Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt - Phạm Thị Thanh Thúy

Tóm tắt Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt - Phạm Thị Thanh Thúy: ... tâm tình của tác giả trong thơ. Người đọc mở thơ ra, bỗng thấy tâm tình của chính mình. (Lưu Quý Kì) - Đối phủ định Ví dụ: Cứ quan sát kĩ thì rất nản. Nhưng tôi chưa nản chỉ vì tôi tin vào ông cụ. (Nam Cao) - Đối miêu tả Ví dụ: Con chó của anh chưa phải nhịn bữa nào. Nhưng xác ...ng có kết đoạn) - Loại 3: đoạn văn có 2 bộ phận (không mở đoạn, có thân đoạn, kết đoạn) - Loại 4: đoạn văn chỉ có một bộ phận (không mở đoạn, có thân đoạn, không kết đoạn) Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 24 Bài tập: Đoạn văn sau đây thuộc loại ...n bản chỉ ra vị trí của mỗi câu và những mối quan, liên hệ của nó với những câu xung quanh nói riêng và với toàn văn bản nói chung. Sự liên kết là mạng lưới của những hệ và liên hệ ấy”. (Trần Ngọc Thêm, 1985) 8. “Văn bản là một chuỗi ngôn ngữ giải thuyết được ở mặt hình thức bên ngoài ngữ cả...

pdf45 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 209 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt - Phạm Thị Thanh Thúy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1985) 
8. “Văn bản là một chuỗi ngôn ngữ giải thuyết được ở mặt hình thức bên 
ngoài ngữ cảnh”. (Cook, 1989) 
9. “Văn bản là một sản phẩm diễn ngôn xuất hiện một cách tự nhiên dưới 
dạng nói, viết hoặc biểu hiện bằng cử chỉ, được nhận dạng vì những mục đích phân 
tích. Nó thường là một chỉnh thể ngôn ngữ với một chức năng giao tiếp có thể xác 
định được, ví dụ một cuộc thoại, một tờ áp phích”. (D. Crystal, 1972) 
10. “Diễn ngôn là những chuỗi ngôn ngữ được nhận biết là trọn nghĩa, 
được hợp nhất lại và có mục đích”. (Cook, 1989) 
11. “Diễn ngôn là một chuỗi nối tiếp của ngôn ngữ (đặc biệt là ngôn ngữ 
nói) lớn hơn một câu, thường cấu thành một chỉnh thể có tính mạch lạc, kiểu như 
một bài thuyết giáo, tranh luận, truyện vui hoặc truyện kể”. (Crystal, 1992) 
12. “Diễn ngôn là chuỗi liene tục những phát ngôn S1,..Sn, trong đó việc 
giải thuyết nghĩa của mỗi phát ngôn Si (với 2<= i<=n) lệ thuộc vào sự giải thuyết 
những phát ngôn trong chuỗi S1,..Si-1. Nói cách khác, sự giải thuyết thỏa đáng một 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 34 
phát ngôn tham gia diễn ngôn đòi hỏi phải biết ngữ cảnh đi trước”. (I. Bellert , 
1971) 
13. “Chúng ta sẽ sử dụng văn bản như một thuật ngữ chuyên môn, để nói 
đến việc ghi lại bằng ngôn từ của một hành động giao tiếp”. (G. Brown và G. Yule, 
1983) 
14. “[] Tôi sẽ sử dụng thuật ngữ văn bản để chỉ bất kỳ cái nào ghi bằng 
chữ viết của một sự kiện giao tiếp. “(D. Nunan, 1993) 
 Sau đây là cách định nghĩa có tính đến những bộ môn nghiên cứu khác nhau: 
15. “Văn bản: (1) Một quãng viết hay phát ngôn, lớn hoặc nhỏ, mà do cấu 
trúc, đề tài – chủ đề v.v của nó, hình thành nên một đơn vị, loại như một truyện 
kể, một bài thơ, một đơn thuốc, một biển chỉ đường v.v(2) Văn học: trước hết 
được coi như một tài liệu viết, thường đồng nghĩa với sách, [] trong phân tích 
diễn ngôn, đôi khi được đánh đồng với ngôn ngữ viết, còn diễn ngôn thì được dành 
cho ngôn ngữ nói, hoặc diễn ngôn được dùng bao gồm cả văn bản. (Bách khoa 
toàn thư ngôn ngữ và ngôn ngữ học, Sđd, tập 10, Phần chú giải thuật ngữ tr.580) 
 Theo Bách Khoa thư ngôn ngữ và ngôn ngữ học, Văn bản: (1) Một quãng 
viết hay phát ngôn, lớn hoặc nhỏ, mà do cấu trúc đề tài – chủ đề vv của nó, hình 
thành nên một loại đơn vị, loại như truyện kể, một bài thơ, một đơn thuốc, một biển 
chỉ đường vv (2) Văn học; trước hết được coi như một tài liệu viết thường đồng 
nghĩa với sách. (3) trong PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN, đôi khi được đánh đồng 
với ngôn ngữ viết, còn diễn ngôn thì được dành cho ngôn ngữ nói, hoặc diễn ngôn 
được dùng bao hàm cả văn bản. 
