Bài giảng môn học Lắp ráp và bảo trì máy vi tính - Nguyễn Đăng Hậu

Tóm tắt Bài giảng môn học Lắp ráp và bảo trì máy vi tính - Nguyễn Đăng Hậu: ...để nối với các thiết bị ngoài với CPU và RAM. Trong máy Pentium hiện nay, thường có hai hay ba loại bus I/O khác nhau: 1> Bus ISA là loại bus cổ nhất, đơn giản và chậm nhất; 2> Bus PCI hiện là bus nhanh nhất và mạnh nhất; 3> Bus USB hiện là bus mới nhất, lâu dài có thể thay bus ISA. 4> B...ính hiện nay. Trước khi sử dụng trong máy vi tính, đĩa CD đã được sử dụng để lưu bản nhạc với tên là Compact Disk. CD-ROM là đĩa compact dùng để lưu dữ liệu tựa như đĩa compact,sự khác nhau chỉ là cách tổ chức lưu trữ. Trong CD-ROM số liệu được lưu dưới dang sector như trong HDD. Một đĩa CD-ROM có ...ây mà bằng các jumper trên mạch điều khiển ổ cứng. Các ổ cứng đời mới chỉ có một jumper 3 vị trí: ổ duy nhất, ổ Master (ổ C), ổ Slave (ổ D) và có ghi rõ cách Set trên nhãn. Các ổ đĩa cứng đời cũ nhiều jumper hơn nên nếu không có tài liệu hướng dẫn là rắc rối, phải mò mẫm rất lâu.       * Ổ đĩa cứng...

doc51 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 141 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng môn học Lắp ráp và bảo trì máy vi tính - Nguyễn Đăng Hậu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Error:
      Cho hiện thông báo chờ ấn phím F1 khi có lỗi.
3. Setup thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống (Chipset Setup):
 	* Auto Configuration:
 Nếu enable, BIOS sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM, Cache...mỗi khi khởi động tùy theo CPU Type (kiểu CPU) và System Clock (tốc độ hệ thống). Nếu Disable là để cho bạn tự chỉ định.
 	* AT Clock Option:
 Nếu Async (không đồng bộ) là lấy dao động chuẩn của bộ dao động thạch anh chia đôi làm tốc độ hoạt động cho AT Bus (bus 8 - 16Bit). Thường là 14.318MHz/2 tức 7.159MHz. Có BIOS còn cho chọn tốc độ của mục nầy là 14.318MHz. Nếu Sync (đồng bộ) là dùng System Clock (do bạn chỉ định bằng cách Set jumper trên mainboard) làm tốc độ chuẩn.
 	* Synchronous AT Clock/AT Bus Clock Selector:
 Chỉ định tốc độ hoạt động cho AT Bus bằng cách lấy tốc độ chuẩn (system clock) chia nhỏ để còn lại khoảng 8MHz cho phù hợp với card 16Bit. Các lựa chọn như sau:
 CLKI/3 khi system clock là 20 - 25MHz.
 CLKI/4 khi system clock là 33MHz.
 CLKI/5 khi system clock là 40MHz.
 CLKI/6 khi system clock là 50MHz.
 Tốc độ nầy càng lớn (số chia càng nhỏ), máy chạy càng nhanh do tăng tốc độ vận chuyển dữ liệu. Tuy nhiên lớn đến đâu là còn tùy thuộc vào mainboard và card cắm trên các Slot (quan trọng nhất là card I/O). Các bạn phải thí nghiệm giảm số chia từng nấc và chú ý máy có khởi động hay đọc đĩa bình thường không, nếu phát sinh trục trặc thì giảm xuống 1 nấc. Thường thì bạn có thể tăng được 2 nấc, thí dụ: System clock là 40MHz, bạn chọn CLKI/3. Card ISA 8 và 16 Bit có thể chạy tốt trong khoảng từ 8MHz đến 14MHz. Nếu nhanh quá, thường card I/O gặp trục trặc trước (không đọc được đĩa cứng).
 	* AT Cycle Wait States/Extra AT Cycle WS:
 Ðể enable hay disable việc chèn thêm 1 thời gian chờ vào thời gian chuẩn của AT Bus. Nếu system clock dưới 33MHz chọn disable. Nếu trên 33MHz chọn enable.
 * Fast AT Cycle:
 Khi enable sẽ rút ngắn thời gian chuẩn của AT Bus.
