Bài giảng Cây sinh dòng virus cúm gia cầm

Tóm tắt Bài giảng Cây sinh dòng virus cúm gia cầm: ...ịch cúm gà từ đầu năm 2004 đến hiện tại (Tường trình WHO, 5.8.2005)  Thời điểmbịnh bộc phátViệt NamSố       Sốbinh   chếtThái LanSố        Sốbịnh     chếtCam BốtSố        Sốbịnh     chếtNam DươngSố        Sốbịnh     chếtĐợt 126-12-0310-3-0423        1612         8 0          0  0          0Đợt 219-7...o biến đổi di truyền và gây nên dịch cúm Hồng Kông vào năm 1968, 1969 đã gây tử vong 750,000 người, Đây là đại dịch gây tử vong lớn nhất thế kỷ 20. III. Các loài bị nhiễm virus: Yếu tố Haemagglutinin và Neuraminidase trong Virus A  Người Heo  Ngựa        Cầm thú Haemagglutinin H1, H2, H3 H1, H3 H3,H...rus trong đó một bác sỹ thú y bị tử vong 8, 9.. Như vậy, các loài chim hoang dã đóng vai trò quan trọng trong lưu trữ và vận chuyển nguồn virus cúm trong đó có H7N3. Đây là một trong những yếu tố gây khó khăn quan trong việc phòng chống dịch cúm trên thế giới. Cần có cảnh báo về nguy cơ do H7N3? Ở c...

ppt38 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Cây sinh dòng virus cúm gia cầm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHBỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌCLỚP: DH06SHo0oBài báo cáo môn: CNSH Thú YCÂY SINH DÒNG VIRUS CÚM GIA CẦMGVHD: TS. Nguyễn Ngọc Hải Sinh viên thực hiện: Phi Mạnh TháiMỤC LỤC A/ Đặt vấn đề:I. Giới thiệu sơ lược về virus cúm II. Phân loại.	III. Các loài bị nhiễm virus:	IV. Nguy cơ và phòng chống dịch cúm:	B/Kết luận:	Tài liệu tham khảo. A/ Đặt vấn đề: Trong thế kỉ 20, ba loại virus cúm đã xuất hiện và gây nên những dịch cúm chính là: virus gây dịch cúm  Tây Ban Nha năm 1918, virus gây dịch cúm châu Á năm 1957,và virus gây dịch cúm Hồng Kông năm 1968. Dịch cúm Tây Ban Nha năm 1918 đã giết chết khoảng 20 đến 50 triệu ngưòi trên toàn thế giới; năm 1957 và 1968 dịch cúm đã giết chết từ 0.5 đến 1 triệu ngưới chỉ riêng ở Mỹ .Hiện nay chủng virus H5N là bệnh địa phương trong các loài chim di trú hoang dã, và khả năng lan rộng của nó trên toàn cầu không thể tránh được. Sự tăng dần khoảng cách di cư của các loài chim di trú, điều này gần đây được ghi nhận, chỉ làm tăng thêm cơ hội để virus cúm gia cầm thu nhận những đột biến thuộc 10 ở polymerase, một hoặc hai đột biến ở protein HA và các đột biến khác chưa xác định khác cần thiết để virus lây nhiễm từ người sang người . I. Giới thiệu sơ lược về virus cúm . 1.Xuất xứ:Trong thế kỉ 20, ba loại virus cúm đã xuất hiện và gây nên những dịch cúm chính là: virus gây dịch cúm  Tây Ban Nha năm 1918, virus gây dịch cúm châu Á năm 1957,và virus gây dịch cúm Hồng Kông năm 1968. Dịch cúm Tây Ban Nha năm 1918 đã giết chết khoảng 20 đến 50 triệu người trên toàn thế giới; năm 1957 và 1968 dịch cúm đã giết chết từ 0.5 đến 1 triệu ngưới chỉ riêng ở Mỹ .Virus gây dịch cúm ở người xuất hiện khi gene của virus cúm gia cầm, mà trước đó không thấy ở đa số virus cúm người, được sát nhập vào virus cúm người theo đó cho phép sự lây nhiễm hiệu quả của những loại virus này giữa người với người. 