 Văn bản là một tập hợp câu (phải từ hai câu trở lên) tạo thành một chỉnh 
thể thống nhất vừa hoàn chỉnh về hình thức vừa trọn vẹn về nội dung, vừa thống 
nhất về cấu trúc, vừa độc lập về giao tiếp. 
- Vì nhằm đưa ra khỏi đối tượng nghiên cứu những trường hợp gọi là văn bản 
đặc biệt. 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 35 
- Văn bản đặc biệt là những văn bản về hình thức chỉ có một từ, một cụm từ 
hoặc là một kết cấu C – V (thường không phổ biến). 
- Văn bản mà chúng ta xem xét, nghiên cứu là những văn bản phải có cấu trúc 
bên trong (nghĩa là phải có liên kết). 
- Tập hợp câu phải là một chỉnh thể thống nhất thì mới trở thành văn bản. Giữa 
các câu phải có liên kết và có câu chủ đề. 
- Nếu chỉ định nghĩa là một tập hợp cấu tạo thành một chỉnh thể thống nhất 
(thì chưa đủ, thực chất mới chỉ là đoạn văn) thiếu bốn yếu số sau thì không thể trở 
thành văn bản. 
+ Đoạn văn cũng là chỉnh thể, văn bản cũng là chỉnh thể cần có các tiêu chí. 
+ Văn bản đó hoàn chỉnh về hình thức phải đầy đủ ba phần phải gắn với phong 
cách chức năng. Chẳng hạn như phong cách khoa học có đặc trưng phong cách 
riêng. Ba phần của văn bản tường minh bao gồm: mở bài, thân bài, kết luận của 
một bài văn. 
 Trọn vẹn về nội dung nghĩa là văn bản đó phải triển khai đầy đủ chủ đề 
của văn bản. Ví dụ A- (a, b, c) người viết triển khai hai luận điểm a,b thì chưa đầy 
đủ. Đoạn văn “Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày thêm xanh. Nắng 
vàng ngày càng rực rỡ. Rồi vườn cây lại đâm chồi nảy lộc. Rồi vườn cây lại ra hoa. 
Rồi vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy.” của nhà văn Nguyễn 
Kiên. 
- Phân tích đoạn văn đó có khả năng thành văn bản hay không? Trước hết phải 
xác định chủ đề của văn bản là Mùa xuân đến (trời xuân, hạt nắng giọt mưa, vườn 
xuân, sinh hoạt của con người) 
- Nội dung trọn vẹn, nói đến mùa xuân thì luận điểm trên đầy đủ. Về hình thức 
ta có thể đặt được đầu đề “mùa xuân đến” như vậy nó có thể trở thành văn bản. 
- Thống nhất về cấu trúc nghĩa là mỗi văn bản nói riêng, mỗi phong cách văn 
bản nói chung luôn luôn định hình những đặc điểm về cấu trúc nhất định. 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 36 
- Mỗi văn bản luôn luôn định hình về cấu trúc của văn bản. Người viết văn bản 
phải nắm vững. 
 4.2. “Văn bản” và “diễn ngôn” 
+ Giai đoạn đầu: “Văn bản” được xem như là sản phẩm ngôn ngữ viết và ngôn 
ngữ nói. 
+ Giai đoạn sau: “Văn bản” là sản phẩm ngôn ngữ viết. “Diễn ngôn” là sản 
phẩm ngôn ngữ nói. 
+ Hiện nay: “Diễn ngôn” là sản phẩm nói và sản phẩm viết. Như vậy, phân 
tích “diễn ngôn” còn bao hàm phân tích văn bản viết. 