 * DRAM Read Wait States/DRAM Brust Cycle:
 Dưới 33MHz là: 3 - 2 - 2 - 2 hay 2 - 1 - 1 - 1
 Từ 33 - 45MHz là: 4 - 3 - 3 - 3 hay 2 - 2 - 2 - 2
 50MHz là: 5 - 4 - 4 - 4 hay 3 - 2 - 2 - 2
 Chọn mục nầy ảnh hưởng lớn đến tốc độ CPU.
 * DRAM/Memory Write Wait States:
 Chọn 1WS khi hệ thống nhanh hay DRAM chậm (tốc độ 40MHz trở lên). Chọn 0WS khi hệ thống và DRAM có thể tương thích (33MHz trở xuống).
 * Hidden Refresh Option:
 Khi enable, CPU sẽ làm việc nhanh hơn do không phải chờ mỗi khi DRAM được làm tươi.
 * Slow Refresh Enable:
 Mục nầy nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu trên DRAM, thời gian làm tươi sẽ kéo dài hơn bình thường. Bạn chỉ được enable mục nầy khi bộ nhớ của máy hỗ trợ việc cho phép làm tươi chậm.
 * L1 Cache Mode:
 Lựa chọn giữa Write-Through và Write-Back cho Cache nội trong CPU 486 trở lên. Xác lập Write-Through máy sẽ chạy chậm hơn Write-Back nhưng việc lực chọn còn tuỳ thuộc vào loại CPU.
 * L2 Cache Mode:
 Xác lập cho cache trên mainboard.
 * IDE HDD Auto Detection/IDE SETUP:
 Khi chọn mục nầy sẽ xuất hiện một cửa sổ cho bạn chỉ định ổ đĩa cần dò tìm thông số (2 hay 4 ổ đĩa tuỳ theo BIOS). Sau đó bạn bấm OK hay YES để BIOS điền vào phần Standard dùm cho bạn. Trong BIOS đời mới, Auto detect có thể đưa ra vài loại ổ đĩa. Tuỳ theo cách sử dụng ổ dĩa (normal, LBA,...) mà bạn chọn loại thích hợp.
 * Power Management Setup:
 Ðối với CPU 486:
 Phần nầy là các chỉ định cho chương trình tiết kiệm năng lượng sẵn chứa trong các BIOS đời mới. Chương trình nầy dùng được cho cả 2 loại CPU: Loại thường và loại CPU kiểu S. CPU kiểu S hay CPU có 2 ký tự cuối SL là một loại CPU được chế tạo đặc biệt, có thêm bộ phận quản lý năng lượng trong CPU. Do đó trong phần nầy có 2 loại chỉ định dành cho 2 loại CPU.
 Ðối với Pentium:
 Dùng chung cho mọi loại Pentium hay các chíp của các hảng khác cùng đời với Pentium.
 * Power Management/Power Saving Mode:
 Disable: Không sử dụng chương trình nầy.
 Enable/User Define: Cho chương trình nầy có hiệu lực.
 Min Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm năng lượng ít nhất).
 Max Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm nhiều nhất).
 * Pmi/Smi:
 Nếu chọn SMI là máy đang gắn CPU kiểu S của hãng Intel. Nếu chọn Auto là máy đang gắn CPU thường.
 * Doze Timer:
 Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Khi đúng thời gian máy đã rảnh (không nhận được tín hiệu từ các ngắt) theo quy định, CPU tự động hạ tốc độ xuống còn 8MHz. Bạn chọn thời gian theo ý bạn (có thể từ 10 giây đến 4 giờ) hay disable nếu không muốn sử dụng mục nầy.
  * Sleep Timer/Standby timer:
  Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Chỉ định thời gian máy rảnh trước khi vào chế độ Sleep (ngưng hoạt động). Thời gian có thể từ 10 giây đến 4 giờ.
  * Sleep Clock:
  Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S: Stop CPU hạ tốc độ xuống còn 0MHz (ngưng hẳn). Slow CPU hạ tốc độ xuống còn 8MHz.
  * HDD Standby Timer/HDD Power Down:
  Chỉ định thời gian ngừng motor của ổ đĩa cứng.
  * CRT Sleep:
  Nếu Enable là màn hình sẽ tắt khi máy vào chế độ Sleep.
  * Chỉ định:
  Các chỉ định cho chương trình quản lý nguồn biết cần kiểm tra bộ phận nào khi chạy.
