc cháy, Khí cháy
sinh ra công đẩy quả búa đi lên, xi lanh
được đẩy lên đến độ cao nhất định sẽ tự
rơi xuống và tiếp tục quá trình làm việc
tiếp theo.
Búa 
diezel 
cột 
dẫn và 
ống 
dẫn
4
4. Bóa diezel kiÓu èng dÉn
a. CÊu t¹o
5
6
7
8b, Nguyên lý làm việc
- Dùng cáp kéo con rùa (1) và piston
búa (9) đi lên đến một độ cao nhất định
sau đó thả cho rơi tự do dọc theo xi
lanh (10), khi piston bịt kín lỗ khí (7)
không khí trong khoang sẽ được nén
làm cho áp suất và nhiệt độ cao.
- Quả piston rơi xuống tác dụng vào
thớt búa để đóng cọc đồng thời khi đó
piston tác dụng vào cần bơm (3) làm
bơm dầu (4) phun dầu vào trong
khoang dưới dạng sương mù gặp không
khí ở nhiệt độ và áp suất cao sẽ tự bốc
cháy tạo ra áp lực khí cháy đẩy quả búa
đi lên.
Quả búa đi lên đến một độ cao nhất
định sẽ tự rơi xuống và bắt đầu một chu
trình làm việc tiếp theo.
Búa Thủy lực
9
Máy ép cọc thủy lực
10
11
Máy ép cọc 
thủy lực
BÀI 2- BÚA RUNG
1, Công dụng
- Búa rung được sử dụng phổ biến trong thi công đóng cọc, sử dụng có hiệu quả
trên nền đất cát tơi xốp, đất dính, và ở những nơi có địa hình chật hẹp.
- Khi làm việc nó tạo ra lực rung động theo phương thẳng đứng và truyền xuống
cọc cùng với khối lượng đất đá bám quanh cọc, nhờ đó làm giảm ma sát giữa cọc
và nền. Nhờ vậy, mà năng suất đóng cọc cao hơn so với búa diezel khoảng 4- 6 lần
- Búa rung là một trong những loại búa được sử dụng rộng rãi để đóng cọc trên
các loại nền đất khác nhau, thích hợp nhất là với các loại nền tơi xốp. Khi sử dụng
búa rung để đóng cọc sẽ làm giảm lực ma sát quanh cọc giúp cho cọc dễ dàng
đóng sâu vào nền đất. Búa rung khi kết hợp với cần trục sẽ thành thiết bị nhổ cọc.
*, Ưu điểm:
- Có kết cấu nhỏ gọn đơn giản
- Tính cơ động cao, làm việc tin cậy, dễ điều khiển và cọc không bị vỡ khi đóng cọc
*, Nhược điểm:
- Trong quá trình làm việc tạo ra rung động mạnh làm ảnh hưởng đến các công
trình xung quanh.
12
13
2, Phân loại
- Theo nguyên lý làm việc, quả
búa rung được chia làm hai loại:
+ Loại rung thuần túy gồm có:
loại nối mềm (thường ở quả búa có tần số
làm việc cao 7001500 lần/ph). Loại này
được dùng để đóng các loại cọc nhỏ như:
cọc gỗ, cọc ván thép, cọc thép hình và
loại nối cứng (ở các quả búa làm việc tần
số thấp 300500 l/ph) và được dùng để
đóng cọc lớn như: cọc bê tông cốt thép
(BTCT), cọc ống 
+ Búa va rung là loại búa kết hợp
rung động và va chạm
- Theo công suất:
+ Loại nhỏ N< 45 kW
+ Loại trung bình N= 45- 110 kW
+ Loại lớn N> 110 kW
3, Búa rung thuần túy
*) Cấu tạo 
H 1- Búa rung nối cứng H 2- Búa rung nối mềm
1. Động cơ; 2. Bộ truyền đai; 3. Bộ gây rung; 4. Mũ cọc; 5. Bánh lệch tâm
6. Giảm chấn.
14
Sơ đồ nguyên lý búa rung
15
16
17Búa rung điện
Búa rung thủy lực
18
b) Nguyên lý làm việc
Nguồn động lực từ động cơ (1) thông qua bộ truyền đai (2)
đến bộ gây rung bộ gây rung gồm các bánh lệch tâm được đặt
trên các trục được dẫn động với nhau thông qua bộ truyền bánh
răng.
