Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Phần I, Chương 2: Phép biện chứng duy dật - Lai Văn Nam

Tóm tắt Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Phần I, Chương 2: Phép biện chứng duy dật - Lai Văn Nam: ...thể khác được .  Ngẫu nhiên: là phạm trù dùng để chỉ cái không phải do bản chất của kết cấu vật chất, không phải do các nguyên nhân bên trong, mà do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, cũng c...ại trong tất cả các lĩnh vực.  Mâu thuẫn có tính phổ biến: thế giới sự vật hiện tượng rất đa dạng về nội dung cũng như hình thức, do đó mâu thuẫn cũng rất đa dạng và phức tạp. Mỗi sự vật, mỗi lĩnh vực khác nhau thì có những mâu thuẫn khác nhau và ngay bản thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng lại ba...uả của sự tác động qua lại của sự vật ấy với sự vật khác. Bản chất là những mặt, những mối liên hệ có tính chất là cái chung, song không phải tất cả mọi cái chung mà chỉ những cái chung nào có tính tất yếu và qui định sự tồn tại, biến đổi và phát triển của sự vật mới tham gia vào bản chất.  Ý...

pdf106 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Phần I, Chương 2: Phép biện chứng duy dật - Lai Văn Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc bộc lộ ra do kết quả của sự tác động qua lại của sự vật ấy
với sự vật khác.
Bản chất là những mặt, những mối liên hệ có tính chất là cái
chung, song không phải tất cả mọi cái chung mà chỉ những cái
chung nào có tính tất yếu và qui định sự tồn tại, biến đổi và phát
triển của sự vật mới tham gia vào bản chất.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
Do hiện tượng biểu hiện bản chất dưới những dạng khác nhau thậm chí có
hiện tượng biểu hiện một cách sai lệch bản chất do tác động của những hoàn
cảnh nhất định, vì vậy không nên đồng nhất hiện tượng với bản chất. Muốn
nhận thức về sự vật đúng đắn, khoa học không nên xem xét ở vài hiện tượng
riêng lẻ, phiến diện mà phải phân tích một cách tổng thể các hiện tượng để
không mắc phải những kết luận sai lầm, chủ quan.
• Hiện thực là cái đang tồn tại thực tế.
• Khả năng là cái hiện chưa có, chưa tới nhưng sẽ tới, 
sẽ xuất hiện khi có điều kiện thích hợp.
 Hiện thực đã bộc lộ ra bên ngoài và tác động tích cực tới các khách
thể xung quanh. Khả năng là cái có ngay trong bản thân hiện thực chứ
không phải do con người nghĩ ra và gán cho hiện thực.
 Khả năng là cái xuất phát từ hiện thực. Trong quá trình vận động khi
khả năng trở thành cái hiện thực nhưng đến lượt nó lại sinh ra những
khả năng mới. Như vậy, chuỗi vận động và biến hóa giữa hiện thực và
khả năng là vô tận.
 Tuy thống nhất hữu cơ với nhau nhưng giữa khả năng và hiện thực
có sự khác biệt. Trong một sự vật, hiện tượng thường có nhiều khả
năng phát triển khác nhau, mỗi khả năng có thể biến thành hiện thực chỉ
khi được thỏa mãn một tập hợp những điều kiện cần và đủ.
 Quá trình khả năng biến thành hiện thực trong tự nhiên chủ yếu là
một quá trình tự phát, còn trong lĩnh vực xã hội thì khả năng chỉ biến
thành hiện thực khi có sự tham gia hoạt động có ý thức cứa con người
 Chất: là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của sự
vật hiện tượng, nói lên nó là cái gì để phân biệt nó với cái khác.
 Lượng: là khái niệm biểu thị những con số của các yếu tố, các
thuộc tính cấu thành nó như: qui mô (to - nhỏ), trình độ (cao - thấp),
số lượng (ít - nhiều), tốc độ (nhanh - chậm), màu sắc (đậm - nhạc).
Lượng là cái vốn có khách quan của sự vật.
 Độ: là giới hạn mà ở đó có sự thay đổi về lượng nhưng chưa có
sự thay đổi về chất.
 Điểm nút: là thời điểm mà đã có sự tích lũy đầy đủ về lượng và
tại đó diễn ra “bước nhảy”
 Bước nhảy: là qúa trình làm thay đổi căn bản về chất, làm cho
sự vật cũ mất đi và sự vật mới ra đời.