2. Sơ lược về đại dịch cúm .Dịch cúm ở người: 100 năm, 3 đại dịch cúm: 1918-1919: ''Cúm Tây Ban Nha'', hay virus cúm A(H1N1), gây số ca tử vong do cúm cao nhất trên thế giới: hơn 500.000 người tại Mỹ đã chết và 20-50 triệu người khác có lẽ cũng đã tử vong trên toàn thế giới. 1957-1958: Cúm châu Á, hay cúm A(H2N2), là thủ phạm cướp đi sinh mạng của gần 70.000 người tại Mỹ. Cúm châu Á lần đầu tiên được nhận dạng vào cuối tháng 1/1957 tại Trung Quốc và sau đó lan tới Mỹ vào tháng 7/1957. 1968-1969: Cúm Hong Kong, hay cúm A(H3N2), làm gần 34.000 người chết tại Mỹ. Dịch cúm ban đầu bùng phát tại Hong Kong vào đầu năm 1968 rồi lan sang Mỹ vào cuối năm đó. Virus A (H3N2) vẫn còn lan truyền đến tận ngày nay. 1977-1978: dịch cúm Nga (Russian flu) gây bởi H1N1 và làm khoảng 700 000 người thiệt mạng. Các loại virus cúm A tồn tại ở:Người:  H1N1, H2N2, H3N2 (H5N1, H9N2)Lợn: H1N1, H3N2, H1N2, (H9N2, H4N6, H1N7)Ngựa: H3N2 (H7N7)Chim (gồm cả gia cầm): Tất cả 15 tiểu loại HA và 9 tiểu loại NA có thể kết hợp với nhau thành 135 dạng HA-NA. Sự bộc phát dịch cúm xảy ra bất ngờ nhưng rồi tự nó cũng mất đi Sự xuất hiện của một tiểu loại cúm A mới không có nghĩa là một đại dịch cúm sẽ xảy ra. Một điều đã làm xáo động dư luận trong tháng 4.2005 vừa qua là Virus H2N2 -gây dịch cúm Á Châu 1957/58 Sau đây là thống kê và so sánh về những loại virus cúm A xuất hiện trong 30 năm trở lại đây. Chúng hiếm khi lây từ gia cầm và chim sang người Dạng virus cúm AĐịa điểmSố người tử vong/nhiễmSố gia cầm tử vong (con)H1N1(virus cúm lợn)New Jersey, Mỹ, (1976)00H5N1(virus cúm gà)Hong Kong (1997)6 chết - 18 nhiễm~1,4 triệu H9N2Hong Kong (1999)0 chết- 2 nhiễm H5N1Hong Kong (2003)1 chết H7N7(virus cúm gà)Hà Lan, Bỉ (2003)1 chết - 83 nhiễm>15 triệuH5N1(virus cúm gà)Hàn Quốc (2003-2004)0-0~2 triệuH5N1(virus cúm gà)Nhật Bản (2003-2004)0-0~30 nghìnb. Dịch cúm ở gà Bịnh cúm gà, gây bởi Virus nhóm H5 và H7, không là một điều lạ trong lãnh vực chăn nuôi. Kể từ 1959 nhiều lần dịch cúm gà đã xảy ra và đã gây sự tổn thất nặng cho những người chăn nuôi. Virus gây bịnh cúm gà thật đa dạng: H7N3 ở Anh, H5N9 ở Gia Nã Đại, H5N2 ở Ý, H7N3 ở Chí Lợi, H7N7 ở Hòa Lan/Bỉ/Đức ,. Nhưng đặc biệt ở Á Châu, trong thời gian vừa qua, nhóm Virus H5N1 dã hoành hành ở Đại Hàn, Trung Hoa/Hông Kông, lần xuống Việt Nam, Thái lan, Cam-Bốt, Nam Dương, và đến hiện tại vẫn còn là đề tài nóng bỏng được nói đến thường xuyên qua báo chí, đài phát thanh, truyền hình. Virus H5N1 được tìm thấy ở Hồng Kông vào tháng 5.1997 -do đó còn được gọi là "cúm gà Hồng Kông/Hong Kong flu"- đã gây tổn thất trên 1,4 triệu gà +7). Virus H5N1 được xem là Virus thật độc vì không những gây bịnh nặng làm thú để chết (tỷ lệ gần 100%) mà còn dễ lây bịnh. Sau 1997 tưởng đã yên, nhưng đến giữa tháng 12. 