- Sự rung động được tạo ra do lực ly tâm sinh ra khi các bánh lệch
tâm quay, đặc tính của dao động này phụ thuộc vào mô men lệch
tâm, tổng khối lượng của hệ thống tham gia dao động và đặc
điểm của nền.
Nhược điểm của búa rung nối cứng là: tuổi thọ của động cơ
không bền; khi cần gia tải vào đầu búa để tăng áp lực lên đầu cọc
thì biên độ rung lại giảm đi rõ rệt còn loại rung mềm do có trang
bị thêm hệ thống lò xo giảm chấn, nên tuổi thọ động cơ được
nâng cao. Khi cần gia tải lên đầu búa thì biên độ rung có bị giảm
nhưng không đáng kể.
19
4). Bóa va rung
a) CÊu t¹o
20
H 3. Búa va rung
1. Động cơ, 2. Bộ truyền đai, 3. Bộ gây 
rung, 4. Mũ cọc, 5. Bánh lệch tâm, 6-
Đệm lò xo; 7. Đầu búa, 8. Đe
b) Nguyên lý làm việc
Búa va rung làm việc
theo nguyên lý vừa rung vừa va
đập. Khi biên độ dao động lớn
hơn khoảng cách e giữa đầu búa
và đe thì quá trình va đập được
diễn ra, lực xung kích sẽ được
truyền xuống cọc, do làm việc
theo nguyên lý hỗn hợp nên búa
va rung có năng suất cao.
- Có thể thay đổi lực va đập
bằng cách thay đổi khe hở giữa
đe và đầu búa
BÀI 3 - MÁY ÉP CỌC BẤC THẤM
1. Công dụng
- Bấc thấm là một băng có lõi bằng vật liệu tổng hợp (polipropilen), có tiết diện hình
răng hoặc hình ống kim, bên ngoài được bọc áo lọc đặc biệt chỉ cho nước thấm qua.
- Máy ép cọc bấc thấm là thiết bị được sử dụng để tạo cải tạo nền đất bằng phương
pháp tiêu nước thẳng đứng để xử lý nền đất yếu. Nước trong lòng đất được thoát ra
ngoài thông qua bấc thấm làm tăng cơ tính cho nền đất yếu.
a. Ưu điểm
- Tăng nhanh quá trình cố kết của đất yếu, rút ngắn thời gian lún.
- ít làm xáo động các lớp đất tự nhiên.
- Thoát nước tốt và chủ động trong các điều kiện khác nhau.
- Thao tác nhanh, dễ cơ giới hoá thi công; năng suất cao, một máy cắm bấc có
thể đạt 4000 - 6000 m/ngày; cần ít công nhân phục vụ.
- Chiều sâu cắm bấc có thể đạt tới 40m (cho nền đắp cao).
- Bấc thấm có tác dụng với tất cả các loại nền cần thoát nước.
- Dễ dàng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Giá thành vận chuyển thấp.
- Đảm bảo chức năng thoát nước ngay cả với dịch chuyển ngang kèm theo độ
lún lớn, có khả năng chống trượt cho nền tốt.
21
b. Nhược điểm
- Hiệu quả chưa đạt yêu cầu mong muốn cho một số nền đắp thấp và
một số điều kiện về địa chất khác.
- Giá thành còn cao do nước ta chưa chế tạo được bấc thấm.
c. Phạm vi sử dụng
- Dùng trong xây dựng công trình giao thông, sân bay, bến cảng.
- Cải tạo đất, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp.
- Phù hợp nhất với loại nền yếu là bùn sét, sét.
2. Phân loại máy ép cọc bấc thấm
- Phân loại theo kết cấu của giá cột: chia thành máy ép cọc bấc thấm
có kết cấu dàn và hộp.