  Chú ý: Do BIOS được sản xuất để sử dụng cho nhiều loại máy khác nhau nên các bạn luôn luôn gặp phần nầy trong các BIOS. Thực ra chúng chỉ có giá trị cho các máy xách tay (laptop) vì xài pin nên vấn đề tiết kiệm năng lượng được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi khuyên các bạn đang sử dụng máy để bàn (desktop) nên vô hiệu hoá tất cả các mục trong phần nầy, để tránh các tình huống bất ngờ như: đang cài chương trình, tự nhiên máy ngưng hoạt động, đang chạy Defrag tự nhiên máy chậm cực kỳ...
 4. Phần dành riêng cho Mainboard theo chuẩn giao tiếp PCI có I/O và IDE On Board (peripheral Setup):
  * PCI On Board IDE: Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) 2 đầu nối ổ đĩa cứng IDE trên mainboard. Khi sử dụng Card PCI IDE rời, ta cần chọn disabled.
  * PCI On Board Secondary IDE: Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) đầu nối ổ đĩa cứng IDE thứ 2 trên mainboard. Mục nầy bổ sung cho mục trên và chỉ có tác dụng với đầu nối thứ 2.
  * PCI On Board Speed Mode: Chỉ định kiểu vận chuyển dữ liệu (PIO speed mode). Có thể là Disabled, mode 1, mode 2, mode 3, mode 4, Auto. Trong đó mode 4 là nhanh nhất.
  * PCI Card Present on: Khai báo có sử dụng Card PCI IDE rời hay không và nếu có thì được cắm vào Slot nào. Các mục chọn là: Disabled, Auto, Slot 1, Slot 2, Slot 3, Slot 4.
  * PCI IRQ, PCI Primary IDE IRQ, PCI Secondary IDE IRQ: Chỉ định cách xác lập ngắt cho Card PCI IDE rời.
  Chú ý: Trong mục nầy có phần xác lập thứ tự gán ngắt cho các Card bổ sung. Thí dụ: 1 = 9, 2 = 10, 3 = 11, 4 = 12 có nghĩa là Card đầu tiên cắm vào bất kỳ Slot nào sẽ được gán ngắt 9, nếu có 2 Card thì Card cắm vào Slot có số thứ tự nhỏ sẽ được gán ngắt 9, Slot có số thứ tự lớn sẽ được gán ngắt 10.v..v...
  * IDE 32Bit Transfers Mode: Xác lập nầy nhằm tăng cường tốc độ cho ổ đĩa cứng trên 528Mb, nhưng cũng có ổ đĩa không khởi động được khi enabled mục nầy dù fdisk và format vẫn bình thường.
   * Host to PCI Post Write W/S, Host to PCI Burst Write, Host to DRAM Burst Write: Các mục nầy xác lập cho PCU Bus, không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ CPU, có thể để nguyên xác lập mặc nhiên.
   * PCI Bus Park, Post Write Buffer: Khi enabled các mục nầy có thể tăng cường thêm tốc độ hệ thống.
   * FDC Control: Cho hiệu lực hay không đầu nối cáp và xác lập địa chỉ cho ổ đĩa mềm.
   * Primary Seral Port: Cho hiệu lực hay không cổng COM1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy.
   * Secondary Serial Port: Cho hiệu lực hay không cổng COM2 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy. Chú ý: Nếu bạn sử dụng Card bổ sung có xác lập điạ chỉ là COM 1 hay COM 2, bạn phải disabled cổng tương ứng trong hai mục trên.
   * Parallel Port: Cho hiệu lực hay không cổng LPT1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy.
5. Hướng dẫn chạy Setup BIOS:
Trong các tài liệu đi kèm mainboard, đều có hướng dẫn Setup BIOS. Khi mua máy hay mua mainboard, các bạn nhớ đòi các tài liệu nầy vì nó rất cần cho việc sử dụng máy.
Trong các phần Setup trên, phần Standard, Advanced có ảnh hưởng đến việc cấu hình máy. Phần Chipset ảnh hưởng đến tốc độ máy. Phần PCI ảnh hưởng đến các gán ngắt, địa chỉ cho các Slot PCI, cổng; cách vận chuyển dữ liệu cho IDE On Board.
Nếu gặp các thành phần hoàn toàn mới, trước tiên bạn hãy Set các thành phần đã biết, kiểm tra việc thay đổi của máy, cuối cùng mới Set tới các thành phần chưa biết. Setup BIOS sai không bao giờ làm hư máy và các bạn sẽ dễ dàng Setup lại nhờ vào chính BIOS. Trên mainboard luôn luôn có 1 Jumper dùng để xóa các thông tin lưu trong CMOS để bạn có thể tạo lại các thông tin nầy trong trường hợp không thể vào lại BIOS Setup khi khởi động máy.