 Có thể thấy, ở giai đoạn đầu trọng tâm chú ý trong nghiên cứu tập trung ở sự 
kiện nói bằng chữ viết. Giai đoạn 2 ngôn ngữ nói được quan tâm nhiều hơn. Giai 
đoạn 3 diễn ngôn đại diện cho tất cả các sự kiện nói. 
 Như vậy tất cả các sự kiện nói là diễn ngôn, trong đó những sự kiện nào 
được ghi lại bằng chữ viết hoặc các phương tiện kĩ thuật như ghi âm được gọi là 
văn bản. 
4.3. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết 
4.3.1. Phân biệt cụ thể, trực quan ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết 
 Vấn đề phân biệt ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết được xét trên ba phương 
diện: 
 - Phương diện chất liệu sử dụng; 
 - Phương diện hoàn cảnh sử dụng; 
 - Phương diện các phương tiện bên trong hệ thống ngôn ngữ. 
4.3.2. Phân biệt khái quát ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết 
Bảng 01: Sự phân biệt khái quát giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết 
NGÔN NGỮ NÓI NGÔN NGỮ VIẾT 
Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ không quy Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ quy 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 37 
thức, được tạo ra trong thời gian ngắn, theo 
kiểu ứng khẩu, không có cơ hội hiệu chính, 
cú pháp câu đơn giản. 
thức, có thời gian suy nghĩ và hiệu 
chính, giúp người viết tạo ra cú pháp 
phức tạp hơn và chọn lựa từ ngữ một 
cách rộng rãi hơn. 
Lời tự phát dễ bị giới hạn bởi trí nhớ 
ngắn hạn, chính điều này làm cho việc không 
được điều chỉnh càng tăng thêm. 
Ngôn ngữ viết được ghi lại nên dễ 
ghi nhớ và cơ hội điều chỉnh tăng lên. 
Nói nhanh hơn viết nên người nghe phải 
xử lí tức thời một chuỗi lời được tạo ra một 
cách vội vàng và chóng bị xoá nhoà. Và 
chính nhờ những hình thức cú pháp đơn giản 
và những từ ngữ đơn giản mà người nghe dễ 
xử lí thông tin 
Đọc nhanh hơn nghe vì người đọc 
làm việc với văn bản cố định, có thể đọc 
lướt rồi đọc lại. Nhờ vậy có thể xử lí 
những hình thức cú pháp phức tạp và 
những từ ngữ có tính chất cá nhân, đặc 
biệt là có thể dùng từ điển nếu cần. 
Có sự mặt đối mặt giữa người phát và 
người nhận, có kèm theo nét mặt, điệu bộ, cử 
chỉ, 
Cuộc giao tiếp này chỉ hiện diện 
người nhận (người đọc), người phát 
vắng mặt. 
Ngôn ngữ nói có kết hợp nhấn giọng, 
điệu bộ, mà người phát có thể khai thác 
triệt để. 
Người viết dùng các dấu chấm câu 
để biểu thị cảm xúc. 
4.3.3. Tính biến động trong quan hệ giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết 
Trong các giai đoạn lịch sử khác nhau, mức độ phân biệt giưũa ngôn ngữ nói 
và ngôn ngữ viết khác nhau. Nhìn đại thể, theo Haliday, sự biến động đó trải qua ba 
giai đoạn lớn. 
 - Giai đoạn 1: lời viết gần như chỉ ghi lời miệng. 
 - Giai đoạn 2: chữ viết phát triển mạnh đến mức giữa lời miệng và lời viết có 
khoảng cách khá lớn. 
 - Giai đoạn 3: sự phân biệt giữa lời miệng và lời viết trở nên mờ nhạt. 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 38 
4.4. Phân tích diễn ngôn và phân tích hội thoại 
Phân tích diễn ngôn là cách thức phân tích ngôn ngữ đối với những cấu tạo lớn 
hơn câu, bao gồm những hiện tượng như liên kết, mạch lạc, quy chiếu, chủ định 
nhằm giải thích diễn ngôn từ nhiều phương diện. 
Phân tích hội thoại là cách nghiên cứu theo con đường kinh nghiệm và quy 
nạp đối với các cuộc thoại có thực, trên cơ sở đó xây dựng nguyên tắc hội thoại, 
khám phá cấu trúc chức năng các lời thoại. Một trong những điểm quan trọng của 
trong phân tích hội thoại là nhận biết chủ định của người nói và sự phản hồi phù 
hợp của người nghe. 