2003, dịch cúm gà với Virus H5N1 lại tái phát ở Đại Hàn và sau đó lan tràn sang Đài Loan, Nhật, Hồng Kông, Việt Nam, Thái Lan, Cam Bốt, Lào, Nam Dương, Mã Lai. Cơ Quan Lương Nông Quốc Tế (FAO, tháng 2.2004) phỏng định có trên 100 triệu gia cầm đã phải bị giết chết để ngừa sự truyền nhiễm, và hai quốc gia bị nặng nhất là Thái Lan với khoảng 60 triệu và Việt Nam khoảng 40 triệu. Dịch cúm gà bộc phát được ghi nhận từ năm 1959 Năm Địa phương Virus----------------------------------------- 1959 Scottland H5N11963 England H7N31966 Ontario H5N91976 Victoria H7N71979 Đức/Germany H7N71979 England H7N71983 Pennsylvania H5N21983 Ireland H5N81985 Victoria H7N71991 England H5N1 1992 Victoria H7N31994 Queenslands H7N31994 Mexico H5N21994 Pakistan H7N31997 NSW H7N41997 Hongkong H5N11997 Italy H5N21999 Italy H7N12002 Chile H7N32003 Hòa-Lan/Bỉ/Đức H7N72004 Đại Hàn H5N1Trung hoa, Việt Nam, Thái Lan, Nam Dương, Cam Bốt, Feb.2004 Delaware/USA H7N2 Trường hợp bịnh xảy ra và số người thiệt mạng liên hệ đếndịch cúm gà từ đầu năm 2004 đến hiện tại (Tường trình WHO, 5.8.2005)  Thời điểmbịnh bộc phátViệt NamSố       Sốbinh   chếtThái LanSố        Sốbịnh     chếtCam BốtSố        Sốbịnh     chếtNam DươngSố        Sốbịnh     chếtĐợt 126-12-0310-3-0423        1612         8 0          0  0          0Đợt 219-7-048-10-04 4           4  5          4  0          0           0          0Đợt 316-12-04Đến 8-0563         20  0          0    4          4  1          1 Tổng cộng90         40 17         12  4          4  1          13. ĐẶC ĐIỂM VIRUT HỌC CỦA VIRUT CÚM3.1. Hình thể và cấu trúc của virut Virut cúm thuộc họ Orthomyxociridae, có hình cầu, đường kính khoảng 80-100 nm,có khi cũng có dạng hình sợi.Virut cúm có vỏ bản chất Glycoprotein bao bọc bên ngoài capxit của virut, tạo nên các kháng nguyên bề mặt có hoạt tính gây ngưng kết hồng cầu Hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). 3.2. Cấu tạo kháng nguyên của virutVirut cúm có cấu trúc 4 loại kháng nguyên như sau:Kháng nguyên nucleocapsideKháng nguyên protein M.Kháng nguyên HemagglutininKháng nguyên Neuraminidaza.II. Phân loại :1.Virus gây bệnh cúm bao gồm ba type: type A, type B và type C. Căn cứ vào sự hiện diện của các glycoprotein bề mặt HA và NA được gọi là các yếu tố kháng nguyên của virus.Virus cúm với các yếu tố kháng nguyên H và N, lớp màng bao (envelop), protein liên kết (matrix protein M1, ribonucleoprotein: RNP)2.Các subtype của virus cúm A và virus cúm B bao gồm các chủng khác nhau. Virut cúm có tỉ lệ đột biến cao và kháng nguyên bề mặt luôn có xu hướng biến đổi. Trong đó kháng nguyên H và kháng nguyên N là thay đổi rõ nhất.Chỉ cần những đột biến nhỏ đã dẫn tới sự biến đổi kháng nguyên, tạo ra một biến chủng cúm mới Kháng nguyên bề mặt không bị biến đổi mà được thay thế bằng một kháng nguyên mới hoàn toàn khác biệt. Khi đột biến gen xảy ra, toàn bộ cộng đồng