Khi tiến hành tìm hiểu Setup BIOS, bạn nên theo một nguyên tắc sau: Chỉ Set từng mục một rồi khởi động máy lại, chạy các chương trình kiểm tra để xem tốc độ CPU, ổ đĩa có thay đổi gì không?. Cách làm nầy gíúp bạn phát hiện được ảnh hưởng của từng mục vào hệ thống và bạn có thể biết chắc trục trặc phát sinh do mục nào để sửa chữa. Khi xẩy ra trục trặc mà bạn không biết đối phó, bạn chỉ cần vào lại BIOS Setup chọn Load BIOS Default hay bấm F6 trong phần Set mà bạn muốn phục hồi sau đó khởi động máy lại là xong. 
Bài 5 TH (5 tiết): Công cụ tiện ích phục vụ chuẩn đoán, sửa chữa và nâng cấp máy vi tính và các thiết bị tin học
A> Thực hành tiện ích Partition Magic để khởi tạo đĩa cứng
Để gọi chương trình, đưa đĩa cài đặt vào ổ CD, khởi động lại máy, chờ cho đến khi màn hình xuất hiện A>, đánh E:\ (chọn ổ CD). Chú ý ổ CD có thể nhận ký tự thay đổi tuỳ thuộc vào chia ổ HDD. Nó nhận ký tự tiếp theo các ký tự gán cho ổ đĩa cứng.
Đánh vào máy PQMAGIC, máy sẽ tạo ra cửa số cho phép khởi tạo đĩa
Để xoá, chọn ổ cần xoá, ấn operation -> delete -> đánh OK vào -> OK 
Để tạo mới, operation -> create -> chọn kiểu partition -> chọn loại partition -> chọn FAT32 -> chọn kích thước ổ - > OK
Đê set active, chọn ổ C, operation -> advanced -> set active
Để định dạng từng ổ, operation -> format -> FAT32 -> đặt tên cho ổ ->OK
Sau khi đã thực hiện xong, ấn Apply để máy thực hiện. Sau đó khởi động lại máy
B> Hướng dẫn sử dụng Partition Magic
PartitionMagic là sản phẩm của hãng Power Quest. Với PartitionMagic bạn có thể: 
Tạo thêm partition mới, ghép 2 partition thành 1 partition, thay đổi kích thước, di chuyển một partition, chuyển đổi giữa các kiểu FAT16, FAT32, NTFS...mà không làm mất dữ liệu trên các partition đã có. 
Format partition, xoá partition, copy partition và thực hiện các chức năng nâng cao khác một cách nhanh chóng. 
Tất cả các thao tác với PartitionMargic đều được thực hiện qua giao diện đồ hoạ trực quan giúp bạn thao tác thuận tiện và dễ dàng hơn.
Gọi chương trình Partition Magic máy sẽ hiện lên cửa sổ chương trình:
•	Trên cùng là Menu của chương trình, ngay phía dưới là ToolBar. 
•	Tiếp theo là một loạt các khối "xanh xanh đỏ đỏ" biểu thị các partition hiện có trên đĩa cứng hiện thời của bạn. 
•	Cuối cùng là bảng liệt kê chi tiết về thông số của các partition hiện có trên đĩa cứng. 
•	Nút Apply dùng để thực hiện các chỉnh sửa của bạn vào đĩa (chỉ khi nào bạn nhấn Apply thì các thông tin mới thực sự được ghi vào đĩa). Nút Exit thì chắc là bạn biết rồi! Nhấn vào Exit sẽ thoát khỏi chương trình.
Tạo partition
•	Chọn phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê. Vào menu Operations rồi chọn Create... 
•	Hoặc click phải mouse lên phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê rồi chọn Create... trên popup menu.
Trong phần Create as bạn chọn partition mới sẽ là Primary Partion hay là Logical Partition. 
Trong phần Partition Type bạn chọn kiểu hệ thống file (FAT, FAT32...) cho Partition sẽ được tạo. Partition mới sẽ được tự động format với kiểu hệ thống file mà bạn chọn. Nếu bạn chọn là Unformatted thì chỉ có Partition mới được tạo mà không được format. 
Bạn cũng có thể đặt "tên" cho Partition mới bằng cách nhập tên vào ô Label. 
Phần Size là để bạn chọn kích thước cho Partition mới.
Chú ý: nếu bạn cọn hệ thống file là FAT thì kích thước của Partition chỉ có thể tối đa là 2Gb. 
