Bài giảng Nguyên lý phương pháp chọn giống cây trồng - Chương 5: Phương pháp tạo biến dị di truyền trong chọn giống cây trồng
Tóm tắt Bài giảng Nguyên lý phương pháp chọn giống cây trồng - Chương 5: Phương pháp tạo biến dị di truyền trong chọn giống cây trồng: ...10Å, sức đâm xuyên mạnh từ vài mm đến vài cm Tia Gamma (γ) Bƣớc sóng rất ngắn λ < 0,05Å, sức xuyên mạnh hơn tia X nhƣng không mang điện nên chỉ có tác dụng điện ly gián tiếp nhờ hiệu ứng quang điện. Trong sinh học thƣờng sử dụng tia γ là đồng vị phóng xạ Co60 và Ce137 Neutron (nha....A. Gordillo (2010) cho rằng tiến bộ chủ yếu của dòng DH trong chọn tạo giống ngô lai là (i)biến di di truyền tối đa, (ii)đồng hợp hoàn toàn, (iii)nhanh thƣơng mại, (iv)đơn giản, (v)giảm chi phí (vi)(vi) tối ƣu cho ứng dụng marker. 7/18/15 10 5.4.3. Phƣơng pháp tạo đơn bội (Haplo... trong plasmid vào tế bào thực vật có sự trợ giúp của yếu tố hoá học, vật lý và tác nhân cơ giới. Chuyển gen trực tiếp sử dụng một số kỹ thuật sau: a) Chuyển gen bằng xung điện Sử dụng xung điện với thời gian ngắn trong một điện trƣờng cực mạnh. Khi các tế bào trần (protoplast) trong ...
nhƣng những chất thay thế này không phù hợp xử lý một số lƣợng lớn. 5.4.4. Ứng dụng của đơn bội và đơn bội kép trong cải tiến giống cây trồng Phƣơng pháp phát triển dòng thuần truyền thống bằng thụ phấn cƣỡng bức của chính cây đó (tự phối) qua 8 - 10 thế hệ thu đƣợc dòng thuần, tuy nhiên không thể tạo đồng hợp hoàn toàn. Tỉ lệ đồng hợp tăng qua các thế hệ tự thụ phấn. Giả sử lai 2 bố mẹ đồng hợp AA x aa thu đƣợc con lai F1 (Aa), bắt đầu từ F1 cho thụ phấn hoàn toàn tỉ lệ đồng hợp và dị hợp thu đƣợc qua các thế hệ nhƣ sau: Bảng 5.6. Tỉ lệ đồng hợp qua các thể hệ tự thụ phấn Thế hệ tự thụ phấn Tỉ lệ (%) Đồng hợp Dị hợp F1 100 F2 50 50 F3 75 25 F4 87,5 12,5 F5 93,75 6,25 F6 96,88 3,12 F7 98,44 1,56 F8 99,32 0,78 5.5. TẠO BIẾN DỊ BẰNG CÔNG NGHỆ TẾ BÀO Nuôi cấy mô tế bào tạo ra một lƣợng lớn biến dị di truyền ở các loài thực vật, những biến dị di truyền này có thể sử dụng trong các chƣơng trình chọn tạo giống cây trồng. Bằng chọn lọc in vitro các đột biến về đặc điểm nông sinh học có lợi, chống chịu mặn, hạn và chống chịu sâu bệnh có thể phân lập đƣợc trong một thời gian ngắn. Biến dị soma tạo thành giống mới thành công ở một số cây trồng nhƣ cải, lúa và cây trồng khác (S. Mohan Jain, 2001). 7/18/15 12 5.5.1. Những thay đổi di truyền xảy ra trƣớc khi nuôi cấy mô in vitro Trong quá trình phát triển cá thể, phân hoá và già hoá của mô và tế bào, một số thay đổi di truyền xảy ra và đƣợc tích luỹ trong các tế bào soma. Nhờ kỹ thuật nuôi cấy mô, cây đƣợc tái sinh từ tế bào soma sẽ là các đột biến. Nguyên nhân gây đột biến có thể do cấu trúc bình thƣờng của hạt và tế bào bị phá vỡ - các enzym tiếp xúc với các chất và tạo ra sản phẩm đột biến. Tuỳ theo phƣơng thức nuôi cấy tế bào soma, ngƣời ta phân biệt các loại biến dị dƣới đây: Biến dị dòng tế bào mô sẹo (calusoclonal variation): khi cây biến dị tái sinh từ mô sẹo (calus). Biến dị dòng tế bào trần (protoclonal variation) - khi cây biến dị tái sinh từ tế bào trần. Những biến dị di truyền xảy ra và đƣợc phát hiện trong quá trình nuôi cấy in vitro gọi chung là đột biến dòng tế bào. 5.5.2. Những thay đổi di truyền xảy ra trong quá trình in vitro Auxin gây ra đa bội hoá bên trong tế bào nuôi cấy. Mức độ đột biến tế bào soma lớn đến mức tần số đột biến do các chất đột biến gây ra. Có thay đổi số lƣợng, cấu trúc nhiễm sắc thể, đột biến gen. Thay đổi di truyền phổ biến nhất xảy ra trong tế bào nuôi cấy là đa bội thể. Đột biến tế bào soma xảy ra ở các gen trong tế bào chất (ty thể và lục lạp). Đột biến tế bào soma đã ứng dụng vào chọn giống hiệu quả ở nhiều cây trồng nhƣ mía, khoai tây, cà chua, thuốc lá, lúa và lúa mì. 5.5.3. Ứng dụng của biến dị tế bào soma Biến dị và chọn lọc các đột biến tế bào soma xảy ra trong nuôi cấy in vitro cung cấp một số lƣợng lớn biến dị và có thể ứng dụng rất đa dạng: Tạo ra dòng tế bào nuôi cấy có khả năng sản xuất các chất hoạt tính sinh học với năng suất cao (xem công nghệ bioreactor) Tạo ra các giống cây trồng mang những đặc tính biến dị quý, Ví dụ, các nhà khoa học ở Đài Loan đã chọn tạo đƣợc giống chuối thấp cây, chống chịu bệnh thối rũ do nấm Fusarium gây ra. Ở nƣớc ta, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam đã tạo đƣợc giống lúa mới DR2 có khả năng chịu hạn, chịu lạnh bằng phƣơng pháp chọn lọc các biến dị tế bào soma in vitro kết hợp xử lý các điều kiện cực đoan từ một giống lúa không có khả năng chống chịu. 5.6. TẠO BIẾN DỊ DI TRUYỀN DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ GEN Ứng dụng công nghệ gen tạo biến dị di truyền ở mức phân tử ADN, locus tính trạng số lƣợng (QTL) hay từng gen, sau đây gọi chung là kỹ nghệ di truyền. Chuyển gen là một kỹ nghệ di truyền và là một công cụ mới bổ sung cho chọn tạo giống truyền thống và có thể giúp cho việc mở rộng các nguồn gen có lợi từ các loài khác chuyển sang các loài cây trồng mong muốn. Kỹ nghệ di truyền chuyển gen có lợi thế là có thể chuyển một gen, một số gen hay một QTL mà phƣơng pháp truyền thống rất khó thực hiện. Khái niệm cây trồng chuyển gen theo J. Machex (1997): “Cây trồng chuyển gen là cây đƣợc chuyển một hay nhiều gen mới từ đó ta thu đƣợc thêm một hay nhiều đặc điểm mới. Các gen đƣợc chuyển vào cây không phải bằng con đƣờng lai hữu tính giữa hai bố mẹ mà đƣợc chuyển bằng kỹ thuật di truyền”. 5.6.1. Chuyển gen trực tiếp Là phƣơng pháp chuyển trực tiếp các gen đã đƣợc thiết kế trong plasmid vào tế bào thực vật có sự trợ giúp của yếu tố hoá học, vật lý và tác nhân cơ giới. Chuyển gen trực tiếp sử dụng một số kỹ thuật sau: a) Chuyển gen bằng xung điện Sử dụng xung điện với thời gian ngắn trong một điện trƣờng cực mạnh. Khi các tế bào trần (protoplast) trong điện trƣờng, sự dẫn điện và tính thấm của màng nguyên sinh bị thay đổi. Sự thay đổi