4.5. Đặc trưng của văn bản 
1. Yếu tố chức năng: Văn bản có đích hay chủ định của chủ thể tạo ra 
văn bản, cụ thể là người tạo văn bản dùng lời nói (miệng hay viết) của mình để 
thực hiện một hành động nào đó nhằm tác động vào người nghe (như sai khiến, hỏi 
trình bày, nhận định, phủ định, mời, chào, cảm ơn v.v..) Chính chức năng này của 
văn bản gắn trực tiếp với chức năng cơ bản của ngôn ngữ: chức năng giao tiếp. 
2. Yếu tố nội dung: Văn bản có một hoặc vài ba đề tài – chủ đề xác định 
– giúp phân biệt văn bản với chuỗi câu nối tiếp lạc đề, hoặc xa hơn nữa, phân biệt 
với chuỗi câu không mạch lạc, tình cờ đứng cạnh nhau, tạo ra “chuỗi bất thường về 
nghĩa” hay “phi văn bản”. Những chuỗi câu “phi văn bản” như thế, xét về mặt hình 
thức từ ngữ vẫn có thể liên kết với nhau. Việc tạo ra đề tài – chủ đề xác định cho 
văn bản còn được coi là tạo ra tính thống nhất đề tài – chủ đề của văn bản. 
3. Mạch lạc và liên kết: Là yếu tố quyết định việc tạo thành văn bản, 
trong đó nổi rõ lên việc tạo thành tính thống nhất đề tài – chủ đề là mạch lạc – đây 
là yếu tố giúp phân biệt văn bản với “phi văn bản” ở mặt tổ chức nội dung. Mạch 
lạc có thể sử dụng các phương tiện liên kết làm cái diễn cho mình, tuy nhiên mạch 
lạc có thể không cần đến phương thức mà trái lại có dùng phương tiện liên kết chưa 
chắc tạo ra được mạch lạc cho văn bản. 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 39 
4. Yếu tố chỉ lượng: Văn bản được thể hiện bằng sự nối tiếp tuyến tính 
của nhiều câu – phát ngôn – đây là cơ sở hiện thực cho mạch lạc và liên kết. 
5. Yếu tố định biên: văn bản có biên giới phía bên trái (đầu vào) và biên 
giới phía bên phải (đầu ra) và nhờ đó mà có tính kết thúc tương đối - yếu tố này 
giúp phân biệt văn bản khác nhau khi nhiều văn bản được tập hợp lại như trong một 
tập bài nghiên cứu, một tờ báo, một số tập chí, một tuyển tập văn hoặc thơ 
Tóm lại văn bản có 5 đặc trưng thực tiễn, cụ thể là: 
- Đích hay chủ định của người nói; 
- Đề tài – chủ đề xác định; 
- Mạch lạc và (+,-) liên kết; 
- Gồm nhiều câu – phát ngôn nối tiếp; 
- Có biên giới ở bên phải hay trái (hay ở hai đầu) 
Mỗi một đặc trưng như là một dấu hiệu có tác dụng nhất định góp phần làm 
cho một quãng lời là một văn bản, trong số đó đặc trưng mạch lạc hiểu rộng được 
là đặc trưng quyết định tính văn bản (textuality) hay chất văn bản (texture). 
4.6. Bố cục của văn bản (cấu trúc) 
 Một văn bản ở dạng mô hình trừu tượng thì luôn luôn có ba phần. Phần mở 
đầu, phần khai triển, phần kết luận. Ngôn ngữ là đối tượng trừu tượng. Tương tự, 
văn bản cũng ở dạng trừu tượng có cấu trúc ba phần nhưng khi được thể hiện trong 
các biến thể chức năng nghĩa là trong các phong cách văn bản thì ranh giới và trật 
tự ba phần của văn bản là khác nhau. 
4.6.1 Ranh giới 
- Trong các phong cách văn bản chuẩn mực (phong cách khoa học, phong cách 
hành chính, và một bộ phận của phong cách báo chí – chính luận) thì ranh giới ba 
phần của văn bản hết sức rõ ràng, tách bạch. 
