Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Phần I, Chương 2: Phép biện chứng duy dật - Lai Văn Nam
Tóm tắt Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Phần I, Chương 2: Phép biện chứng duy dật - Lai Văn Nam: ...thể khác được . Ngẫu nhiên: là phạm trù dùng để chỉ cái không phải do bản chất của kết cấu vật chất, không phải do các nguyên nhân bên trong, mà do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, cũng c...ại trong tất cả các lĩnh vực. Mâu thuẫn có tính phổ biến: thế giới sự vật hiện tượng rất đa dạng về nội dung cũng như hình thức, do đó mâu thuẫn cũng rất đa dạng và phức tạp. Mỗi sự vật, mỗi lĩnh vực khác nhau thì có những mâu thuẫn khác nhau và ngay bản thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng lại ba...uả của sự tác động qua lại của sự vật ấy với sự vật khác. Bản chất là những mặt, những mối liên hệ có tính chất là cái chung, song không phải tất cả mọi cái chung mà chỉ những cái chung nào có tính tất yếu và qui định sự tồn tại, biến đổi và phát triển của sự vật mới tham gia vào bản chất. Ý...
ợc bộc lộ ra do kết quả của sự tác động qua lại của sự vật ấy với sự vật khác. Bản chất là những mặt, những mối liên hệ có tính chất là cái chung, song không phải tất cả mọi cái chung mà chỉ những cái chung nào có tính tất yếu và qui định sự tồn tại, biến đổi và phát triển của sự vật mới tham gia vào bản chất. Ý nghĩa phương pháp luận: Do hiện tượng biểu hiện bản chất dưới những dạng khác nhau thậm chí có hiện tượng biểu hiện một cách sai lệch bản chất do tác động của những hoàn cảnh nhất định, vì vậy không nên đồng nhất hiện tượng với bản chất. Muốn nhận thức về sự vật đúng đắn, khoa học không nên xem xét ở vài hiện tượng riêng lẻ, phiến diện mà phải phân tích một cách tổng thể các hiện tượng để không mắc phải những kết luận sai lầm, chủ quan. • Hiện thực là cái đang tồn tại thực tế. • Khả năng là cái hiện chưa có, chưa tới nhưng sẽ tới, sẽ xuất hiện khi có điều kiện thích hợp. Hiện thực đã bộc lộ ra bên ngoài và tác động tích cực tới các khách thể xung quanh. Khả năng là cái có ngay trong bản thân hiện thực chứ không phải do con người nghĩ ra và gán cho hiện thực. Khả năng là cái xuất phát từ hiện thực. Trong quá trình vận động khi khả năng trở thành cái hiện thực nhưng đến lượt nó lại sinh ra những khả năng mới. Như vậy, chuỗi vận động và biến hóa giữa hiện thực và khả năng là vô tận. Tuy thống nhất hữu cơ với nhau nhưng giữa khả năng và hiện thực có sự khác biệt. Trong một sự vật, hiện tượng thường có nhiều khả năng phát triển khác nhau, mỗi khả năng có thể biến thành hiện thực chỉ khi được thỏa mãn một tập hợp những điều kiện cần và đủ. Quá trình khả năng biến thành hiện thực trong tự nhiên chủ yếu là một quá trình tự phát, còn trong lĩnh vực xã hội thì khả năng chỉ biến thành hiện thực khi có sự tham gia hoạt động có ý thức cứa con người Chất: là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng, nói lên nó là cái gì để phân biệt nó với cái khác. Lượng: là khái niệm biểu thị những con số của các yếu tố, các thuộc tính cấu thành nó như: qui mô (to - nhỏ), trình độ (cao - thấp), số lượng (ít - nhiều), tốc độ (nhanh - chậm), màu sắc (đậm - nhạc). Lượng là cái vốn có khách quan của sự vật. Độ: là giới hạn mà ở đó có sự thay đổi về lượng nhưng chưa có sự thay đổi về chất. Điểm nút: là thời điểm mà đã có sự tích lũy đầy đủ về lượng và tại đó diễn ra “bước nhảy” Bước nhảy: là qúa trình làm thay đổi căn bản về chất, làm cho sự vật cũ mất đi và sự vật mới ra đời. Sự vật bao giờ cũng là thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Sự thống nhất này được biểu hiện trong một giới hạn nhất định gọi là “độ”. Trong đó, chất là mặt tương đối ổn định, lượng thường xuyên biến đổi. Sự vận động, biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi dần dần của lượng. Khi lượng biến đổi đạt tới “điểm nút” sẽ dẫn đến “bước nhảy”. Bước nhảy là bước ngoặc căn bản kết thúc một giai đoạn trong sự biến đổi về lượng, làm thay đổi chất (từ chất cũ sang chất mới). Lượng chuyển thành chất phải có điều kiện nhất định. Chất mới ra đời lại