này kéo theo sự mất ổn định tại chỗ và tạm thời của màng hình thành lỗ hổng. Một loạt các lỗ hổng đƣợc hình thành, ADN đƣợc chuyển qua lỗ hổng vào tế bào gắn vào bộ máy di truyền. Tế bào chuyển gen đƣợc nuối cấy tạo calus, tái sinh cây và đánh giá cây chuyển gen. Một tế bào thực vật có thể tiếp thụ ADN nhờ xung điện mà không cần xử lý trƣớc nhƣ tế bào ngô, lúa và phôi non lúa mì. b) Chuyển gen nhờ phân tử PEG (polyethylene glycon) PEG là một phân tử lớn có phân cực, lợi dụng tính chất này ngƣời ta tách gen cần chuyển, đƣa vào dung môi cùng với phân tử PEG và tế bào trần. Các ADN bị hút vào các đầu phân tử PEG có điện cực trái dấu, sau đó PEG bị tế bào trần hút về phía nó. Các ADN trên đầu PEG đi vào tế bào trần theo cơ chế nuốt amip. Thuốc lá và hoa mào gà là hai đối tƣợng đầu tiên đƣợc sử dụng cho chuyển gen trực tiếp nhờ tác động của PEG. Nhƣợc điểm lớn nhất khi sử dụng phƣơng pháp chuyển gen bằng xung điện và nhờ xử lý PEG là việc tái sinh cây hữu thụ tốn rất nhiều thời gian, công sức mà kết quả phụ thuộc vào kiểu gen của loài cây trồng. Ngoài ra, vấn đề về các biến dị soma, có nhiều bản sao gắn trong hệ gen, tái sinh cây bạch tạng là những trở ngại cho việc chuyển gen khi sử dụng hai phƣơng pháp này ở cây hoà thảo (cây lúa). 7/18/15 13 c) Chuyển gen bằng vi tiêm Ngƣời ta sử dụng vi kim và kính hiển vi để tiêm một lƣợng nhỏ ADN vào những tế bào nhất định, có thể là tế bào trần hay tế bào nguyên. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là ADN đƣợc đƣa vào tế bào một cách chính xác. Phƣơng pháp này cần thao tác khéo léo, yêu cầu trang thiết bị. Vật liệu chuyển gen là tế bào trần, hoặc qua ống phấn. Khi hạt phấn rơi trên đầu nhuỵ (quá trình thụ phấn), hạt phấn sẽ nảy mầm và hình thành ống phấn. Lúc này tiêm ADN mong muốn đã tách đi theo ống phấn mang giao tử đực vào thụ tinh với giao tử cái, ADN cần chuyển kết hợp hình thành hợp tử có mang gen cần chuyển. Phƣơng pháp này khá thành công trên cây lúa và cây bông, tuy nhiên hạn chế của phƣơng pháp là kỹ thuật cao và tốn kém. d) Chuyển gen bằng bắn gen Lịch sử và thành tựu chuyển gen bằng bắn gen: Phƣơng pháp chuyển gen bằng bắn gen đƣợc Klein T.M., Wolf E.D. và Sanford J.C công bố lần đầu tiên năm 1987 với tiêu đề vi đạn tốc độ cao đƣa nucleic axít vào tế bào sống đăng trên tạp chí Nature số 327. Các nhà khoa học sử dụng hạt tungsten có kích thƣớc nhỏ, khối lƣợng phân tử lớn, bay với vận tốc nhanh khi xuyên qua thành và màng tế bào không gây chết tế bào sống. Các tác giả cho rằng phƣơng pháp này có thể khắc phục những khó khăn của phƣơng pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens vì phƣơng pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn bị hạn chế phạm vi ký chủ. Nguyên lý chung chuyển gen bằng bắn gen: Thiết kế vector mang ADN cần chuyển, kết tủa ADN lên bề mặt vi đạn, sử dụng áp lực khí He (helium) bắn vi đạn bay đi xuyên qua mô tế bào. Các ADN trên bề mặt vi đạn đƣợc