 Trái lại trong các phong cách văn bản lệch chuẩn (Phong cách nghệ 
thuật, và một bộ phận phong cách báo chí-chính luận) nhóm thông tấn, nhóm chính 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 40 
luận, nhóm chính luận nghệ thuật. Ranh giới ba phần của văn bản không rõ ràng, 
nhập nhằng. 
Thuộc phong cách chuẩn mực Thuộc phong cách lệch chuẩn 
Trong phỏng vấn Giống với ngôn ngữ văn chương 
Trang trọng, chính xác Bóng bẩy tu từ 
Không được đưa những từ ngữ, 
giàu chất biểu cảm tu từ, bóng bẩy. 
và giá trị biểu cảm 
4.6.2 Trật tự 
- Đối với các phong cách văn bản chuẩn mực thì trật tự ba phần của văn bản có 
tính chất bắt buộc trái lại đối với các phong cách văn bản lệch chuẩn thì trật tự ba 
phần của văn bản nếu có hoặc không bắt buộc. 
a/Phạm trù hình thức của văn bản: yếu tố và kết cấu 
* Yếu tố ngôn ngữ (âm thanh, từ ngữ, kiểu câu, phương pháp) 
Bao gồm các đơn vị âm thanh, từ ngữ, kiểu câu và các phương pháp diễn đạt. 
Vai trò và chức năng của ngôn ngữ ở trong các phong cách văn bản khác nhau đều 
khác nhau. 
Trong các phong cách văn bản chuẩn mực, ngôn ngữ như vật liệu để trình bày 
nội dung của văn bản để thông tin về nội dung hiện thực. Trái lại trong các phong 
cách văn bản lệch chuẩn người có vai trò như là chất liệu để xây dựng hình tượng. 
Khi hình tượng đã được hình thành thì đó mới là đơn vị trực tiếp thông tin về hiện 
thực. 
Ví dụ: “Người là Cha, là Bác, là Anh”. 
Cha: Trong cuộc sống hàng, khi ta gọi người đàng ông là cha: khi người đó có 
công sinh thành ra ta -> mỗi con người chỉ có một người cha duy nhất. 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 41 
 Từ cha ở đây mang ý nghĩa khác: nhân dân Việt Nam xem Bác Hồ là cha vì 
người có công khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (lúc này thế giới mới 
biết đến Việt Nam). 
 Bác trong cuộc sống hàng ngày, khi người là Bác khi người đó lớn tuổi hơn 
cha ta. Bác có ý nghĩa tiền bối -> thừa nhận Bác thuộc thế hệ tiền bối, thừa nhận 
công lao của Người đã dẫn dắt, chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam. 
 Qua câu thơ đó, nhà thơ đã phát thảo đầy đủ bức chân dung Hồ Chủ Tịch 
đồng thời bày tỏ lòng biết ơn vô hạn, sự trân trọng đối với Người. 
 Yếu tố kết cấu: 
 Kết cấu là mối liên hệ giữa các yếu tố nội dung văn bản. Nói cách khác kết 
cấu là cách tổ chức, sắp xếp các yếu tố nội dung của văn bản. 
 Trong các phong cách văn bản khác, kết cấu cũng khác nhau: 
 + Trong các phong cách văn bản chuẩn mực, kết cấu theo trật tự logic về thời 
gian (trật tự phía sau về không gian (thường từ rộng ->hẹp, ngoài, trong, trên xuống 
dưới). 
 + Trái lại, đối với các phong cách văn bản lệch chuẩn, kết cấu hoàn toàn 
không mang tính bắt buộc, trật tự logic không theo trật tự logic khách quan mà theo 
logic chủ quan của tác giả. 
Ví dụ: 
Tuyên truyền 
A. Cán bộ, đảng viên, nhân dân mất cảnh giác. 
B. Kêu gọi, động viên cán bộ đảng viên và nhân dân đề cao cảnh giác. 
C. Phân tích tác dụng tuyên truyền. 
D. Đế quốc Mỹ thực hiện âm mưu chính sách tuyên truyền. 
Hãy sắp xếp các nội dung văn bản đó theo đúng nội dung của văn bản 
1. C 
2. D 
3. A 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 42 
4. B 
 Hai yếu tố thuộc phạm trù hình thức của văn bản không hướng đến hình thức 
mà hướng đến người tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho 
người tiếp nhận. Nếu người tạo lập lựa chọn và vận dụng ngôn ngữ phù hợp, sử 
dụng kết cấu phù hợp thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người tiếp nhận. 