- Phân loại theo đặc điểm hệ thống truyền lực ép cọc: chia thành máy
ép cọc có sơ đồ đơn và kép.
- Phân loại theo hình dạng của cọc ép: chia thành cọc ép hình chữ nhật
và cọc ép hình thoi.
- Phân loại theo máy cơ sở: chia thành máy cơ sở là máy xúc thuỷ lực
và cần trục bánh xích.
22
3. Cấu tạo
Sơ đồ cấu tạo máy ép cọc 
bấc thấm
1.Cụm tời kéo cáp;
2. Puly dẫn huướng; 
3. Puly treo vật nặng; 
4. Puly đầu cột; 
5. Bản móc cáp; 
6. Cọc thép dẫn bấc; 
7. Puly dẫn huướng đầu cột; 
8. Cột dẫn huướng; 
9 Bộ phận liên kết cột; 10. 
Cáp kéo; 
11. Rulo cuốn bấc; 
12 Động cơ; 
13. Vật nặng đối trọng 23
24
Máy ép bấc
thấm lắp
trên máy
đào thủy lực
M¸y c¾m bÊc thÊm
25
Máy ép bấc thấm đang
thi công
4. Nguyên lý làm việc:
Máy ép bấc thấm làm việc theo nguyên lý ép tĩnh, Máy đào là máy cơ sở cung
cấp nguồn động lực và giữ cho máy luôn ổn định khi thi công, cột dẫn hướng bên trong
có cọc thép rỗng để dẫn bấc xuống nền.
- Bấc thấm được luồn vào trong cọc thép và được liên kết thông qua tấm bịt
đầu, Động cơ (1) làm việc thông qua hệ thống puly dẫn hướng cọc thép sẽ được ép
xuống nền kéo theo bấc đi xuống, khi xuống độ sâu theo yêu cầu, thì động cơ quay
ngược chiều rút cọc thép lên bấc và tấm bịt đầu được giữ lại trong nền, sau đó cắt bấc
nối vào cọc để thi công tiếp theo.
- Sau khi bấc được cắm xuống đất, nước xung quanh sẽ chảy đến rồi theo
đường dẫn của bấc thoát một cách tự do lên vùng cát gần mặt đất để thoát ra ngoài.
5. Trình tự thi công cọc bấc thấm
+ Định vị tất cả các điểm sẽ ấn cọc bằng máy đo đạc thông thường theo hàng
ngang và hàng dọc, đánh dấu vị trí lại.
+ Đưa máy ép cọc vào vị trí, kiểm tra độ thẳng đứng của trục ép.
+ Lắp bấc vào trục và điều khiển trục vào đúng vị trí đặt bấc.
+ Gắn neo vào đầu bấc với chiều dài đoạn gấp tối thiểu là 30cm.
+ Ấn trục đã lắp bấc đến độ sâu thiết kế, sau đó kéo trục lên; Khi trục được kéo
lên hết, dùng kéo cắt bấc sao cho còn nhô lên trên mặt tầng đệm cát 2025cm rồi đưa
cọc ép đến vị trí thi công tiếp theo.
26
BÀI 4 - MÁY KHOAN CỌC NHỒI
1. Công dụng:
Dùng để thi công cọc bê tông cốt thép; cọc khoan nhồi được chế
tạo bằng cách rót trực tiếp BTXM vào những lỗ cọc đã làm sẵn trong lòng
đất ngay tại mặt bằng thi công công trình. So với các phương pháp khác,
cọc nhồi có những ưu điểm sau:
+ Cọc được chế tạo tại chỗ, kích thước và chiều dài tuỳ ý, không
mất công vận chuyển hay làm các thao tác phụ khác sau khi đóng cọc.
+ Có thể thi công với mọi địa tầng phức tạp nhất mà các phương
pháp khác không thực hiện được.
+ Thi công nhẹ nhàng, hiệu quả kinh tế cao.