Và cuối cùng, nếu như bạn chọn kích thước của partition mới nhỏ hơn kích thước lớn nhất có thể (giá trị lớn nhất trong ô Size) thì bạn có thể chọn để partition mới nằm ở đầu hoặc ở cuối vùng đĩa còn trống. Nếu bạn chọn Beginning of freespace thì phần đĩa còn trống (sau khi tạo partition) sẽ nằm tiếp ngay sau Partition mới, còn nếu bạn chọn End of free space thì phần đĩa còn trống sẽ nằm ngay trước Partition mới tạo. 
Và đến đây bạn chỉ phải click vào nút OK là hoàn tất thao tác!
Format part.
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê rồi vào menu Operations, chọn Format... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Format...Hộp thoại Format sẽ xuất hiện. 
Bạn chọn kiểu hệ thống file ở phần Partition Type, 
Nhập vào "tên" cho partition ở ô Label (tuỳ chọn, có thể để trống), 
Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon format (bắt buộc), 
và nhấn OK để hoàn tất thao tác! 
Chú ý: Nếu như kích thước của partition mà bạn format lớn hơn 2Gb thì bạn sẽ không được phép chọn FAT trong phần Parttition Type
Xoá partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Delete... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Delete...Hộp thoại Delete sẽ xuất hiện. 
Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon deletion (bắt buộc), và nhấn OK để hoàn tất thao tác!
Di chuyển
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Resize/Move... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Resize/Move...Một hộp thoại sẽ xuất hiện. 
Bạn có thể dùng mouse "nắm và kéo" trực tiếp phần graph biểu thị cho partition (trên cùng), hoặc nhập trực tiếp các thông số vào các ô Free  Space Before, New Size và Free Space After, 
nhấn OK để hoàn tất thao tác! 
Chú ý: Toàn bộ cấu trúc của partition có thể sẽ phải được điều chỉnh lại nên thời gian thực hiện thao tác này sẽ rất lâu nếu như đĩa cứng của bạn chậm hoặc partiton có kích thước lớn. Nếu có thể, bạn nên backup toàn bộ data của partition, xoá partition cũ, tạo lại partition với kích thước mới rồi restore data thì sẽ nhanh hơn rất nhiều.
Copy partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Copy... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Copy...Một hộp thoại sẽ xuất hiện. 
Bạn có thể copy partition từ đĩa cứng này sang đĩa cứng khác bằng cách chọn đĩa cứng đích trong mục Disk. 
Tiếp theo bạn chọn partition đích bằng cách click vào biểu tượng của các partition hoặc chọn 1 partition trong danh sách. Trong hình minh hoạ chỉ có 1 partition bạn được phép chọn là 1 partition chưa được format, có dung lượng là 456.8Mb. 
Nhấn OK để bắt đầu quá trình copy. 
Chú ý: Để có thể thực hiện được lệnh copy, đĩa cứng của bạn phải có ít nhất 1 partition trống có dung lượng lớn hơn hoặc bằng partition mà bạn định copy. Thời gian copy nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào tốc độ của máy bạn và dung lượng cần copy lớn hay bé.
Merge part.
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Merge... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Merge...Một hộp thoại sẽ xuất hiện. 
Bạn có thể chọn 1 trong các kiểu ghép như sau:
- Partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục nằm trên 1 partition cạnh nó.
- Partiton cạnh partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục trên partition mà bạn đã chọn. 
Ta gọi partition bị chuyển thành thư mục là partition khách; partition còn lại là partition chủ. Sau khi chọn kiểu ghép, bạn chọn tên cho thư mục sẽ chứa nội dung (phần dữ liệu) của partition khách trong ô Folder Name. 
Chọn kiểu hệ thống file cho partition kết quả trong phần File System File. 
Nhấn OK để bắt đầu quá trình ghép. 
Chú ý: 
Bạn chỉ có thể ghép 2 partition nằn cạnh nhau (2 partition nằm cạnh nhau trong bảng liệt kê). 
Sau khi ghép, partition mới sẽ có kích thước bằng tổng kích thước của 2 partition con. 
Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình ghép. 
Quá trình ghép có thể sẽ được thực hiện trong một thời gian khá dài nếu như dữ liệu trong 2 partition ghép và được ghép là lớn. 
Chuyển đổi
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Convert hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Convert. Một menu con sẽ xuất hiện. 