=> Trái lại, nếu người tạo lập lựa chọn và vận dụng ngôn ngữ không phù hợp, 
sử dụng kết cấu không phù hợp sẽ gây khó khăn cho người tiếp nhận. 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 43 
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA VÀ ÔN TẬP 
KIỂM TRA 
Viết tiểu luận tập trung 3 vấn đề chính như sau: 
1. Xoay quanh vấn đề về liên kết 
2. Xoay quanh vấn đề về đoạn văn 
3. Xoay quanh vấn đề về văn bản 
Hướng dẫn 
 Đề tài: 1. Nghiên cứu liên kết hình thức trong các văn bản chính luận của 
báo? 
2. Nghiên cứu liên kết hình thức trong các văn bản chính luận của Hồ Chí 
Minh? 
3. Tìm hiểu hoặc nghiên cứu liên kết logic trong tác phẩm Tuyên ngôn độc lập? 
ÔN TẬP 
Sinh viên ôn tập tất cả nội dung của học phần 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Diệp Quang Ban, Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, 
Nxb Giáo dục, 2005 (tái bản lần thứ 2) 
2. Trần Ngọc Thêm, Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt 
Nxb Giáo dục, 2002 (tái bản lần thứ 2) 
3. Diệp Quang Ban, Giao tiếp, diễn ngôn và cấu tạo của văn 
bản Nxb Giáo dục, 2009 
4.I. R. Galperin, Văn bản với tư cách là đối tượng nghiên cứu ngôn 
ngữ học, Nxb KHXH, 1987 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 44 
MỤC LỤC 
Chương 1 ................................................................................................. 1 
TỔNG QUAN VỀ BỘ MÔN NGỮ PHÁP VĂN BẢN .......................... 1 
1.1. Giới thiệu sơ lược về ngữ pháp truyền thống và ngữ pháp văn bản
 ...................................................................................................................... 1 
1.1.1 Ngữ pháp truyền thống ............................................................ 1 
1.1.2. Các đơn vị chủ yếu của ngôn ngữError! Bookmark not defined. 
1.2. Ngữ pháp văn bản ......................................................................... 2 
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của bộ môn ngữ pháp văn bản
 .................................................................................................................. 2 
1.2.2. Những ứng dụng ngữ pháp văn bản trong thực tế .................. 4 
Chương 2 ................................................................................................. 6 
LIÊN KẾT VĂN BẢN TIẾNG VIỆT ..................................................... 6 
2.1. Khái niệm liên kết ......................................................................... 6 
2.2. Các loại liên kết trong văn bản ..................................................... 7 
2.2.1. Liên kết hình thức ................................................................... 8 
2.2.2. Liên kết nội dung (mạch lạc) ................................................ 20 
Chương 3 ............................................................................................... 23 
ĐOẠN VĂN .......................................................................................... 23 
3.1 Khái niệm đoạn văn ..................................................................... 23 
3.2. Cấu trúc đoạn văn ....................................................................... 24 
3.2.1. Vấn đề về câu chủ đề đoạn văn ............................................ 24 
3.3. Phân loại đoạn văn ...................................................................... 26 
3.3.1. Cơ sở phân loại đoạn văn ..................................................... 26 
3.3.2. Đặc điểm của các đoạn văn phân loại theo hình thức .......... 27 
3.3.3. Đặc điểm của các đoạn văn phân loại theo nội dung ........... 29 
3.3.4.Liên kết trong đoạn văn và giữa các đoạn văn ...................... 31 
Bài giảng ngữ pháp văn bản Tiếng Việt 
Biên soạn: ThS. Phan Thị Thanh Thúy 45 
Chương 4 ............................................................................................... 32 
VĂN BẢN ............................................................................................. 32 
4.1. Văn bản là gì? ............................................................................ 32 
4.2. “Văn bản” và “diễn ngôn” .......................................................... 36 
4.3. Đặc trưng của văn bản ................................................................ 38 
4.4. Bố cục của văn bản (cấu trúc) ..................................................... 39 
4.4.1 Ranh giới ............................................................................... 39 
4.4.2 Trật tự .................................................................................... 40 
MỤC LỤC ............................................................................................. 44 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngu_phap_van_ban_tieng_viet_pham_thi_thanh_thuy.pdf