giữ lại trong mô tế bào và gắn vào bộ máy di truyền, tái sinh cây và đánh giá tế bào và cây chuyển gen. Vi đạn là các loại vi đạn là vàng, tungsten (Wolfram). Vật liệu sử dụng chuyển gen bằng bắn gen: Vật liệu sử dụng bắn chuyển gen có thể là mô tế bào, phôi, mô hạt, calus tế bào huyền phù trong nuôi cấy mô tế bào. Các bƣớc chuyển gen bằng bắn gen gồm: chọn kiểu gen, tách mô, thiết kế vector chuyển gen, xử lý mô, thiết kế quá trình bắn gen (kết tủa ADN trên bề mặt vi đạn, nuôi cấy tạo mô chuyển gen, nạp đạn và vi đạn), tái sinh cây, đánh giá và chọn lọc cây chuyển gen. Hình 5.21. Sơ đồ các bƣớc bắn gen vào mô thực vật Bƣớc 1: Chọn kiểu gen và tách mô Kiểu gen sử dụng chuyển gen là dòng, giống ƣu tú cần cải tiến một hoặc một số tính trạng nào đó. Tách mô và khử trùng đƣa vào nuôi cấy in vitro tạo vật liệu chuyển gen. Ví dụ, chuyển gen CBF3 biểu hiện tăng cƣờng tính chịu lạnh, chịu mặn và chịu hạn ở cây Arabidopsis, thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) và lúa mỳ (Triticum aestivum L.) vào ngô bằng hạt cho nảy mầm trên môi trƣờng MS + vitamin B5 bổ sung thêm 9 µmol L –1 2,4-D (2,4- dichlorophenoxyacetic acid, Sigma, St. Louis, MO) trong 3 đến 4 ngày. Bƣớc 2: Chuẩn bị vector chuyển gen Cấu trúc mang gen có nhiều loại khác nhau gọi là vector chuyển gen. Vector chuyển gen là plamid một phân tử ADN mạch đôi dạng vòng có kích thƣớc 1 đến hơn 400 kilobase pairs (kbp). Ví dụ: vector chuyển gen vào mô hạt ngô của Diaa Al-Abed và cs. năm 2007. Plasmid pC1301 mang vùng không phiên mã intron ß- glucuronuridase (GUS) của Australia (Black Mountain, ACT, Australia). The GUS intron sử dụng để kiểm tra nhanh và xác định điều kiện biểu hiện trong bao mầm và mô phân sinh chồi. ADN cần chuyển đƣợc gắn vào vector trƣớc khi kết tủa lên bề mặt vi đạn. Mỗi loài cây trồng, vật liệu chuyển gen thiết kế vector chuyển gen phù hợp có ý nghĩa quan trọng để bắn gen thành công. 7/18/15 14 Bƣớc 4: Chọn lọc và tái sinh cây Xác định kết quả chuyển gen đối với vector gắn GUS có thể nhận biết mô chuyển gen thành công nhờ sử dụng nhuộm màu trong dung dịch X-Gluc (5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-d-glucuronic acid) sau bắn gen 48 giờ và quan sát trên kính hiển vi. Các mô xác định chuyển gen thành công chuyển vào môi trƣờng nuôi cấy để tái sinh cây. Môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy tùy thuộc loài cây trồng. Ví dụ đối với nuôi cấy mô ngô chuyển gen trên môi trƣờng MSI trong 4 ngày, nhiệt độ 26oC và điều kiện ánh sáng 16/8 giờ sáng/tối, tiếp theo chuyển sang môi trƣờng MSI chọn lọc bổ sung thêm 25 mg/l hygromycin, thay môi trƣờng sạch hai tuần một lần trƣớc khi chuyển sang môi trƣờng tạo rễ là môi trƣờng MS có chứa 3,2 μmol/ L NAA (1-naphthaleneacetic acid), bổ sung thêm 10 mg/ l hygromycin trƣớc khi chuyển ra ngoài giá thể và ngoài đất. Bƣớc 3: Bắn gen Thiết kế bắn gen cần quan tâm đến các điều kiện nâng cao hiệu quả của bắn