qui định cho nó một lượng mới. Ý nghĩa phương pháp luận - Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật. - Vì thay đổi về lượng của sự vật sẽ chuyển hóa thành những thay đổi về chất và ngược lại: • Từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất. • Phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật. 2/5/2009 52 Ý nghĩa phương pháp luận (tt) - Khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh và tư tưởng bảo thủ hữu khuynh trong công tác thực tiễn. - Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể. 2/5/2009 53 Mặt đối lập: là những mặt trái ngược nhau cùng tồn tại trong cùng một sự vật hiện tượng. Mâu thuẫn biện chứng: là mâu thuẫn trong đó bao hàm sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Chúng liên hệ ràng buộc lẫn nhau, tác động qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, nhưng lại bài trừ phủ định lẫn nhau. Mâu thuẫn mang tính khách quan và là cái vốn có trong các sự vật, hiện tượng và tồn tại trong tất cả các lĩnh vực. Mâu thuẫn có tính phổ biến: thế giới sự vật hiện tượng rất đa dạng về nội dung cũng như hình thức, do đó mâu thuẫn cũng rất đa dạng và phức tạp. Mỗi sự vật, mỗi lĩnh vực khác nhau thì có những mâu thuẫn khác nhau và ngay bản thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng lại bao hàm nhiều mâu thuẫn. Là nguồn gốc và động lực của mọi qúa trình vận động và phát triển. Sự vật nào cũng là thể thống nhất của các mặt đối lập có liên quan. Vậy thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, không có mặt này thì không có mặt kia và ngược lại. Các mặt đối lập trong mỗi sự vật vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau. Vậy đấu tranh của các mặt đối lặp là sự tác động lẫn nhau, bài trừ phủ định lẫn nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập đưa đến sự chuyển hóa các mặt đối lập. Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Đấu tranh của các mặt đối lập làm cho sự vật, hiện tượng cũ mất đi (thể thống nhất cũ mất đi), sự vật hiện tượng mới ra đời. Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối còn thống nhất là tương đối. Căn cứ vào sự tồn tại và phát tiển của toàn bộ sự vật Mâu thuẫn cơ bản Mâu thuẫn không cơ bản Căn cứ vào sự tồn tại và phát tiển của sự vật trong một giai đoạn nhất định Mâu thuẫn chủ yếu Mâu thuẫn thứ yếu Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích trong xã hội Mâu thuẫn đối kháng Mâu thuẫn không đối kháng Căn cứ bản thân mỗi sự vật hiện tượng Mâu thuẫn bên trong Mâu thuẫn bên ngoài Trong thế giới vật chất, các sự vật đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay thế bằng sự vật khác. Sự thay thế đó được gọi là sự phủ định. Quan điểm siêu hình xem sự phủ định là xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, không tạo điều kiệ và tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của sự vật. Đó là sự phủ định làm cho sự vật vận động thụt lùi, đi xuống và tan rã. Triết học Mác – Lênin cho rằng: phủ định là sự phủ định biện chứng, tức phủ định tạo điều kiện, tạo tiền đề cho sự phát triển. Đó chính là sự thay thế cái cũ bằng cái mới cao hơn, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn. Tính khách quan: Sự vật, hiện tượng nào cũng nằm trong quá trình vận động, biến đổi và phát triển do sự đấu tranh của các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng và tất yếu dẫn đến sự tự thân phủ định của chúng. Tính kế thừa: Cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, đó là sự phủ định có kế thừa. Phủ định có kế thừa, tức là sự loại bỏ những yếu tố không còn phù hợp, gây cản trở cho sự phát triển; đồng thời cũng chọn lọc, cải biến các yếu tố của cái cũ thành các yếu tố phù hợp với cái mới. Nội dung chủ yếu của quy luật phủ định của phủ định thể hiện ở một số nội dung sau đây: Thứ nhất. Phát triển là một quá trình phủ định liên tục từ thấp đến cao. Thứ hai: Sự phát triển thông qua quá trình phủ định mang tính chu kỳ. Thứ ba: Tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát triển tạo nên hình thái có mô hình “xoáy trôn ốc”. Khi xem xét đánh giá bất kỳ sự vật hiện