Bạn có thể chọn một trong các kiểu chuyển đổi:
- Từ FAT sang FAT32, HPFS  hiặc NTFS;
- Từ FAT32 sanga FAT;
- Từ NTFS sang FAT hoặc FAT32. 
Ngoài ra bạn cũng có thể chuyển 1 partition từ Logical thành Primary và ngược lại. 
Chú ý: 
Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình chuyển đổi. 
Thời gian chuyển đổi kiểu hệ thống file có thể sẽ rất lâu đối với partition có dung lượng lớn
Nâng cao
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Advanced hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Advanced. Một menu con sẽ xuất hiện. 
Bad Sector Retest: kiểm tra các sector được đánh dấu là "bad" trên đĩa cứng xem thử nó có còn sử dụng được nữa hay không. 
Hide Partition: làm "ẩn" partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều hành sẽ không còn nhận ra được nữa. Để làm "xuất hiện" lại partition, bạn chọn lệnh Unhide Partition. (nếu bạn chọn Advanced trên 1 partion đã bị ẩn thì lệnh Hide Partition sẽ được thay bằng lệnh Unhide Partition). 
Resize Root: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể lưu trữ. 
Set Active: làm cho partiton "active". Tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partion được active, và hệ điều hành nào cài trên partion active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy. 
Resize Clusters: thay đổi kích thước của 1 cluster. Cluster là một nhóm các sector. Mỗi lần đọc/ghi đĩa cứng ta đều truy xuất từng cluster chứ không phải là từng sector; làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa cứng. Thay đổi kích thước cluster chính là thay đổi số sector trong một cluster. Số sector trong 1 cluster càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng nhanh; nhưng cũng sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn. 
Một số lưu ý chung: 
Hãy backup dữ liệu trước khi thực hiện các thao tác. 
Các thao tác chỉ thực sự thi hành khi bạn nhấn vào nút Apply (hoặc chọn lệnh Apply Changes ở menu General, hoặc click vào biểu tượng Apply Changes trên Tool Bar). 
Một khi các thao tác đã thực sự thi hành, bạn hãy để nó tự kết thúc, không nên ngắt ngang công việc của Partition Magic, nếu không bạn có thể bị mất toàn bộ dữ liệu của đĩa cứng. 
Các con số giới hạn:
32Mb: Hệ điều hành DOS các version trước 3.3 không truy xuất được các partition có dung lượng lớn hơn 32Mb. 
512Mb: Đây là "mức ngăn cách giữa" FAT và FAT32. Theo Microsoft khuyến cáo thì nếu partion có dung lượng từ 512Mb trở xuống thì bạn nên dùng FAT, nếu từ 512Mb trở lên thì nên dùng FAT32. 
2Gb: Đây là giới hạn của FAT, hệ thống file FAT không thể quản lý partition lớn hơn 2Gb. Một số hệ điều hành gặp trục trặc với partition lớn hơn 2Gb (DOS 6.x, WinNT 4 không thể format được partition lớn hơn 2Gb). 
1024 cylinder/2Gb: một số BIOS không thể nạp hệ điều hành nằm ngoài vùng 1024 cylinder đầu tiên hoặc 2Gb đầu tiên của đĩa cứng. Hay nói cách khác là một số hệ điều hành cài trên vùng partition nằm ngoài giới hạn 1024 cylinder hoặc 2Gb sẽ không thể khởi động. 
8.4Gb: các mainboard cũ (trước năm 2000) có thể không nhận ra đĩa cứng có dung lượng lớn hơn 8.4Gb. WinNT 4 cũng không thể quản lý được partition lớn hơn 8.4Gb.
1 active partition: tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partition được active. 
4 primary partition: 1 đĩa cứng chỉ có thể có tối đa 4 partition, tuy nhiên số logical partition là không giới hạn. 
2 primary partition: một số hệ điều hành bị lỗi (Win98, WinME...) nếu như cùng một lúc có 2 primary partition không "ẩn"; để giải quyết vấn đề bạn chỉ cần làm "ẩn" 1 trong 2 partition. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình cấu trúc máy tính - Tống Văn Ơn, NXB Giáo Dục – 2000
Phần cứng máy tính – Hoàng Thanh, Quốc Việt, NXB Thống Kế - 2000
Upgrading and repairing PCs - Scotte Muller, 6th edition QUE
An Introduction to PC Hardware - William A. Lloyd, Prince George’s Community College

File đính kèm:

  • docbai_giang_mon_hoc_lap_rap_va_bao_tri_may_vi_tinh_nguyen_dang.doc