gen nhƣ: áp lực khí He Theo nghiên cứu của Diaa Al-Abed và cs. (2007) áp lực khí He là 10,69 MPa hiệu quả nhất Theo Elina Helenius và cs. (1996) kết quả tối ƣu nhất với Arabidopsis là 75psi, nhƣng tối ƣu với thuốc lá và bạch dƣơng là 200psi. Kích thƣớc vi đạn vàng tối ƣu là 0,6µm và lƣợng ADN trên vi đạn là 1 µg tối ƣu cho cả 3 cây. Khoảng cách từ súng bắn gen đến mô từ 6 – 9cm là phù hợp. Bƣớc 5: Trồng đánh giá và chọn lọc cây chuyển gen Cây chuyển gen đƣợc chuyển ra giá thể tiếp nhận, khi cây khỏe mạnh chuyển ra ngoài đất trong nhà kính, nhà lƣới, nhân cây và đánh giá. Trên cơ sở gen chuyển để thiết kế thí nghiệm đánh giá. Thí nghiệm đánh giá cây chuyển gen kháng bệnh bằng lây nhiễm nhân tạo, chống chịu bất thuận bằng gây bất thuận nhân tạo... Ngày nay nhờ marker phân tử, có thể đánh giá và nhận biết cây chuyển gen nhanh và chính xác hơn. Một số hạn chế của phƣơng pháp là các mô bị phá huỷ dẫn tới khả năng phục hồi và khả năng tái sinh thấp, khả năng tái sinh ra những cây không hoàn chỉnh, nhiều bản sao đƣợc chuyển vào trong tế bào gây khó khăn cho việc phân tích, hiệu quả chuyển gen thấp. 5.6.2. Chuyển gen gián tiếp Phƣơng pháp chuyển gen gián tiếp là gen đƣợc chuyển vào tế bào thực vật qua một sinh vật trung gian, thƣờng là vi khuẩn hoặc virus. * Chuyển gen nhờ virus: Virus cũng đƣợc coi là một vectơ trong chuyển gen thực vật. Tiêu chuẩn để virus làm vectơ chuyển gen: Có cấu trúc ADN Không gây hại hoặc có độ gây hại thấp Có phổ ký chủ rộng Có khả năng mang gen Có khả năng di chuyển qua các lỗ tế bào. Có hai loại virus đảm nhận vai trò làm vectơ chuyển gen là: Caulifower Mosaic Virus (CaMV): virus hại cây họ cải Geninivirus: nhóm virus này gây hại trên phổ ký chủ rộng (cây 1 lá mầm và cây 2 lá mầm). * Chuyển gen gián tiếp thông qua vi khuẩn Agrobacterium: Hai chủng đƣợc sử dụng phổ biến để chuyển gen là A. tumefaciens và A. rhizogenes. Những nghiên cứu chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium vào cây Arabidopsis thaliana (L.) Heynh. đầu tiên của các nhà nghiên An, G. và cs. (1986), Lloyd, A. và cs. (1986), Sheikholeslam, S. N. & Weeks, D. P. (1987). Đến nay phƣơng pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn thành công ở hầu hết các loài cây trồng nhƣ lúa, ngô, đậu tƣơng Nguyên lý của phƣơng pháp: dựa trên hiện tƣợng nhóm vi khuẩn Agrobacterium mang plasmid gây khối u ở thực vật gọi là Ti-plasmid nhƣ mô tả trong hình 5.23. Ghi chú:(a) Ti- plamid chứa T-DNA ở vai phải (RB) và vai trái (LB), trong vùng phiên mã của virulence (vir); (b) Các T-DNA khoảng 25bp lặp lại và cung cấp điểm tiếp hợp để cắt DNA của endonuclease VirD2–VirD1. Nó cắt giữa nucleotides thứ ba và thứ tƣ của trình tự hai vai; (c) Bản sao của T-DNA phóng thích phân tử DNA sợi đơn (T-strand) có phân tử VirD2 gắn ở đầu 5’. Chuỗi còn lại của T- DNA có chức năng sinh học không dài, thƣờng sử dụng nhƣ điểm định hƣớng và toàn vẹn của T-DNA trong tế bào thực vật; T- DNA tổ hợp vào bộ genome của ký chủ; (d) độ dài đầy đủ của sợi đơn; (e) phân tử T- DNA bị cắt; (f) nhân bản phân tử T-DNA. Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 7/18/15 15 Cây bị nhiễm A. tumefaciens qua các vết thƣơng tạo thành khối u, khối u tiếp tục phát triển khi không có mặt của vi khuẩn do nó đã truyền một đoạn ADN của Ti-plasmid (T-ADN) vào bộ gen của cây. Ti-plasmid là ADN mạch vòng kép có cấu trúc đƣợc chia thành bốn vùng chính gồm hai vùng tác động trực tiếp đến sự hình thành khối u là vùng T-ADN và vùng vir, hai vùng còn lại có chức năng của quá trình tiếp hợp và tái bản Ti-plasmid của vi khuẩn. Trong đoạn T-ADN gắn vào bộ gen có chứa ít nhất 3 gen tổng hợp các phytohormon auxin và cytokinin nên liên quan đến việc sản sinh hay duy trì sự phân chia tế bào liên tục tạo thành các khối u ở cây trồng. Quá trình vi khuẩn chuyển gen vào tế bào trải qua 10 bƣớc là: Bƣớc 1: vi khuẩn tiếp xúc với thực vật; Bƣớc 2 và 3: kích thích sự biểu hiện của vùng vir bằng tín hiệu đặc thù của ký chủ; Bƣớc 4: tạo phân tử ADN sợi đơn (T- strand), tổ hợp hoạt động của protein VirD1 và VirD2; Bƣớc 5: tế bào vi khuẩn tồn tại T-DNA nhƣ một phức hợp protein ADN với một phân tử VirD2 gắn ở đầu 5’ của T-strand và có một số protein vir khác chuyển vào tế bào ký chủ bằng hệ thống VirB/D4, mỗi bƣớc yêu cầu có tƣơng tác của T-pilus với 1 protein đặc thù của ký chủ; Bƣớc 6: bên trong tế bào chất của tế bào ký chủ T-DNA tồn tại một chút T- complex thành thục, phân tử T-strand có độ dài hoàn chỉnh với vỏ là một số phân tử VirE2. Những phân tử này là T-DNA cấu trúc và protein cần thiết cho vận chuyển nhân đến nhân tế bào ký chủ, đây là bƣớc chính trong quá trình biến nạp di truyền; Bƣớc 7: thâm nhập vào nhân; Bƣớc 8: vận chuyển trong nhân; Bƣớc 9: T- DNA không vỏ bọc; Bƣớc 10: hòa hợp với di truyền ký chủ. Chuyển gen thông qua vi khuẩn A. tumefaciens phụ thuộc vào một số yếu tố liên quan đến vi khuẩn và thực vật. Các yếu tố liên quan đến vi khuẩn bao gồm: Chủng vi khuẩn, Mật độ vi khuẩn, Thời gian lây nhiễm, Hoạt tính của gen vir, Khả năng xâm nhập vào các cây chủ và loại vectơ. Các yếu tố liên quan đến thực vật gồm: Loại cây, kiểu gen, Dạng mẫu mô, Khả năng phân bào của các tế bào đích và TP môi trƣờng Các bƣớc chuyển gen nhờ vi khuẩn Bƣớc 1: Tách và nhân vi khuẩn Vi khuẩn A. tumefaciens là vi khuẩn gram âm trong đất (hình 5.24), phân lập và nuôi cây nhân vi khuẩn là bƣớc đầu tiên phục vụ công việc chuyển gen. Nuôi cấy, nhân vi khuẩn thông thƣờng trên môi trƣờng L-broth (LB), trong điều kiện 28oC, máy lắc 200 vòng phút, bổ sung kháng sinh phù hợp từ 8-12 giờ. Kháng sinh bổ sung trong nuôi nhân vi khuẩn, thƣờng là kanamycin nồng độ 50 mg/ml, carbenicillin nồng độ 50 hoặc 100 mg/ml, và tetracycline nồng độ 2 mg/ml. Sau khi nhân tách dịch khuẩn bằng ly tâm và nhân vi khuẩn để sử dụng chuyển gen. Hình 5.24. Vi khuẩn A.tumefaciens Bƣớc 2: Gắn ADN cần chuyển vào