 Sự vật bao giờ cũng là thể thống nhất giữa hai mặt chất và
lượng. Sự thống nhất này được biểu hiện trong một giới hạn nhất
định gọi là “độ”. Trong đó, chất là mặt tương đối ổn định, lượng
thường xuyên biến đổi.
 Sự vận động, biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự
biến đổi dần dần của lượng. Khi lượng biến đổi đạt tới “điểm nút”
sẽ dẫn đến “bước nhảy”.
 Bước nhảy là bước ngoặc căn bản kết thúc một giai đoạn trong
sự biến đổi về lượng, làm thay đổi chất (từ chất cũ sang chất
mới).
 Lượng chuyển thành chất phải có điều kiện nhất định.
 Chất mới ra đời lại qui định cho nó một lượng mới.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả
hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của 
sự vật, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
- Vì thay đổi về lượng của sự vật  sẽ chuyển hóa 
thành những thay đổi về chất và ngược lại:
• Từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay 
đổi về chất.
• Phát huy tác động của chất mới theo hướng làm 
thay đổi về lượng của sự vật.
2/5/2009 52
Ý nghĩa phương pháp luận (tt)
- Khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh và tư
tưởng bảo thủ hữu khuynh trong công tác thực 
tiễn. 
- Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy 
cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ
thể.
2/5/2009 53
 Mặt đối lập: là những mặt trái ngược nhau
cùng tồn tại trong cùng một sự vật hiện
tượng.
 Mâu thuẫn biện chứng: là mâu thuẫn trong
đó bao hàm sự thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập. Chúng liên hệ ràng buộc lẫn
nhau, tác động qua lại, thâm nhập và chuyển
hóa lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau,
nhưng lại bài trừ phủ định lẫn nhau.
 Mâu thuẫn mang tính khách quan và là cái vốn có trong các sự vật, hiện
tượng và tồn tại trong tất cả các lĩnh vực.
 Mâu thuẫn có tính phổ biến: thế giới sự vật hiện tượng rất đa dạng về
nội dung cũng như hình thức, do đó mâu thuẫn cũng rất đa dạng và phức
tạp. Mỗi sự vật, mỗi lĩnh vực khác nhau thì có những mâu thuẫn khác
nhau và ngay bản thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng lại bao hàm nhiều
mâu thuẫn.
Là nguồn gốc và động lực của mọi qúa trình vận động và
phát triển.
 Sự vật nào cũng là thể thống nhất của các mặt đối lập có liên quan.
Vậy thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, làm tiền đề
tồn tại cho nhau, không có mặt này thì không có mặt kia và ngược lại.
 Các mặt đối lập trong mỗi sự vật vừa thống nhất với nhau, vừa đấu
tranh với nhau. Vậy đấu tranh của các mặt đối lặp là sự tác động lẫn nhau,
bài trừ phủ định lẫn nhau.
 Đấu tranh của các mặt đối lập đưa đến sự chuyển hóa các mặt đối
lập.
 Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát
triển. Đấu tranh của các mặt đối lập làm cho sự vật, hiện tượng cũ mất đi
(thể thống nhất cũ mất đi), sự vật hiện tượng mới ra đời.
 Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối còn thống nhất là tương
đối.
Căn cứ vào sự tồn tại 
và phát tiển của toàn 
bộ sự vật
Mâu thuẫn cơ bản
Mâu thuẫn không cơ bản 
Căn cứ vào sự tồn 
tại và phát tiển của 
sự vật trong một 
giai đoạn nhất định
Mâu thuẫn chủ yếu
Mâu thuẫn thứ yếu 
Căn cứ vào tính 
chất của các 
quan hệ lợi ích 
trong xã hội
Mâu thuẫn đối kháng
Mâu thuẫn không đối kháng
Căn cứ bản 
thân mỗi sự vật 
hiện tượng 
Mâu thuẫn bên trong
Mâu thuẫn bên ngoài
Trong thế giới vật chất, các sự vật đều có
quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay
thế bằng sự vật khác. Sự thay thế đó được
gọi là sự phủ định.
 Quan điểm siêu hình xem sự phủ định là xóa bỏ
hoàn toàn cái cũ, không tạo điều kiệ và tiền đề cho
sự phát triển tiếp theo của sự vật. Đó là sự phủ định
làm cho sự vật vận động thụt lùi, đi xuống và tan rã.
 Triết học Mác – Lênin cho rằng: phủ định là sự phủ
định biện chứng, tức phủ định tạo điều kiện, tạo tiền
đề cho sự phát triển. Đó chính là sự thay thế cái cũ
bằng cái mới cao hơn, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn.
 Tính khách quan: Sự vật, hiện tượng nào cũng nằm
trong quá trình vận động, biến đổi và phát triển do sự
đấu tranh của các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện
tượng và tất yếu dẫn đến sự tự thân phủ định của chúng.
 Tính kế thừa: Cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, đó là sự
phủ định có kế thừa. Phủ định có kế thừa, tức là sự loại
bỏ những yếu tố không còn phù hợp, gây cản trở cho sự
phát triển; đồng thời cũng chọn lọc, cải biến các yếu tố
của cái cũ thành các yếu tố phù hợp với cái mới.
Nội dung chủ yếu của quy luật phủ định của phủ
định thể hiện ở một số nội dung sau đây:
 Thứ nhất. Phát triển là một quá trình phủ định liên
tục từ thấp đến cao.
 Thứ hai: Sự phát triển thông qua quá trình phủ
định mang tính chu kỳ.
 Thứ ba: Tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát
triển tạo nên hình thái có mô hình “xoáy trôn ốc”.
 Khi xem xét đánh giá bất kỳ sự vật hiện tượng nào
cần phải tránh cái nhìn giản đơn, phiến diện, nhất là
khi xem xét các hiện tượng xã hội.
 Cái mới, tiến bộ ra đời là một tất yếu của sự phát
triển, nhưng khi mới ra đời còn non yếu, vì vậy trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải biết phát
hiện ra cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển
 Cần tránh phủ định sạch trơn, mà phải biết kế thừa
những yếu tố tiến bộ của nó phải biết sàng lọc những
cái hợp lý của cái cũ để vận dụng vào cái mới.
3. Những cặp phạm trù cơ bản của phép
biện chứng duy vật
3.1. Cái chung và cái riêng
3.2. Bản chất và hiện tượng
3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
3.4. Nguyên nhân và kết quả
3.5. Nội dung và hình thức
3.6. Khả năng và hiện thực
2/5/2009 66
6 cặp 
phạm 
trự cơ 
bản
Cỏi chung và cỏi riờng
Bản chất và hiện tượng
Tất nhiờn và ngẫu nhiờn
Nội dung và hỡnh thức
Nguyờn nhõn và kết qủa
Khả năng và hiện thực
 Phạm trù cái chung: dùng để chỉ
những mặt, những thuộc tính,
những mối quan hệ giống nhau ở
nhiều sự vật hiện tượng hay quá
trình riêng lẻ.
 Phạm trù cái riêng: dùng để chỉ
một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định.
 Phạm trù cái đơn nhất: tức phạm
trù dùng để chỉ những mặt, thuộc
tính chỉ có ở một kết cấu vật chất
nhất định mà không lặp lại ở kết
cấu khác.
Xã hội là cái chung - XHnguyên thuỷ, XH nô lệ, XH phong 
kiến, XH tư bản, Xã hội chủ nghĩa là cái riêng
XH 
tư bản
XH 
nguyên thuỷ
XH nô lệ
XH 
phong kiến
XH XHCN
Hạ viện Mỹ
 Cái chung và cái riêng đều tồn tại và giữa chúng có sự thống nhất biện
chứng. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, tức là
không có cái chung thuần túy, trừu tượng, biệt lập bên cạnh cái riêng.
 Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Bất cứ sự vật
nào cũng đều tồn tại trong một môi trường, hoàn cảnh nhất định và tham
gia vào muôn vàn những mối liên hệ, tác động với những cái khác.
 Cái chung là bộ phận của cái riêng. Cái riêng không gia nhập hết vào cái
chung. Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng, bởi vì nó phản ánh những
mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản, ổn định, phổ biến tồn tại
trong cái riêng cùng loại.