chưa có miễn dịch đối với týp virut cúm mới đó. Ví dụ, năm 1957, một týp cúm A mới là H2N2 thay thế cho týp H1N1 đã lưu hành trên người trong gần 4 thập kỷ và nay bùng phát trở lại.3. Có hai loại biến đổi ở mức độ phân tử: Các đột biến điểm (point mutations): Thường xảy ra trên hai gene mã hóa các thành phần kháng nguyên dẫn đến các biến đổi nhỏ của H và N .Kết quả hình thành nhiều kiểu kháng nguyên H và N khác nhau được ghi nhận bằng các ký hiệu H1, H2, H3 v.v. và N1, N2, N3, v.v. Vì vậy để ký hiệu mỗi loại virus ta dùng một nhóm gồm hai ký hiệu một từ H và một từ N như: H1N1, H1N2, H2N2, H5N1.... Các biến đổi lớn có tính chuyển đổi (antigenic shift) sảy ra khi virus cúm nhiễm từ loài này sang loài khác hoặc do trộn lẫn, tái tổ hợp gene của virus cúm ở các loài khác nhau (ví dụ giữa virus cúm A ở người và virus cúm A ở gia cầm). Khi loại biến đổi này sảy ra sẽ cho ra đời một phân type virus mới mà tác hại của nó khó thể lường trước được. Đây cũng là một trong những yếu tố để một đại dịch bùng phát. 4.Một số biến chủng virut cúm quan trọng H1N1: Là chủng virut cúm A được phân lập đầu tiên. Đầu tháng 10 năm 2005, các nhà khoa học tuyên bố rằng họ đã khôi phục thành công chủng virut gây ra dịch cúm Tây Ban Nha. Những trình tự gen cho thấy đại dịch năm 1918 này là do virut H1N1 gây ra, thường được coi là chủng gây cúm lợn nhưng có khả năng truyền nhiễm trực tiếp từ chim sang người. H5N1: H5N1 là phân nhóm cúm gia cầm có khả năng xâm nhiễm cao. Từ năm 1997 đến nay, sự bùng phát của virut H5N1 đã làm nhiễm bệnh và chết hàng chục triệu gia cầm. H5N1 được coi là tâm điểm của sự chú ý và cảnh báo rằng một biến chủng từ phân nhóm H5N1 có thể tự biến đổi (hoặc tái tổ hợp) để tạo thành một chủng virut có khả năng gây đại dịch cúm toàn cầu với tỉ lệ tử vong trên người là cực lớn. H2N2: Gây nên dịch cúm châu Á vào năm 1957 và 1958 đã làm chết khoảng 1 triệu người trên thế giới. H3N2 : Phát triển từ chủng H2N2 do biến đổi di truyền và gây nên dịch cúm Hồng Kông vào năm 1968, 1969 đã gây tử vong 750,000 người, Đây là đại dịch gây tử vong lớn nhất thế kỷ 20. III. Các loài bị nhiễm virus:Yếu tố Haemagglutinin và Neuraminidase trong Virus A  Người Heo  Ngựa        Cầm thú Haemagglutinin H1, H2, H3 H1, H3 H3,H7 H1 - H15 Neuraminidase N1, N2 N1, N2 N7, 8 N1 - N9 1.Nhiễm virus cúm A (influenza type A):Căn cứ vào đặc tính gây bệnh và cấu trúc di truyền , virus cúm A còn được phân thành hai loại: Loại có độc lực cao (hay tính gây bệnh cao): highly pathogenic (HPAI) và loại có tính gây bệnh thấp: low pathogenic (LHAI). Các loài chim hoang dã, gia cầm, lợn, ngựa và một số động vật khác là đối tượng có thể trở thành vật chủ của tất cả các subtype của virus cúm A. Các loài gia cầm như gà và gà tây khi nhiễm virus cúm A có thể biểu hiện triệu chứng cúm điển hình và nhiều khi bị chết. Có sự khác nhau đáng kể trong bộ gene giữa các phân type A chỉ nhiễm ở người và các phân type nhiễm cả ở người và gia cầmCác virus cúm A đã được xác định nhiễm cả người và gia cầm bao gồm: Cúm A H5: Gồm 5 phân type đã được xác đinh, trong đó nhóm có độc lực cao H5N1 đã và đang lưu hành tại châu Á và châu Âu. Cúm A H7: Gồm 9 phân type đã được xác đinh. H7 có thể nhiễm từ các loài chim hay gia cầm mang virus sang người. Người bị nhiễm các virus H7 có thể biểu hiện triệu chứng từ viêm kết mạc mắt hay các triệu chứng tổn thương đường hô hấp trên hoặc cả hai. Đặc biệt, H7 hiện diện trong cả nhóm có độc lực thấp và nhóm có độc lực cao. Nhìn chung, H7 có thể gây bệnh cho người từ biểu hiện các triệu chứng dạng nhẹ cho đến tử vong. Cúm A H9: Gồm 9 phân nhóm có thể nhiễm ở người (ít sảy ra và có độc lực thấp). 2. Virus cúm B (influenza type B): Thường chỉ phát hiện thấy ở người và không bao gồm các phân type. Virus cúm B cũng có thể gây bệnh nặng cho người nhưng ít gây thành dịch như virus cúm A. 3. Virus cúm C (influenza type C): Người bị nhiễm virus cúm C có thể biểu hiện các triệu chứng ở dạng nhẹ. Virus cúm C không gây thành dịch. Điều kiện để đại dịch cúm xảy raMột đại dịch cúm (mang tính toàn cầu) sảy ra nếu hội tụ các điều kiện sau: Một phân type mới của virus cúm A được tạo ra và lưu hành trong cộng đồng Loại virus này gây các triệu chứng trầm trọng Virus này có thể lây từ người sang người theo một phương thức truyền lây có tính ổn định. Việc giám sát và xác định các điều kiện trên vô cùng quan trọng trong công việc phòng và trị bệnh.IV. Nguy cơ và phòng chống dịch cúm: Virus H5N1 đang tiến hóa Gần đây, đã có những biểu hiện cho thấy, virut H5N1 đã truyền nhiễm sang những vật nuôi trong gia đình như mèo, lợn. Hiện tượng này buộc các nhà khoa học phải lên tiếng cảnh báo virus H5N1 đang có sự tiến hoá, nguy cơ truyền nhiễm này "cần phải xem xét kỹ". Hiện nay, cúm gia cầm - chủng virus H5N1 đã bùng phát ở hầu hết các nơi trên thế giới. Theo con số thống kê của Tổ chức thế giới (WHO) đã có hơn 100 người bị chết vì nhiễm virus nàyVirut H7N3 : Vào tháng 2 năm 2004, Týp H7N3 được phát hiện trên hai đàn gà ở Canada. Virus gây bệnh trên đàn 52 tuần tuổi có độc lực thấp trong khi ở đàn 24 tuần tuổi, virus được xác đinh có độc lực cao 6. H7N3 cũng được chứng minh gây bệnh cho hai người tiếp xúc với gà mắc bệnh với các biểu hiện viêm kết mạc và triệu chứng điển hình của cúm đồng thời được điều trị khỏi bằng Oseltamivir 5. Trước đó, H7N3 cũng đã được phát hiện trên các loài chim hoang dã tại Bolivia (năm 2001) và trên gia cầm thương phẩm từ một vụ dịch tại Chile (2002), có liên quan đến H7N3 đã được phát hiện trên vịt hoang dã vùng Nam Mỹ. H7N3 mang các đoạn gene từ virus phân lập được trên ngựa và các loài chim hoang dã vùng Bắc Mỹ đồng thời có khả năng thích ứng khi nhiễm vào gà tây 7. Năm 2003, H7N3 gây dịch cúm gia cầm ở Hà Lan, 90 người bị nhiễm virus trong đó một bác sỹ thú y bị tử vong 