tượng nào cần phải tránh cái nhìn giản đơn, phiến diện, nhất là khi xem xét các hiện tượng xã hội. Cái mới, tiến bộ ra đời là một tất yếu của sự phát triển, nhưng khi mới ra đời còn non yếu, vì vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải biết phát hiện ra cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển Cần tránh phủ định sạch trơn, mà phải biết kế thừa những yếu tố tiến bộ của nó phải biết sàng lọc những cái hợp lý của cái cũ để vận dụng vào cái mới. 3. Những cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật 3.1. Cái chung và cái riêng 3.2. Bản chất và hiện tượng 3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên 3.4. Nguyên nhân và kết quả 3.5. Nội dung và hình thức 3.6. Khả năng và hiện thực 2/5/2009 66 6 cặp phạm trự cơ bản Cỏi chung và cỏi riờng Bản chất và hiện tượng Tất nhiờn và ngẫu nhiờn Nội dung và hỡnh thức Nguyờn nhõn và kết qủa Khả năng và hiện thực Phạm trù cái chung: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau ở nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ. Phạm trù cái riêng: dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. Phạm trù cái đơn nhất: tức phạm trù dùng để chỉ những mặt, thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà không lặp lại ở kết cấu khác. Xã hội là cái chung - XHnguyên thuỷ, XH nô lệ, XH phong kiến, XH tư bản, Xã hội chủ nghĩa là cái riêng XH tư bản XH nguyên thuỷ XH nô lệ XH phong kiến XH XHCN Hạ viện Mỹ Cái chung và cái riêng đều tồn tại và giữa chúng có sự thống nhất biện chứng. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, tức là không có cái chung thuần túy, trừu tượng, biệt lập bên cạnh cái riêng. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Bất cứ sự vật nào cũng đều tồn tại trong một môi trường, hoàn cảnh nhất định và tham gia vào muôn vàn những mối liên hệ, tác động với những cái khác. Cái chung là bộ phận của cái riêng. Cái riêng không gia nhập hết vào cái chung. Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng, bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản, ổn định, phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại. Cái chung và cái đơn nhất tồn tại ở trong cái riêng trong mỗi sự vật, hiện tượng. Trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, ở những điều kiện nhất định, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau. Cái đơn nhất trong quá trình phát triển sẽ dần dần mạnh lên trở thành cái phổ biến, cái chung. Ngược lại, cái chung từ chỗ là cái phổ biến dần thành cái đơn nhất. Từ các nguyên lý chung của Chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo các nguyên lý đó vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam. Bản chất: Là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật, qui định sự vận động và phát triển của sự vật đó. Hiện tượng: Là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ ấy ra bên ngoài. Hiện tượng là biểu hiện của bản chất. Bản chất nền dân chủ XHCN Cày và cấy thủ công là hiện tượng; Bản chất là sản xuất nhỏ BẢN CHẤT BÓC LỘT CỦA TƯ BẢN ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM THUÊ Hiện tượng phản ánh sự biểu hiện của bản chất thông qua vô số những thuộc tính và những mối liên hệ ngẫu nhiên, đơn nhất được bộc lộ ra do kết quả của sự tác động qua lại của sự vật ấy với sự vật khác. Bản chất là những mặt, những mối liên hệ có tính chất là cái chung, song không phải tất cả mọi cái chung mà chỉ những cái chung nào có tính tất yếu và qui định sự tồn tại, biến đổi và phát triển của sự vật mới tham gia vào bản chất. Ý nghĩa phương pháp luận: Do hiện tượng biểu hiện bản chất dưới những dạng khác nhau thậm chí có hiện tượng biểu hiện một cách sai lệch bản chất do tác động của những hoàn cảnh nhất định, vì vậy không nên đồng nhất hiện tượng với bản chất. Muốn nhận thức về sự vật đúng đắn, khoa học không nên xem xét ở vài hiện tượng riêng lẻ, phiến diện mà phải phân tích một cách tổng thể các hiện tượng để không mắc phải những kết luận sai lầm, chủ quan. Tất nhiên: là phạm trù dùng để chỉ cái do bản chất, do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác được . Ngẫu nhiên: là phạm trù dùng để chỉ cái không phải do bản chất của kết cấu vật chất, không phải do các nguyên nhân bên trong, mà do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, cũng có thể xuất hiện như thế khác . Tất nhiên: gieo trồng đúng kỹ thuật cây sẽ cho quả Ngẫu nhiên: cây bí cho quả to, nhỏ khác nhau Tổng giá cả ngang bằng tổng giá trị của hàng hóa (Tất nhiên), nhưng do tác động của cung và cầu cụ thể khác nhau đã làm cho giá cả xoay quanh giá trị (ngẫu nhiên) để sinh tồn và phát triển tất nhiên con người phải tiến hành sản xuất, nhưng sản xuất cái gi? Cho ai? Bằng cách nào? lại phải phụ thuộc khách quan vào các điều kiện cụ thể Quan điểm chiến lược của chúng ta là kiên định con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội - đó là xuất phát từ quy luật phát triển khách quan của các hinh thái kinh tế -xã hội, nhưng mỗi giai đoạn phải có sách lược cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế chính trị xã hội không ngừng biến đổi trong nước và quốc tế. Nguyên nhân: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định. Kết quả: là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau . Tàn phá rừng đầu nguồn (phòng hộ) Tại họa: lũ lụt, những hậu qủa từ thiên nhiên Tác động của cuộc cách mạng công nghệ thông tin (nguyên nhân) đã làm biến đổi to lớn và cơ bản nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống kinh tế-xã hội. Trong giao dịch chứng khoán Trong điều khiển đèn giao thông Trong giáo dục Trong phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người Thành tựu của công cuộc đổi mới ở Việt Nam là kết quả hoạt động tích cực của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều lực lượng chính trị-xã hội Để đảm bảo thắng lợi của công cuộc xây dựng một xã hội “dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, van minh” cần phải phát huy sức mạnh tổng hợp trên nền tảng ý thức hệ cách mạng Nội dung Là phạm trù chỉ toàn bộ những yếu tố, những mặt và những quá trình tạo nên sự vật. Hình thức Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống mối liên hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố của nó. Trong con người: nội dung là các bộ phận các qúa trình. Cơ thể là hình thức • Hiện thực là cái đang tồn tại thực tế. • Khả năng là cái hiện chưa có, chưa tới nhưng sẽ tới, sẽ xuất hiện khi có điều kiện thích hợp. Hiện thực đã bộc lộ ra bên ngoài và tác động tích cực tới các khách thể xung quanh. Khả năng là cái có ngay trong bản thân hiện thực chứ không phải do con người nghĩ ra và gán cho hiện thực. Khả năng là cái xuất phát từ hiện thực. Trong quá trình vận động khi khả năng trở thành cái hiện thực nhưng đến lượt nó lại sinh ra những khả năng mới. Như vậy, chuỗi vận động và biến hóa giữa hiện thực và khả năng là vô tận. Tuy thống nhất hữu cơ với nhau nhưng giữa khả năng và hiện thực có sự khác biệt. Trong một sự vật, hiện tượng thường có nhiều khả năng phát triển khác nhau, mỗi khả năng có thể biến thành hiện thực chỉ khi được thỏa mãn một tập hợp những điều kiện cần và đủ. Quá trình khả năng biến thành hiện thực trong tự nhiên chủ yếu là một quá trình tự phát, còn trong lĩnh vực xã hội thì khả năng chỉ biến thành hiện thực khi có sự tham gia hoạt động có ý thức cứa con người 5. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG • 5.1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức • 5.1.1. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn • 5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức • 5.1.3. Vai trò của thực tiễn với nhận thức • 5.2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý • 5.2.1. Quan điểm của V.I Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý • 5.2.2. Chân lý và vai trò của chân lý với thực tiễn 89 Quan niệm chung: Lý luận nhận thức là bộ phận của triết học, nghiên cứu các qui luật và các khả năng của nhận thức, mối quan hệ của tri thức với thực tại khách quan, các mức độ và hình thức của qúa trình nhận thức, các điều kiện và tiêu chuẩn đúng đắn của nó. Những khuynh hướng cơ bản của lý luận nhận thức: Chủ nghĩa duy tâm. Thuyết