+ Trong quá trình thi công không gây chấn động làm ảnh hưởng
đến các công trình xung quanh.
+ Có thể thi công cọc ở những chật hẹp.
Tuy nhiên, nó còn có nhược điểm: chi phí đầu tư máy móc thiết bị
ban đầu lớn và khó kiểm tra chất lượng cọc sau khi thi công.
27
2. Phân loại cọc khoan nhồi
- Theo công nghệ khoan, chia thành:
+ Công nghệ đúc khô
+ Công nghệ khoan dùng ống vách (được sử dụng khi nền đất yếu)
+ Công nghệ khoan dùng vữa sét, hoặc dung dịch khoan (được sử dụng
khi nền đất yếu và có nhiều mạch nước ngầm).
- Theo cấu tạo của mũi khoan, chia thành:
+ Máy khoan nhồi có mũi khoan xoay (xoắn ruột gà).
+ Máy khoan nhồi có thùng xoay.
+ Máy khoan dùng gầu khoan
+ Máy khoan dùng chòong phá đá
- Theo phương pháp đưa đất từ lỗ khoan lê: chia thành loại liên tục và
chu kỳ.
- Theo kết cấu của bộ di chuyển: chia thành máy khoan cọc nhồi di
chuyển bánh xích, di chuyển trên ray, trên phao,
- Theo dạng truyền động: chia thành máy khoan cọc nhồi truyền động
điện, máy khoan cọc nhồi truyền động thuỷ lực,
28
3. Quy trình thi công và kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi
29
30
+ (1) Định vị vị trí tim cọc: Việc định vị được tiến hành trong thời gian
dựng ống vách.
+ (2) Khoan trong lòng cọc và mở rộng đáy cọc: trước khi khoan phải
điều chỉnh độ thẳng đứng của cần khoan và độ nằm ngang của máy. Việc giữ
thành hố được thực hiện bằng vữa sét bentonit.
+ (3) Hạ cốt thép: được thực hiện sau khi đã khoan đến độ sâu thiết kế,
khi hạ cốt thép cần phải có các biện pháp móc treo và cố định cốt thép đảm bảo
đúng vị trí.
+ (4) Hạ phễu rót bê tông: vào trong lòng cốt thép để đảm bảo bê tông
được điền đầy cọc khoan.
+ (5) Đổ bê tông: Phễu rót bê tông được tạo nút và chìm sâu trong bê
tông khoảng 1011m. Bê tông cần phải có độ linh hoạt lớn và được đổ liên tục
để phần bê tông rơi từ phễu có thể gây ra một áp lực đẩy được cột bê tông kể
trên. Trong quá trình đổ bê tông bentonit sẽ trào ra khỏi lòng cọc được thu hồi
và sử dụng lại.
+ (6) Rút phễu rót BT: đồng thời tiến hành đầm dùi để tăng độ chặt và
đồng đều của bê tông, rút ống vách
+ (7) Sau khi cọc tạo ra cần kiểm tra chất lượng cọc: gồm có thử tĩnh và
thử động. 31
4. Cấu tạo máy khoan cọc nhồi:
Sơ đồ cấu tạo máy khoan cọc nhồi
1. Động cơ; 
2. Bộ di chuyển xích; 
3. Mâm quay; 4. Cabin; 
5. Xi lanh nâng hạ; 
6. Thùng khoan; 
7. Mâm quay cần khoan; 
8. Xi lanh điều khiển cần khoan; 9. 
Cần khoan; 10. Cần trục; 11. Cụm puly; 
12 Giá puly; 
13. Con chuột (chống xoắn cáp).
32
33
34
35
5. Nguyên lý làm việc:
- Trong quá trình làm việc để tạo ra lỗ cọc với đường kính và chiều sâu
theo yêu cầu người ta sử dụng gầu khoan (6) và hệ thống cần Kelly (9)
lồng vào nhau dạng ăng ten (3-5 đốt, mỗi đốt khoảng 12 m)
- Trong quá trình làm việc mâm quay (7) được dẫn động bởi động cơ
thủy lực, khi mâm quay sẽ dẫn động cần kelly quay và truyền mô men
quay xuống gầu khoan (6), đáy gầu khoan có lưỡi cắt đất phoi đất
được tích vào trong gầu khoan, khi đầy gầu máy khoan nâng gầu
khoan lên quay máy đến nơi xả đất, rồi quay lại vị trí khoan tiếp tục
quá trình làm việc.