 Cái chung và cái đơn nhất tồn tại ở trong cái riêng trong mỗi sự vật, hiện
tượng. Trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, ở những điều kiện
nhất định, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau. Cái đơn
nhất trong quá trình phát triển sẽ dần dần mạnh lên trở thành cái phổ biến,
cái chung. Ngược lại, cái chung từ chỗ là cái phổ biến dần thành cái đơn
nhất.
Từ các nguyên lý chung của Chủ nghĩa Mác-
Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo các 
nguyên lý đó vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của 
Việt Nam.
 Bản chất: Là tổng hợp tất
cả những mặt, những mối
liên hệ tất nhiên, tương đối
ổn định ở bên trong sự vật,
qui định sự vận động và
phát triển của sự vật đó.
 Hiện tượng: Là sự biểu
hiện của những mặt, những
mối liên hệ ấy ra bên ngoài.
Hiện tượng là biểu hiện của
bản chất.
Bản chất nền dân chủ XHCN
Cày và cấy thủ công là hiện tượng; 
Bản chất là sản xuất nhỏ
BẢN CHẤT BÓC LỘT CỦA TƯ BẢN ĐỐI VỚI LAO 
ĐỘNG LÀM THUÊ
Hiện tượng phản ánh sự biểu hiện của bản chất thông qua vô
số những thuộc tính và những mối liên hệ ngẫu nhiên, đơn nhất
được bộc lộ ra do kết quả của sự tác động qua lại của sự vật ấy
với sự vật khác.
Bản chất là những mặt, những mối liên hệ có tính chất là cái
chung, song không phải tất cả mọi cái chung mà chỉ những cái
chung nào có tính tất yếu và qui định sự tồn tại, biến đổi và phát
triển của sự vật mới tham gia vào bản chất.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
Do hiện tượng biểu hiện bản chất dưới những dạng khác nhau thậm chí có
hiện tượng biểu hiện một cách sai lệch bản chất do tác động của những hoàn
cảnh nhất định, vì vậy không nên đồng nhất hiện tượng với bản chất. Muốn
nhận thức về sự vật đúng đắn, khoa học không nên xem xét ở vài hiện tượng
riêng lẻ, phiến diện mà phải phân tích một cách tổng thể các hiện tượng để
không mắc phải những kết luận sai lầm, chủ quan.
 Tất nhiên: là phạm trù dùng để chỉ
cái do bản chất, do những nguyên
nhân cơ bản, bên trong của kết cấu
vật chất quyết định và trong những
điều kiện nhất định phải xảy ra đúng
như thế chứ không thể khác được .
 Ngẫu nhiên: là phạm trù dùng để chỉ
cái không phải do bản chất của kết
cấu vật chất, không phải do các
nguyên nhân bên trong, mà do sự
ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên
ngoài quyết định. Do đó, nó có thể
xuất hiện, có thể không xuất hiện, có
thể xuất hiện như thế này, cũng có thể
xuất hiện như thế khác .
Tất nhiên:
gieo trồng
đúng kỹ
thuật cây
sẽ cho quả
Ngẫu nhiên:
cây bí cho 
quả to, nhỏ 
khác nhau
Tổng giá cả ngang bằng tổng giá trị của hàng
hóa (Tất nhiên), nhưng do tác động của cung và
cầu cụ thể khác nhau đã làm cho giá cả xoay
quanh giá trị (ngẫu nhiên)
để sinh tồn và phát triển tất nhiên con người phải
tiến hành sản xuất, nhưng sản xuất cái gi? Cho ai?
Bằng cách nào? lại phải phụ thuộc khách quan vào
các điều kiện cụ thể
Quan điểm chiến lược của chúng ta là kiên định con đường
xây dựng chủ nghĩa xã hội - đó là xuất phát từ quy luật phát
triển khách quan của các hinh thái kinh tế -xã hội, nhưng mỗi
giai đoạn phải có sách lược cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh
kinh tế chính trị xã hội không ngừng biến đổi trong nước và
quốc tế.
 Nguyên nhân: là sự tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với
nhau gây ra một sự biến đổi
nhất định.
 Kết quả: là những biến đổi
xuất hiện do sự tác động lẫn
nhau của các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với
nhau .