8, 9.. Như vậy, các loài chim hoang dã đóng vai trò quan trọng trong lưu trữ và vận chuyển nguồn virus cúm trong đó có H7N3. Đây là một trong những yếu tố gây khó khăn quan trong việc phòng chống dịch cúm trên thế giới. Cần có cảnh báo về nguy cơ do H7N3? Ở các nước phát triển, chăn nuôi gia súc, gia cầm thường tập trung tại các trang trại lớn với quy trình vệ sinh và kiểm soát bệnh hiện đại. Bên cạnh đó việc giết mổ, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi đưa ra thị trường được kiểm tra chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ nhiễm bệnh và phát tán mầm bệnh. TS Nguyễn Huy Nga, Cục Y tế dự phòng lại cho rằng Việt Nam chưa bao giờ xuất hiện bệnh nhân có chủng virus H7N3 và các ca nhiễm chủ yếu do chủng H5N1 gây ra và tổ chức y tế thế giới cũng chưa thông báo về sự nguy hiểm của H7N3 Điều này có thể đúng khi chúng ta chưa phát hiện ra H7N3 trên người nhưng không thể khẳng định rằng H7N3 chưa có mặt ở Việt Nam .Hơn nữa ta có nên chờ người khác báo rằng nhà ta sắp cháy? đến tháng 9 năm 2006 cũng vẫn chỉ là "tạo điều kiện cho các đơn vị trong nước tiếp tục nghiên cứu để sản xuất vaccin cúm A H5N1" Như vậy, việc cảnh báo đề phòng ngừa có nên coi là thượng sách? Phòng và điều trị: Cách điều trị hiện tại nhầm mục tiêu ngăn chận sự xâm nhập và bành trướng của Virus qua cách làm thế nào để • Virus không bám được vào tế bào cơ thể cũng như ngăn chận sự tổng hợp/điều chế acít nucleic và Protein Virus • Ngăn cản không cho Virus, khi đã được tạo lập trong tế bào cơ thể, thoát ra ngoài xâm nhập tiếp những tế bào mới khác • Ngăn chận sự truyền nhiễm bằng cách biệt lập người/thú bịnh; và riêng ở thú, phương pháp -đồng thời cũng là luật định- hữu hiệu nhất là giết chết hết thú bịnh cũng như thú chưa bịnh trong đàn • Chích thuốc ngừa (Impfstoff/vaccine) để miễn nhiễm với Virus (Virusneutralisation) Hiện tại có 4 loại thuốc để chống Virus trên thị trường đó là: Amantadin, Rimantadin, Oseltamivir và Zanamivir Kết luận: Bệnh cúm gà và nguy hiểm cho người ??? Đến hiện tại những người thiệt mạng liên hệ đến bịnh cúm gà là những người đã tiếp xúc trực tiếp với gà bịnh. Sự truyền nhiễm Virus gà H5N1 tiếp từ người-sang-người may mắn đến bây giờ chưa xãy ra. Dầu sao, mối nguy hại vẫn còn đó. Theo các nhà siêu vi trùng học (Virologe) nếu Virus độc hại H5N1 đặc thù ở gà, trong một trường hợp nào đó, phối hợp được với Virus cúm ở người, tạo ra một loại Virus mới vừa độc hại như Virus H5N1 lại vừa có khả năng truyền nhiễm dễ dàng từ người sang người, thì thật đây là một đại họa có thể gây ra một “đại dịch/Pandemie” không lường trước được. Theo Dr. David Nabarro (WHO, United Nations 30.9.2005) nếu trường hợp nầy xảy ra, số tử vong trên thế giới có thể lên từ 5 đến 150 triệu người. Nguy hại nầy đến hiện tại chỉ là một giả thuyết có thể xảy ra thôi, dầu vậy vẫn là mối quan tâm lớn của những khoa học gia và cơ quan hữu trách