36
MÁY THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA NÓNG 
1. Công dụng:
Trong dây chuyền thi công mặt đường bê tông nhựa nóng (BTNN) máy
rải thảm có vị trí chủ đạo, nó có nhiệm vụ nhận hỗn hợp BTNN từ xe vận
chuyển rồi rải hỗn hợp đó lên nền đường có chiều dày 2,5 – 10cm gạt phẳng
và đầm lèn sơ bộ nhờ bộ công tác lắp trên máy. Ngoài công việc rải thảm, máy
còn có thể rải các hỗn hợp vật liệu rời như đá dăm.
2. Phân loại:
Có thể phân loại máy rải như sau:
- Theo hệ thống truyền động
+ Truyền động cơ học
+ Truyền động thủy lực
- Theo hệ di chuyển có: Di chuyển bánh xích và di chuyển bánh lốp
- Theo năng suất máy
+ Loại nhỏ có năng suất ≤ 300 Tấn ít được sử dụng
+ Loại TB có năng suất 300 – 400 Tấn được sử dụng phổ biến
+ Loại lớn có năng suất ≥ 400 Tấn dùng cho công trình có khối lượng
công việc lớn. 37
3. Cấu tạo:
Sơ đồ cấu tạo máy rải BTNN
1. Ca bin; 2. Động cơ; 3. Bộ gây rung; 4. Thanh đo; 5. Tay quay; 6 Kim chỉ vạch; 7. ổ vít; 8. Bàn là; 9. 
Đầm rung; 10. Thanh gạt; 11. Vít xoắn; 12. Khung đỡ; 13. Di chuyển bánh xích; 14. Băng gạt; 15. Con 
lăn; 16. Xe vận chuyển BTNN; 17. Khớp liên kết; 18. Thùng chứa; 19 Xi lanh nâng hạ 
38
39
40
41
42
43
Cơ cấu mở rộng vệt rải
4. Nguyên lý làm việc:
- Hỗn hợp BTNN từ ô tô sẽ đổ vào thùng chứa (18) và được vận chuyển
về phía sau nhờ băng gạt (14) sau đó chuyển đến băng vít xoắn (11), BTNN
được rải đều 2 phía ngoài của làn đường, tiếp theo tấm gạt (10) tạo cho hỗn
hợp có chiều cao theo yêu cầu, bộ đầm rung (9) có tác dụng đầm lèn sơ bộ, bàn
là (8) có tác dụng là phẳng và định vị bề dày biên dạng cho lớp BTNN bằng hệ
thống kim vạch (6) và hệ thanh đo (4).
5. Năng suất:
Năng suất của máy rải thảm được tính theo công thức sau:
N = B.h.Vm. Ɣ Kt (tấn/h)
Trong đó:
B – Chiều rộng vệt rải, (m)
H – Chiều dày vệt rải, (m)
Vm – Tốc độ làm việc của máy, m/h
Kt – Hệ số sử dụng thời gian
Ɣ – Khối lượng riêng của bê tông nhựa, tấn/m3
44
4. Nguyên lý làm việc:
- Hỗn hợp BTNN từ ô tô sẽ đổ vào thùng chứa (18) và được vận chuyển
về phía sau nhờ băng gạt (14) sau đó chuyển đến băng vít xoắn (11), BTNN
được rải đều 2 phía ngoài của làn đường, tiếp theo tấm gạt (10) tạo cho hỗn
hợp có chiều cao theo yêu cầu, bộ đầm rung (9) có tác dụng đầm lèn sơ bộ, bàn
là (8) có tác dụng là phẳng và định vị bề dày biên dạng cho lớp BTNN bằng hệ
thống kim vạch (6) và hệ thanh đo (4).