Tàn phá 
rừng đầu 
nguồn 
(phòng 
hộ)
Tại họa:
lũ lụt, 
những 
hậu qủa 
từ thiên 
nhiên
Tác động của cuộc cách mạng công nghệ thông tin (nguyên nhân)
đã làm biến đổi to lớn và cơ bản nhiều lĩnh vực khác nhau trong
đời sống kinh tế-xã hội.
Trong giao dịch chứng khoán
Trong điều khiển đèn giao thông
Trong giáo dục
Trong phục vụ nhu cầu sinh hoạt 
của con người
Thành tựu của công cuộc đổi mới ở Việt Nam là kết quả hoạt động tích
cực của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều lực lượng chính trị-xã hội
Để đảm bảo thắng lợi của công cuộc xây dựng một xã 
hội “dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, 
van minh” cần phải phát huy sức mạnh tổng hợp trên 
nền tảng ý thức hệ cách mạng
Nội dung
Là phạm trù chỉ toàn bộ những
yếu tố, những mặt và những quá
trình tạo nên sự vật.
Hình thức
Hình thức là phạm trù chỉ
phương thức tồn tại và phát triển
của sự vật, là hệ thống mối liên hệ
tương đối ổn định giữa các yếu tố
của nó.
Trong con người: nội dung là các bộ
phận các qúa trình. Cơ thể là hình thức
• Hiện thực là cái đang tồn tại thực tế.
• Khả năng là cái hiện chưa có, chưa tới nhưng sẽ tới, 
sẽ xuất hiện khi có điều kiện thích hợp.
 Hiện thực đã bộc lộ ra bên ngoài và tác động tích cực tới các khách
thể xung quanh. Khả năng là cái có ngay trong bản thân hiện thực chứ
không phải do con người nghĩ ra và gán cho hiện thực.
 Khả năng là cái xuất phát từ hiện thực. Trong quá trình vận động khi
khả năng trở thành cái hiện thực nhưng đến lượt nó lại sinh ra những
khả năng mới. Như vậy, chuỗi vận động và biến hóa giữa hiện thực và
khả năng là vô tận.
 Tuy thống nhất hữu cơ với nhau nhưng giữa khả năng và hiện thực
có sự khác biệt. Trong một sự vật, hiện tượng thường có nhiều khả
năng phát triển khác nhau, mỗi khả năng có thể biến thành hiện thực chỉ
khi được thỏa mãn một tập hợp những điều kiện cần và đủ.
 Quá trình khả năng biến thành hiện thực trong tự nhiên chủ yếu là
một quá trình tự phát, còn trong lĩnh vực xã hội thì khả năng chỉ biến
thành hiện thực khi có sự tham gia hoạt động có ý thức cứa con người
5. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN 
CHỨNG
• 5.1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với 
nhận thức
• 5.1.1. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
• 5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức
• 5.1.3. Vai trò của thực tiễn với nhận thức
• 5.2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
• 5.2.1. Quan điểm của V.I Lênin về con đường biện 
chứng của sự nhận thức chân lý
• 5.2.2. Chân lý và vai trò của chân lý với thực tiễn
89
 Quan niệm chung:
Lý luận nhận thức là bộ phận của triết học, nghiên cứu các qui
luật và các khả năng của nhận thức, mối quan hệ của tri thức với
thực tại khách quan, các mức độ và hình thức của qúa trình nhận
thức, các điều kiện và tiêu chuẩn đúng đắn của nó.
 Những khuynh hướng cơ bản của lý luận nhận thức:
 Chủ nghĩa duy tâm.
 Thuyết hoài nghi và không thể biết
 Chủ nghĩa duy vật trước Mác
 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức
Nguyên tắc khách quan
Nguyên tắc khả tri luận
Nguyên tắc biện chứng
Nguyên tắc thực tiễn
5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức
 Bản chất phản ánh và bản chất biện chứng của nhận thức:
 Tri thức là sản phẩm của nhận thức, nó không phải từ sự tưởng
tượng, mà là kết quả quá trình phản ánh của con người về thế giới.
Nội dung thông tin của thế giới hiện thực như thế nào thì tri thức về
nó như thế ấy.