hoài nghi và không thể biết Chủ nghĩa duy vật trước Mác Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng 5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức Nguyên tắc khách quan Nguyên tắc khả tri luận Nguyên tắc biện chứng Nguyên tắc thực tiễn 5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức Bản chất phản ánh và bản chất biện chứng của nhận thức: Tri thức là sản phẩm của nhận thức, nó không phải từ sự tưởng tượng, mà là kết quả quá trình phản ánh của con người về thế giới. Nội dung thông tin của thế giới hiện thực như thế nào thì tri thức về nó như thế ấy. Sự nhận thức của con người là một quá trình vận động biện chứng. Nó đi từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất cấp độ thấp đến bản chất sâu sắc hơn, từ không biết đến biết, từ kém hiểu biết cho đến hiểu biết hơn, từ cảm tính đến lý tính, từ kinh nghiệm cho đến lý luận, từ nhận thức thông thường đến khoa học “Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn” (Giáo trình Triết học Mác – Lênin) 5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức Bản chất phản ánh và bản chất biện chứng của nhận thức: “Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn” (Giáo trình Triết học Mác – Lênin) Bản chất xã hội và bản chất sáng tạo của nhận thức: Sự nhận thức bao giờ cũng có tính xã hội. Xã hội là tiền đề, là điều kiện cho nhận thức, ứng với mỗi trình độ khác nhau của xã hội loài người có một hệ thống tri thức với những thang bậc khác nhau. Con người nhận thức thế giới do xã hội và vì xã hội. Quá trình nhận thức là một quá trình sáng tạo. Con người tiếp nhận thông tin về thế giới một cách chủ động phụ thuộc vào những nhu cầu, mục đích nhất định. 5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức 5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức 5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức THỰC TIỄN LÀ CƠ SỞ, ĐỘNG LỰC CỦA NHẬN THỨC THỰC TIỄN LÀ MỤC ĐÍCH CỦA NHẬN THỨC THỰC TIỄN LÀ TIấU CHUẨN CỦA CHÂN Lí 5.1.3. Vai trò của thực tiễn với nhận thức MUỐN VIỆC KINH DOANH CỦA BẠN THÀNH CÔNG BẠN CẦN Nắm được thông tin đối thủ cạnh tranh Họ bán với giá bao nhiêu ? Đội ngũ nhân viên họ như thế nào ? Đâu là điểm mạnh và yếu của họ ? Chất lượng hàng hóa – dịch vụ như thế nào ? Những câu trả lời xác thực sẽ giúp bạn quyết định được ý tưởng kinh doanh Hướng tới loại khách hàng nào Họ mua số lượng là bao nhiêu Số lượng KH có tăng hay không Họ có nhu cầu nào khác nữa không TRỰC QUAN SINH ĐỘNG TƯ DUY TRỪU TƯỢNG 5. 2. Thực tiễn THỰC TiỄN TRỰC QUAN SINH ĐỘNG Cảm giác: phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người Tri giác: hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào các giác quan, là sự tổng hợp nhiều thuộc tính riêng lẻ của sự vật do cảm giác đem lại. Biểu tượng: hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn trực quan sinh động. Đó là hình ảnh tương đối hoàn chỉnh về sự vật được tái hiện trong đầu một cách khái quát, khi không còn trực tiếp với sự vật. TƯ DUY TRỪU TRƯỢNG Khái niệm: phản ánh những thuộc tính bản chất và chung của một sự vật hay một nhóm sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Phán đoán: là hình thức liên hệ giữa các khái niệm đã có lại với nhau nhằm khẳng định hoặc phủ định một thuộc tính, quan hệ nào đó của sự vật, hiện tượng. Suy luận: là qúa trình liên kết các phán đốn với nhau để rút ra tri thức mới về sự vật hiện tượng F=GM1M2/R2 Phép biện chứng của quá trình phát triển nhận thức: Nhận thức là một quá trình vận động biện chứng, con người phải luôn tìm kiếm, khám phá tri thức về thế giới. Đó là quá trình đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, từ cái đơn giản đến phức tạp, từ bộ phận đến toàn thể, là quá trình chọn lọc và kế thừa tích cực tri thức. Đó là quá trình từ hiểu biết kém sâu sắc cho đến sâu sắc hơn giữa chủ thể và khách thể làm cho nhận thức của con người ngày càng sâu sắc hơn, nắm bắt được bản chất và các quy luật của thế giới khách quan phục vụ cho hoạt động thực tiễn của con người. 5. 2.
File đính kèm:
- bai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_pha.pdf