5. Năng suất:
Năng suất của máy rải thảm được tính theo công thức sau:
N = B.h.Vm. Ɣ Kt (Tấn/h)
Trong đó:
B – Chiều rộng vệt rải (m)
H – Chiều dày vệt rải (m)
Vm – Tốc độ làm việc của máy m/h
Kt – Hệ số sử dụng thời gian
Ɣ – Trọng lượng riêng của hh rải Tấn/m3
45
BÀI 2 MÁY THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG
1. Công dụng:
Máy rải BTXM là máy chủ đạo thuộc nhóm máy thi công mặt đường nhiệm vụ
của máy là nhận hỗn hợp BTXM từ xe vận chuyển sau đó rải đều lên mặt đường đã được
chuẩn bị sẵn, gạt phẳng, đầm lèn sơ bộ sau đó cắt mối công việc này được thực hiện nhờ
hệ thống máy tổ hợp máy.
2. Phân loại:
- Theo cấu tạo máy rải BTXM được chia làm 3 loại:
+ Máy rải kiểu thùng đáy mở
+ Máy rải kiểu vít xoắn
+ Máy rải kiểu lưỡi gạt
- Theo hệ di chuyển:
+ Hệ di chuyển trên ray
+ Hệ di chuyển xích
- Theo kích thước của vệt rải:
+ Loại nhỏ < 3,5 mét
+ Loại vừa 3,5 – 12 mét
+ Loại lớn > 12 mét
- Theo khả năng đặt lồng thép:
+ Loại có khả năng đặt lồng thép
+ Loại không có khả năng đặt lồng thép 46
3. Sơ đồ cấu tạo của máy thi công mặt đường BTXM:
1. Ray di chuyển; 2. Phễu rót BT; 3. Bánh di chuyển 5; 4. ô tô vận chuyển; 
2. 5. Đầm chân vịt; 6. Đầm rung; 7. Bàn là;8. Dao cắt bê tông
47
Quy trình thi
công nền
đường BTXM
48
Máy thi công mặt
đường BTXM
49
Máy thi công mặt
đường BTXM
50
Máy thi công mặt
đường BTXM
M¸y c¾m bÊc thÊm
51
Máy thi công mặt
nghiêng BTXM
4. Trình tự các bước thi công:
- Bước 1. Công tác chuẩn bị mặt đường:
Thực hiên các công tác như san gạt, đầm lèn, đặt ray với khẩu độ bằng
với khẩu độ của làn đường, sau khi chuẩn bị xong tiến hành đặt cốt thép.
- Bước 2. Rải bê tông xi măng xuống mặt đường.
Máy rải bê tông kiểu thùng, nhận hỗn hơp BTXM từ xe vận chuyển, sau đó sẽ
thùng di chuyển ngang mặt đường trong khi máy sẽ di chuyển dọc tuyến đường
để đảm bảo phân phối bê tông đều khắp mặt đường.
- Bước 3. Đầm và láng mặt đường.
Trên tổ hơp máy thi công có các bộ công tác lần lượt là đầm chân vịt, đầm rung,
bàn là, có tác dụng đầm chặt và độ phẳng cho mặt đường.
- Bước 4. Cắt giáp mối bê tông
Trên tổ hợp máy, máy cắt bê tông chạy ngang tuyến đường cắt mặt đường theo
từng đoạn có độ dài nhất định.
Sau khi thi công xong mặt đường BTXM thì thực hiện các công tác bảo dưỡng
mặt đường.