Ti - plamid của vi khuẩn Các kỹ thuật chủ yếu của bƣớc này là tách ADN cần chuyển bằng ezime, tách Ti - plamid của vi khuẩn và cắt đoạn ADN tƣơng ứng tại vị trí nhân gen của plamid (Multiple cloning site - MCS). Đƣa DNA và Ti - plamid đã cắt đoạn tƣơng ứng và enzyme T4 - Ligase vào môi trƣờng đệm T4 để nối ghép DNA với Ti - plamid trong điều kiện nhiệt độ thấp qua đêm, kết quả thu đƣợc Ti - plamid đã gắn gen DNA cần chuyển dạng vòng. Bƣớc tiếp theo kiểm tra Ti - plamid trên E.coli xác định các Ti - plamid chuẩn đƣợc tách chuyển vào vi khuẩn A. tumefaciens, bƣớc tiếp theo lây nhiễm vào mô, tế bào thực vật chuyển gen. Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 7/18/15 16 Hình 5.25. Vị trí nhân gen của Ti-plamid vi khuẩn A. tumefaciens Bước 3: Tách mô chuyển gen Vật liệu chuyển gen nhờ vị khuẩn có thể bằng đĩa lá, mô, calus, mô hạt được tách từ kiểu gen mong muốn cần chuyển gen, khử trùng, đưa lên môi trường nuôi cấy in vitro. Chuyển gen vào mô hạt khá phổ biến ở nhiều loài cây trồng như lúa, ngô, cây họ thập tự. Bước 4: Lây nhiễm vi khuẩn đã gắn plamid vào mô tế bào Lây nhiễm để chuyển gen bằng trộn vi khuẩn với vật liệu nuôi cấy trên môi trường chọn lọc, môi trường chọn lọc là môi trường có kháng sinh. Những tế bào nhận gen chuyển đồng thời nhận được cả promoter và gen kháng kháng sinh sẽ sống sót các tế bào khác bị chết trên môi trường chọn lọc. Những tế bào nhận gen sống sót phát triển thành calus và đưa sang môi trường tái sinh cây. Bƣớc 5: Tái sinh cây chuyển gen Môi trƣờng tái sinh cây là môi trƣờng cơ bản MS, có cải tiến đặc thù với mỗi loài cây trồng bổ sung thêm các chất điều tiết sinh trƣởng, vitamin và các hợp chất hữu cơ khác. Sau khi tái sinh cây in vitro chuyển cây ra giá thể tiếp nhận hoặc ngoài đất, nhân cây và đánh giá cây chuyển gen. Bảng 5.7. Thành phần môi trƣờng nuôi cấy sử dụng trong thí nghiệm chuyển gen nhờ A. tumafaciens (Theo Sambrook và cs., 1989; Frame và cs., 2002) Thành phần LBa IM CCM ReM SeM RM N6/MS - N6 N6 N6 N6 MS Sucrose (g/l) - 30 20 20 20 20 Glucose (g/l) - 60 10 10 10 L-proline (g/l) - 0,7 0,7 0,7 MES (g/l) - 0,5 0,5 2,4-D (mg/l) - 2 2 1 pH 7,0 5,2 5,8 5,8 5,8 5,8 Phytagel (g/l) - 3 3 3 3 AgNO3 (1mg/l) - 0,85 0,85 0,85 AS (mM) - 200 200 Cefotaxime (mg/l) - 250 250 250 Myo-inositol (g/l) - 1 Paromycin (mg/l) - 100 100 Hóa chất khác Cao nấm men: 5g; Trypton: 10g; NaCl: 10g; Agar 15g Bước 6: Đánh giá cây chuyển gen Đánh giá cây chuyển gen thực hiện bằng các thí nghiệm đồng ruộng, thí nghiệm đánh giá trong nhà kính, nhà lưới. Thí nghiệm đánh giá kiểu hình kết hợp với marker phân tử để đánh giá nhanh và chính xác hơn. Cây trồng biến đổi gen trước khi đưa ra sản xuất đại trà cần được đánh giá rủi ro về an toàn sinh học, an toàn với sức khoẻ con người và an toàn với môi trường. Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
File đính kèm:
- bai_giang_nguyen_ly_phuong_phap_chon_giong_cay_trong_chuong.pdf