 Sự nhận thức của con người là một quá trình vận động biện
chứng. Nó đi từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất cấp độ thấp
đến bản chất sâu sắc hơn, từ không biết đến biết, từ kém hiểu biết
cho đến hiểu biết hơn, từ cảm tính đến lý tính, từ kinh nghiệm cho
đến lý luận, từ nhận thức thông thường đến khoa học
“Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn”
(Giáo trình Triết học Mác – Lênin) 
5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức
 Bản chất phản ánh và bản chất biện chứng của nhận thức:
“Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn”
(Giáo trình Triết học Mác – Lênin) 
 Bản chất xã hội và bản chất sáng tạo của nhận thức:
Sự nhận thức bao giờ cũng có tính xã hội. Xã hội là tiền đề,
là điều kiện cho nhận thức, ứng với mỗi trình độ khác nhau của xã
hội loài người có một hệ thống tri thức với những thang bậc khác
nhau. Con người nhận thức thế giới do xã hội và vì xã hội.
Quá trình nhận thức là một quá trình sáng tạo. Con người
tiếp nhận thông tin về thế giới một cách chủ động phụ thuộc vào
những nhu cầu, mục đích nhất định.
5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức
5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức
5.1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức
THỰC TIỄN LÀ CƠ SỞ, ĐỘNG LỰC
CỦA NHẬN THỨC
THỰC TIỄN LÀ MỤC ĐÍCH 
CỦA NHẬN THỨC
THỰC TIỄN LÀ TIấU CHUẨN
CỦA CHÂN Lí
5.1.3. Vai trò của thực tiễn với nhận thức
MUỐN VIỆC KINH DOANH CỦA BẠN THÀNH CÔNG BẠN CẦN
Nắm được thông tin đối thủ cạnh tranh
Họ bán với 
giá bao 
nhiêu ?
Đội ngũ nhân 
viên họ như 
thế nào ?
Đâu là điểm 
mạnh và yếu 
của họ ?
Chất lượng 
hàng hóa –
dịch vụ 
như thế nào 
?
Những câu trả lời xác thực sẽ giúp bạn
quyết định được ý tưởng kinh doanh
Hướng tới 
loại khách 
hàng nào
Họ mua số 
lượng là 
bao nhiêu
Số lượng 
KH có tăng 
hay không
Họ có nhu 
cầu nào 
khác nữa 
không
TRỰC QUAN
SINH ĐỘNG
TƯ DUY 
TRỪU TƯỢNG
5. 2. 
Thực tiễn
THỰC TiỄN
TRỰC
QUAN
SINH
ĐỘNG
Cảm giác: phản ánh những thuộc tính riêng lẻ
của các sự vật hiện tượng khi chúng đang tác
động trực tiếp vào các giác quan của con
người
Tri giác: hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật
khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào các
giác quan, là sự tổng hợp nhiều thuộc tính
riêng lẻ của sự vật do cảm giác đem lại.
Biểu tượng: hình thức phản ánh cao nhất và
phức tạp nhất của giai đoạn trực quan sinh
động. Đó là hình ảnh tương đối hoàn chỉnh về
sự vật được tái hiện trong đầu một cách khái
quát, khi không còn trực tiếp với sự vật.
TƯ DUY 
TRỪU 
TRƯỢNG
Khái niệm: phản ánh những thuộc tính bản
chất và chung của một sự vật hay một nhóm
sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Phán đoán: là hình thức liên hệ giữa các khái
niệm đã có lại với nhau nhằm khẳng định
hoặc phủ định một thuộc tính, quan hệ nào đó
của sự vật, hiện tượng.
Suy luận: là qúa trình liên kết các phán đốn với
nhau để rút ra tri thức mới về sự vật hiện tượng
F=GM1M2/R2 Phép biện chứng của quá trình phát triển nhận thức:
 Nhận thức là một quá trình vận động biện chứng, con người phải
luôn tìm kiếm, khám phá tri thức về thế giới. Đó là quá trình đi từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn, từ cái đơn giản đến phức tạp, từ bộ phận đến toàn thể, là
quá trình chọn lọc và kế thừa tích cực tri thức.
 Đó là quá trình từ hiểu biết kém sâu sắc cho đến sâu sắc hơn giữa
chủ thể và khách thể làm cho nhận thức của con người ngày càng
sâu sắc hơn, nắm bắt được bản chất và các quy luật của thế giới
khách quan phục vụ cho hoạt động thực tiễn của con người.
5. 2. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_pha.pdf