liên hệ. Để khỏi bị lây bịnh, đương nhiên là phải tránh sự tiếp xúc trực tiếp với gà bịnh như có thể. Sự truyền nhiễm lây bịnh chánh yếu là qua sự tiếp xúc với phân, nước dãi/nước miếng, nước mắt của thú bịnh cũng như hít thở không khí nhiễm trùng ở chuồng nuôi gà. Một câu hỏi quan trọng khác cũng được đặt ra là bịnh có thể lây qua thực phẩm, qua thịt gà/trứng gà không? Câu trả lời tương đối lạc quan vì theo Viện Giám Định Nguy Hiểm (Institut für Risikobewertung) ở Bá-Linh chưa có trường hợp người ta bị lây bịnh "cúm gà" qua thực phẩm được xác nhận. Trong ý lạc quan trên, bài cúm gà nầy có thể được kết thúc tại đây. Và dầu bịnh cúm gà là một tai ách cho những người chăn nuôi, Virus H5N1 là một Virus độc hại cho gia cầm, chúng ta vẫn còn có thể thoải mái ăn thịt gà mà không sợ bị bịnh, và nếu bạn dè dặt, muốn thật chắc ăn thì nên nấu thịt thật chín (Virus sẽ bị hủy hoại khi nấu nóng trên 70°C). Chúc các bạn vẫn còn thấy ngon miệng khi nhai nhẹ chicken nuggets, khi thưởng thức món gà "nhất phao câu nhì đầu cánh". Tài liệu tham khảo. Bộ Y tế. Thông báo tình hình dịch cúm H1N1 ngày 11 tháng 8 năm 2009 2. Trần Như Dương. Cúm H1N1 và các biện pháp phòng tránh. Phó Viện trưởng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế 3. Viboud C, Alonso WJ, Simonsen L. Influenza in tropical regions. PLoS Med 2006;3:e89.  4. World Health Organization. Human infection with new influenza A (H1N1) virus: clinical observations from Mexico and other affected countries, May 2009. Wkly Epidemiol Rec 2009;84:185--9..  5. Koopmans M, Wilbrink B, Conyn M, Natrop G, van der Nat H, Vennema H, et al. Transmission of H7N7 avian influenza A virus to human beings during a large outbreak in commercial poultry farms in the Netherlands. Lancet. 2004; 363: 587–593. 6. Rasmussen SA, Jamieson DJ, Bresee JS. Pandemic influenza and pregnant women. Emerg Infect Dis 2008;14:95--100. 7. Capua I, Alexander DJ. Human health implications of avian influenza viruses and paramyxoviruses. Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 2004; 23:1–6.  8. Sims LD, Ellis TM, Liu KK, Dyrting K, Wong H, Peiris M, et al. Avian influenza in Hong Kong 1997–2002. Avian Dis. 2003;47:832–838.  9. S. Gamblin S et al. “The structure and receptor-binding properties of the 1918 influenza hemagglutinin,” Science, February 6, 2004. 10. Stevens A et al. “Structure of human H1 hemagglutinin precursor from the extinct 1918 influenza virut,” Science, February 6, 2004.7. E. Spackman, K.G. McCracken, K. Winker, and D. E.Swayne. H7N3 avian influenza virus found in a South American wild duck is related to the Chilean 2002 poultry outbreak, contains genes from equine and North American wild bird lineages, and is adapted to domestic turkeys. J Virol. 2006 Aug;80(15):7760-4Cám ơn thầy và các bạn đã chú ý lắng nghe!

File đính kèm:

  • pptbai_giang_cay_sinh_dong_virus_cum_gia_cam.ppt