52
5. Năng suất:
- Máy rải hoạt đông theo chu kỳ, kiểu thùng rải
;(m3/h)
Trong đó
V dung tích thùng rải ;(m 3)
t1 thời gian nhận hỗn hợp bê tông ;(giây)
t2 thời gian rải BT (giây)
t3 thời gian máy rải di chuyển (giây)
- Máy rải làm việc liên tục
N =h.B.v.γ.Kt (Tấn/h)
Trong đó
B - bề rộng vệt rải ;(m)
h - bề dày lớp BTXM ;(m)
v - Vận tốc di chuyển của máy ;(m/h)
γ – Tỷ trọng của vật liệu ;(Tấn/m3)
Kt – Hệ số sử dụng thời gian
321
..3600
ttt
kV
N t


53
Máy bóc nguội mặt đường BTN
Công dụng: 
Dùng để bóc mặt đường bê tông nhựa cũ hỏng (dùng trong sửa chữa mặt 
đường bê tông nhựa, không làm tăng cao độ của mặt đường)
Phân loại:
Có thể phân loại máy bóc nguội mặt đường BTN như sau:
- Theo công suất máy: cỡ nhỏ dưới 100kW
cỡ vừa từ 104kW đến dưới 300kW
cỡ lớn trên 300kW
- Theo bộ di chuyển: loại bánh lốp (loại nhỏ và vừa)
loại bánh xích (loại lớn)
- Theo bề rộng vệt phay cắt: loại nhỏ B < 1000mm
loại vừa 1000 ≤ B ≤ 2000mm
loại lớn B > 2000mm
54
Cấu tạo chung của máy bóc nguội di chuyển bánh xích
 Đến nay trên thế giới có một số hãng chế tạo máy bóc nguội mặt đường
BTN, như Wirtgen (Đức), Komatsu (Nhật) Dresser (Mỹ).. với các loại máy
có công suất từ dưới 200kW đến 595 kW và bộ di chuyển là bánh lốp
hoặc bánh xích. Dưới đây là cấu tạo chung của máy bóc nguội cỡ vừa di
chuyển bánh xích của hãng Wirtgen.
55
 1- Cơ cấu di chuyển bánh xích; 2- Cơ cấu cào bóc; 3,5- băng tải;
 4- ca bin điều khiển; 6 – Sản phẩm cào bóc; 7- xe vận chuyển
Nguyên lý làm việc
 Bộ phận quan trọng nhất của máy là trống phay cắt (rô to phay).
Trống này dược dẫn động bằng mô tơ thủy lực và trên thân trống
có gắn một số lượng lớn các mũi cắt phá (dao phay) được chế tạo
từ thép hợp kim đặc biệt. Khi máy ở vị trí làm việc, trống phay sẽ
quay và từ từ hạ xuống tới độ sâu cần cắt phá. Các dao phay sẽ
“bổ” phá lớp bê tông thành những mảnh – cục bê tông nhỏ. Khi
máy tiến về phía trước, phần BTN vừa bị cắt phá theo quán tính
được hất chuyển vào băng tải (đặt dọc máy) và rót vào thùng xe ô
tô ben (di chuyển cùng với tốc độ với máy bóc nguội).
 Thân dao phay được cài vào vào roto phay và được giữ chặt bằng
chốt tiện cho quá trình thay thế dao phay. Tùy theo độ lớn của
trống phay số dao phay cần có từ 40 đến 200 chiếc. Khi máy bóc
nguội làm việc liên tục 24 đến 36 giờ (tùy điều kiện làm việc) thì
phải thay mới toàn bộ dao phay; nếu là dao phay cấp thấp thì thời
gian này chỉ còn khoảng 50%.
56
Hình ảnh máy cào bóc nguội
57
58
Hình ảnh máy cào bóc nguội
Cấu tạo bộ trống phay của máy bóc nguội BTN
59
Năng suất máy cào bóc nguội
Năng suất của máy cào bóc BTN nguội
N = B.h.v.kt; (m3/h)
Trong đó:
B- Chiều rộng vệt bóc, m;
H – Chiều sâu bóc, m;
V – Vận tốc di chuyển máy, m/h;
Kt – hệ số sử dụng thời gian.
https://www.youtube.com/watch?v=2pmES2pN0kI
https://www.youtube.com/watch?v=VA1MFnHF2CE 60

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_may_xay_dung_chuong_5_may_va_thiet_bi_gia_co_nen_m.pdf